Đồ án Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000

Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng  
Lớp: Trắc địa D-K52  
Tên đề tài: “ Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ  
lệ 1/10.000”.  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
1
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
Chương 1  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Những vấn đchung về bản đồ địa hình  
1.1.Khái niệm về bản đồ địa hình  
Bản đồ địa hình là hình ảnh thu nhỏ được khái quát hóa và biểu thị bằng  
những nguyên tắc toán học nhất định bề mặt trái đất lên mặt phẳng. Trên bề mặt  
phẳng đó thể hiện sự phân bố hiện trạng mối quan hệ giữa các đối tượng tự  
nhiên và xã hội khác với độ chính xác và mức độ chi tiết tương đối giống nhau, các  
yếu tố này phần lớn giữ được hình dạng, kích thước theo tỷ lệ bản đồ, đồng thời  
giữ được tính chính xác hình học của hiệu và tính tương ứng địa của các nội  
dung.  
Trong thực tế, bản đồ địa hình biểu thị một dạng thông tin bất kỳ nào đó có  
thể xem được, đặc biệt với những thông tin thể hiện tính chất, trạng thái của một  
đối tượng nào đó. Những tính chất cơ bản của bản đồ địa hình là tính trực quan,  
tính thông tin, tính đo đạc.  
Bằng bản đồ địa hình người sử dụng thể tìm ra quy luật của sự phân bố  
các đối tượng hiện tượng trên bề mặt trái đất, từ bản đồ người ta có thể xác định  
được các trị số như: tọa độ, độ cao, độ dài... Các yếu tố quan trọng khi sử dụng bản  
đồ địa hình là: nội dung, tỷ lệ, lưới chiếu, thời gian thành lập, hiệu chỉnh...  
Bản đồ địa hình bao gồm nhiều tỷ lệ khác nhau, trong đó:  
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ gồm: 1/50.000, 1/100.000  
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình gồm: 1/10.000, 1/25.000  
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn gồm: 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000  
Bố cục của bản đồ sự thể hiện nội dung, cơ sở toán học, các yếu tố hỗ trợ  
bổ sung.  
+ Sự thể hiện nội dung bản đồ là các thông tin về hiện tượng, đối tượng  
được biểu thị trên bản đồ. Đó sự phân bố các tính chất, sự biến đổi, quan hệ theo  
thời gian...  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
2
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
dụ: ranh giới, địa giới hành chính, một số đối tượng kinh tế, văn hóa,  
điểm dân cư, lớp phủ thực vật, dáng đất, mạng lưới đường giao thông...  
+ Cơ sở toán học của bản đồ địa hình gồm: phép chiếu, tỷ lệ, hệ thống tọa độ,  
sự phân mảnh đánh số, bố cục bản đồ, lưới khống chế trắc địa  
+ Các yếu tố hỗ trợ bổ sung bao gồm thước tỷ lệ, bảng chú giải  
1.2. Mục đích sử dụng bản đồ địa hình  
Căn cứ theo yêu cầu, mục đích sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau mà bản  
đồ địa hình được sử dụng phù hợp với những yêu cầu khác nhau.  
- Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ và trung bình thường dùng để quy hoạch, thiết kế  
tổng thể.  
- Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn: 1/2000, 1/5000 thường dùng cho công tác thiết  
kế, quy hoạch chi tiết, thiết kế kỹ thuật, chuyển thiết kế ra thực địa cho các công  
trình dân dụng, công nghiệp, xây dụng các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh  
đào,...  
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000 chủ yếu để thiết kế thi công công trình  
khu vực chưa xây dựng, dùng để đo vẽ, hoàn công công trình.  
- Bản đồ tỷ lệ 1/10000, 1/50000 được sử dụng trong công tác khảo sát sơ bộ  
phạm vi rộng lớn, nghiên cứu về địa chất, thủy văn của một vùng, quy hoạch lãnh  
thổ, tổ chức các vùng kinh tế trọng điểm.  
1.3. Cơ sở toán học bản đồ địa hình  
Cơ sở toán học của bản đồ địa hình gồm: phép chiếu, tỷ lệ, lưới tọa độ, sự  
phân mảnh đánh số, bố cục bản đồ, điểm khống chế trắc địa  
1.3.1. Phép chiếu bản đồ lưới tọa độ  
Phép chiếu bản đồ là phép chiếu biểu diễn mặt cong trái đất lên mặt phẳng  
bản đồ.  
Yêu cầu của phép chiếu độ biến dạng phải nhỏ và phân bố đều để nâng  
cao độ chính xác. Hình dạng kinh vĩ tuyến phải đơn giản để dễ xác định tọa độ các  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
3
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
điểm trên bản đồ, phù hợp với lưới chiếu của bản đồ, thuận tiện cho việc chuyển vẽ  
các yếu tố nội dung. Ngoài ra đối với bản đồ địa hình phải không có biến dạng về  
góc, dễ chia mảnh đánh số mảnh, dễ dàng trong tính toán. Số múi trong phép  
chiếu càng ít càng tốt. Mỗi múi có tính chất tương tự nhau để giảm bớt công tính  
toán.  
Ở nước ta trước đây các bản đồ được thành lập theo phép chiếu Gauss–  
Kruger nhưng hiện nay là phép chiếu UTM. Có Elipxoid quy chiếu quốc gia là  
Elipxoid WGS-84 toàn cầu được xác định (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam  
trên cơ sở sử dụng các điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên  
lãnh thổ. Khi thành lập bản đổ ở khu vực nhỏ độc lập, người ta thường sử dụng  
hệ tọa độ vuông góc và được quy ước gôc của hệ tọa độ này là ở gốc Tây Nam,  
trục X theo hướng Bắc, trục Y theo hướng Đông. Hiện nay nước ta chính thức sử  
dụng hệ VN-2000 với các tham số chính sau:  
-Elipxoid WGS-84 có kích thước: bán trục lớn a = 6378137.0m  
Độ dẹt α = 1: 298.257223563  
- Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N0 đặt tại Viện Nghiên Cứu Địa Chính  
thuộc Tổng Cục Địa Chính.  
- Ngoài ra hệ tọa độ Nhà nước còn sử dụng hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế.  
Thực chất của hệ tọa độ này là trong cùng một hệ quy chiếu được tính thông qua  
hệ tọa độ phẳng của phép chiếu Gauss-Kruger ứng với từng múi chiếu 60 hoặc múi  
30 của mặt phẳng Elipxoid theo công thức:  
XUTM = K0*XG  
YUTM = K0*(YG – 500000) + 500000  
TUTM = TG  
MUTM = K0*MG  
Trong đó: K0 = 0.9996 dùng cho múi chiếu 60  
K0 = 0.9999 dùng cho múi chiếu 30  
Với XUTM, YUTM tọa độ của lưới chiếu UTM  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
4
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
XG, YG tọa độ phẳng của lưới chiếu Gauss-Kruger  
MUTM, MG tỷ lệ biến dạng chiều dài tương ứng của lưới chiếu UTM và  
Gauss-Kruger.  
Lưới tọa độ: Lưới tọa độ địa lý (còn gọi lưới kinh vĩ tuyến) dùng để xác  
định tọa độ địa của các điểm trên bản đồ (φ, α), hình dạng của phụ thuộc vào  
đặc điểm của lưới chiếu.  
Lưới tọa độ đề các (còn gọi lưới tọa độ phẳng) dùng để xác định tọa đ(x,  
y) của các điểm, lưới của nó là các đường thẳng song song vuông góc với nhau.  
Kinh tuyến chính là trục X, xích đạo trục Y, gốc tọa độ điểm giao nhau của  
hai trục trên và gốc này có giá trị khởi đầu là (0, 500). Để tránh giá trị âm nên  
người ta dời trục Y về phía Tây 500km vì thế khi tính và triển điểm phải tính Ybản  
đồ = Y + 500 km.  
1.3.2. Tỷ lệ bản đồ  
Tỷ lệ bản đxác định mức đthu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị lên bản  
đồ. Trị số cảu tỷ lệ chung nhất thiết phải chỉ rõ trên bản đồ. Có 3 phương pháp thể  
hiện tỷ lệ:  
-Tỷ lệ số: Thể hiện bằng một phân số tử số là 1, còn mẫu số cho thấy  
mức độ thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này viết dưới dạng 1/10.000 hay 1/100.000...  
-Tỷ lệ chữ: Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tương ứng với độ dài là  
bao nhiêu đó ở ngoài thực địa.  
-Thước tỷ lệ: Là hình vẽ thể dùng nó đo trên bản đồ. Thước tỷ lệ thẳng  
hay xiên cho phép đo với đchính xác cao hơn.  
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ địa hình ở nước ta dùng dãy tỷ lệ như hầu hết các  
nước khác trên thế giới, gồm các tỷ lệ sau: 1/100.000, 1/50.000, 1/25.000, 1/10.000,  
1/5000 và lớn hơn.  
1.3.3. Chia mảnh đánh số  
Đối với bản đồ địa hình sử dụng lưới chiếu UTM lấy kinh tuyến làm biên  
khung và lấy mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 làm cơ sở để chia mảnh, đánh số các  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
5
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
mảnh bản đồ tỷ lệ lớn hơn. Kích thước bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 được thống nhất  
trên toàn thế giới.  
Khung hình thang của bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 là 40 theo vĩ độ và 60 theo  
kinh độ. Người ta lấy các vĩ tuyến cách nhau 40 kể từ xích đạo về hai cực, chia bề  
mặt trái đất ra làm các đai, các đai lần lượt được đánh bằng chữ cái Latinh từ A  
đến V. Các đường kinh tuyến cách nhau 60 chia bề mặt đất ra làm 60 múi, các múi  
được đánh dấu bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 60, bắt đầu từ kinh tuyến 1800 theo  
chiều ngược kim đồng hồ. Như vậy, bề mặt trái đất được chia ra các hình thang có  
kích thước (40*60). Mỗi hình thang được thể hiện hoàn chỉnh trong một mảnh bản  
đồ tỷ lệ 1/1000.000 và được đánh dấu bao gồm dấu hiệu của đai dấu hiệu của  
múi. Ví dụ như F-48, G-49...  
Trong mỗi hình thang của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 bao gồm 4 hình  
thang của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500.000, được đánh dấu lần lượt từ trái sang phải, từ  
trên xuống dưới bằng các chữ cái A, B, C, D. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/500.000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 và ghi thêm chữ cái  
tương ứng. dụ F-48-D.  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 chia ra làm 16 mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/250.000, được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang  
phải từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/250.000 bao gồm số  
hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500.000 và ghi thêm chữ số tương ứng.  
dụ F-48-D-1.  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 chia ra làm 96 mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/100.000, được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 96 theo thứ tự từ trái sang  
phải từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 bao gồm số  
hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 và ghi thêm chữ số tương ứng của nó.  
dụ F-48-24.  
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 là cơ sở để phân chia và đánh số các bản đồ có  
tỷ lệ lớn hơn.  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 được chia ra làm 4 mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/50.000, được đánh dấu bằng các chữ cái in hoa A, B, C, D. Số hiệu của mảnh  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
6
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
bản đồ tỷ lệ 1/50.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và ghi thêm  
chữ cái tương ứng. dụ F-48-24-A.  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/50.000 được chia ra làm 4 mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/25.000, được đánh dấu bằng các chữ cái thường a, b, c, d. Số hiệu của mảnh bản  
đồ tỷ lệ 1/25.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/50.000 và ghi thêm chữ cái  
tương ứng. dụ F-48-24-A-b.  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000 được chia ra làm 4 mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/10.000, được đánh dấu bằng các chữ số 1, 2, 3, 4. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/10.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000 và ghi thêm chữ số tương  
ứng. dụ F-48-24-A-b-2  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 được chia ra làm 256 mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/5000, được đánh dấu bằng các chữ số từ 1 đến 256 theo thứ tự từ trên xuống  
dưới từ trái sang phải. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000 bao gồm số hiệu  
mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và ghi thêm chữ số tương ứng được ghi trong dấu  
ngoặc (). Ví dụ F-48-24-(96).  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000 được chia ra làm 9 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000,  
được đánh dấu bằng các chữ cái thường a, b, c, d, e, f, g, h,i. Số hiệu của mảnh bản  
đồ tỷ lệ 1/2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000 và ghi thêm chữ cái  
tương ứng được đặt trong dấu ngoặc () cùng với số thứ tự của mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/5000. Ví dụ F-48-24-(96-e).  
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 được chia ra làm 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000,  
được đánh dấu bằng các chữ số La Mã I, II, III, IV. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ  
1/1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 và ghi thêm chữ số La Mã tương  
ứng. dụ F-48-24-(96-e-II).  
1.3.4. Điểm khống chế trắc địa  
Điểm khống chế độ cao: dùng để xác định độ cao của các điểm trên bản đồ  
so với mặt thủy chuẩn gốc.  
Điểm khống chế mặt bằng: dùng để xác định vị trí mặt bàng của các điểm  
trên mặt đất so với điểm gốc tọa độ.  
1.3.5. Bố cục bản đồ  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
7
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Khung bản đồ theo phép chiếu Gauss-Kruger hoặc phép chiếu UTM gồm:  
khung trong, khung giữa và khung ngoài.  
Sự sắp xếp các yếu tố chính phụ: trong khung bản đồ biểu thị các yếu tố  
chính, cơ sở toán học nội dung của bản đồ. Trên khung bản đồ ghi chú kinh vĩ  
độ, đường km, số hiệu mảnh bản đồ bên cạnh... Ngoài khung bản đồ biểu thị các  
yếu tố nội dung ghi chú của bản đồ.  
1.4. Độ chính xác của bản đồ địa hình  
Độ chính xác bản đồ chỉ số đặc trưng cho độ chính xác các trị số số lượng  
trên bản đồ bằng các dụng cụ tưởng và trong những điều kiện tưởng. Nếu độ  
chính xác của bản đồ quá thập thì nó không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, ngược  
lại nếu quy định độ chính xác quá cao sẽ gây khó khăn cho công tác hiện chỉnh và  
tăng giá thành sản phẩm. Người ta thường đánh giá độ chính xác của bản đồ địa  
hình theo ba yếu tố cơ bản, đó độ chính xác vị trí mặt bằng độ cao điểm  
khống chế trắc địa, độ chính xác vị trí mặt bằng của các điểm địa vật cuối cùng  
độ chính xác biểu diễn địa hình bằng đường đồng mức.  
Trên các bản đồ tỷ lớn và trung bình thì sai số trung bình của vị trí điểm địa  
vật biểu thị trên bản đồ gốc so với vị trí điểm khống chế đo vẽ gần nhất (điểm  
khống chế mặt bằng) không được vượt quá quy định (tính theo tỷ lệ bản đồ cần  
thành lập) là 0.5 mm khi thành lập bản đồ ở vùng đồng bằng hoặc vùng đồi và 0.7  
mm khi thành lập bản đồ ở vùng núi cao. Khi thành lập bản đồ vùng đã xây dựng  
cở bản, xây dựng theo quy hoạch và xây dựng nhà nhiều tầng thì sai số trung bình  
của vị trí tương quan giữa các điểm địa vật quan trọng (như các công trình chính,  
các toà nhà...) không được vượt quá 0.4 mm.  
- Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao của các điểm đặc  
trưng địa hình và điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ gốc so với độ cao của  
điểm khống chế đo vẽ gần nhất (điểm khống chế độ cao) không được vượt quá quy  
định nêu ở bảng dưới đây (lấy khoảng cao đều của đường bình độ làm đơn vị)  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
8
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Khoảng  
cao đều  
Sai số trung bình về độ cao đường bình độ (khoảng cao đều)  
(m)  
1: 500  
1: 1000 1: 2000 1: 5000 1: 10000 1: 25000  
0.25  
0.5  
1/4  
1/4  
1/4  
-
1/4  
1/4  
1/4  
-
-
1/4  
1/4  
-
-
1/3  
1/4  
1/3  
-
-
-
-
-
1.00  
2.5  
1/4  
1/3  
1/3  
-
-
1/3  
1/3  
1/3  
5.00  
10.00  
-
-
-
-
-
-
-
Trong trường hợp đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/500, 1/1000 vùng có độ dốc trên  
100, đo vẽ bản đồ tỷ lệ từ 1/2000 đến bản đồ tỷ lệ 1/25000 vùng có độ dốc 150 thì  
số đường bình độ phải phù hợp với độ cao xác định tại chổ thay đổi độ dốc phải  
phù hợp với đcao của các điểm đặc trưng địa hình. Đối với các khu vực ẩn khuất,  
đầm lầy, bãi cát không ổn định…các sai số nói trên tăng thêm 1.5 lần.  
-Sai số giới hạn của vị trí điểm địa vật, của độ cao đường bình độ, độ cao  
của điểm ghi chú độ cao, độ cao điểm đặc trưng địa hình quy định 2lần sai số  
nêu trên. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất không được vượt quá sai số giới hạn. Số  
lượng sai số có giá trị bằng sai số giới hạn không được vượt quá 10% tổng số các  
trường hợp kiểm tra. Các sai số trong mọi trường hợp không được mang tính chất  
hệ thống  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
9
Líp: Tr¾c §Þa D K52  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
-Sai số vị trí của điểm tăng dày so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ ngoại  
nghiệp gần nhất không được vượt quá quy định sau: về mặt phẳng (tính theo tỷ lệ  
bản đồ cần thành lập) thì ± 0.1mm đối với vùng đồng bằng và vùng đồi núi,  
±0.15mm đối với vùng núi và núi cao. Về độ cao, các giá trị nêu ở bảng dưới đây  
(lấy khoảng cao đều của đường bình độ làm đơn vị)  
Khoảng  
cao đều  
Sai số trung bình về độ cao đường bình độ (khoảng cao đều)  
(m)  
1: 500  
1: 1000 1: 2000 1: 5000 1: 10000 1: 25000  
0.25  
0.5  
1/5  
1/5  
-
1/5  
-
-
1/5  
-
-
-
-
-
1/5  
1/5  
1.00  
2.5  
-
-
-
-
-
-
-
-
1/5  
1/4  
1/4  
-
-
-
-
1/5  
1/4  
1/4  
5.00  
10.00  
-
-
-
-
Sai số giới hạn của điểm tăng dày quy định là 2 lần sai số trung bình nói  
trên. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí của điểm tăng dày không vượt quá sai số  
giới hạn số lượng sai số có giá trị bằng sai số giới hạn không vượt quá: Về mặt  
phẳng là 5% tổng số các trường hợp. Về độ cao là 5% tổng số các trường hợp ở  
vùng quang đãng và 10% tổng số các trường hợp ở vùng ẩn khuất, đầm lầy, bãi cát  
không ổn định... Trong mi trường hp các sai snói trên không được mang tính hệ  
thng. Dưới đây là mi quy định ca các đường bình độ trên bn đồ được quy định như  
sau:  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
10  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Khoảng cao đều (m)  
TT  
Tỷ lệ bản đồ  
Nhỏ nhất  
0.5  
1
Trung bình  
Lớn nhất  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1: 2000  
1: 5000  
1
2
2
5
1: 10 000  
1: 25 000  
1: 50 000  
1: 100 000  
1: 200 000  
1: 500 000  
1: 1000 000  
2.5  
2.5  
10  
2.5  
5
5
10  
20  
40  
40  
100  
200  
10  
20  
20  
50  
100  
20  
20  
50  
50  
Ngoài các điểm đặc trưng địa hình bản đồ phải có các điểm ghi chú độ cao. Số  
lượng điểm đặc trưng địa hình và ghi chú điểm độ cao trên 1dm2 bản đồ không ít  
hơn 10 điểm khi đo vẽ ở vùng núi, núi cao và 15 điểm khi đo vẽ ở vùng đồi và  
vùng đồng bằng.  
Trong các trường hợp đặc biệt như khi đo vẽ ở vùng dân dày đặc, vùng có  
địa hình biến đổi đều và có quy luật...thì số lượng điểm nêu trên cũng được giảm  
bớt nhưng cũng không ít hơn 8 điểm khi đo vẽ ở vùng núi, núi cao và 10 điểm khi  
đo vẽ ở vùng đồng bằng, vùng đồi. Quy định này phải được nêu rõ trong thiết kế  
kỷ thuật của khu đo.  
Độ chính xác xây dựng lưới khống chế ngoại nghiệp thường được đặc trưng  
bằng sai số trung phương vtrí điểm khống chế so với điểm cấp cao hơn, sai số này  
thường lấy bằng ± 0.02mm trên bản đồ.  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
11  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
1.5. Nội dung bản đồ địa hình  
Trên mặt đất rất nhiều yếu tố địa hình, địa vật lớn không thể biểu thị  
nguyên vẹn trên bản đồ, đồng thời cũng những yếu ttuy nhỏ nhưng quan trọng  
mà không thể biểu thị được trong tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. Ngoài ra còn có  
nhiều yếu tố hình dạng giống nhau nhưng bản chất khác nhau, ngược lại nhiều  
yếu tố với bản chất thì giống nhau nhưng hình dạng lại khác nhau. Vì vậy, để thể  
hiện tất cả các yếu tố địa vật trên bề mặt Trái đất lên bản đồ cần phải dùng hệ  
thống hiệu bản đồ để biểu thị.  
Các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình biểu thị theo quy định của hiệu  
bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng. Dưới dây là các yếu tố nội dung chính của bản đồ  
địa hình:  
1.5.1. Các yếu tố cơ sở toán học  
Các yếu tố cơ sở toán học phải thể hiện trên bản đồ gốc dạng số bao gồm:  
khung mảnh bản đồ và các yếu tố trình bày ngoài khung (trừ phần giải thích ký  
hiệu); lưới kilômet (bao gồm cả lưới kilômet của múi kề cận nếu mảnh bản đồ nằm  
trong độ phủ giữa hai múi); lưới kinh, vĩ độ; các điểm toạ độ độ cao quốc gia  
còn tồn tại trên thực địa; các điểm toạ độ độ cao chuyên dụng được sử dụng khi  
thành lập bản đồ.  
Trên bản đồ gốc dạng số, vị trí điểm góc khung, độ dài cạnh khung, đường  
chéo khung bản đồ không có sai số so với giá trị thuyết. Vị trí điểm toạ độ quốc  
gia không có sai số so với giá trị toạ độ gốc.  
Khi biểu thị độ cao của các điểm khống chế trắc địa trừ trường hợp điểm  
nằm trên vật kiến trúc, đối với tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 nếu chênh cao thực tế giữa  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
12  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
mặt đất mặt mốc vượt quá 0.3m phải biểu thị cả độ cao của mặt mốc so với mặt  
đất (tỷ cao) và ghi chú chính xác đến 0.1m.  
1.5.2. Thủy hệ và các đối tượng liên quan  
Các yếu tố liên quan đến thuỷ hệ phải thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm:  
biển, đảo, hồ, ao, các loại bãi ven bờ, sông ngòi, suối, mương máng, kênh rạch,  
mạch nước khoáng thiên nhiên, giếng nước và các đối tượng có liên quan khác.  
Các con sông.suối chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1cm; kênh, mương độ  
rộng thực tế từ 1m trở lên và chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1cm đều phải thể hiện.  
Khi sông, suối, kênh mương trên bản đồ độ rộng từ 0.5mm trở lên phải biểu thị  
bằng hai nét, dưới 0.5mm biểu thị bằng một nét theo hướng dẫn của hiệu tương  
ứng. Những sông, suối, kênh mương chiều dài ngắn hơn quy định trên nhưng có  
ý nghĩa đặc biệt quan trọng vẫn phải thể hiện.  
Các ao, hồ diện tích trên bản đồ từ 1mm2 trở lên đối với tỷ lệ 1/10.000 và  
1/25.000 và 2mm2 trở lên đối với tỷ lệ 1/50.000 đều phải biểu thị. Ở những vùng  
hiếm nước, dân cư thưa thớt thì các ao, hồ, giếng nước phải thể hiện đầy đủ. Đối  
với những vùng có mật độ ao, hồ dày đặc được lựa chọn để biểu thị theo nguyên  
tắc ưu tiên các đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội đối với  
vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng.  
Đối với sông, hồ bờ biển khi đường mép nước cách đường btrên bản đồ  
từ 0.3mm trở lên phải biểu thị cả đường bờ đường mép nước.  
Các loại sông suối nước theo mùa hoặc khô cạn; đoạn sông suối khó xác  
định chính xác, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm cần phân biệt để biểu thị theo  
quy định của hiệu. Hướng dòng chảy của các đoạn sông, suối, kênh rạch ảnh  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
13  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
hưởng của thuỷ triều và các sông, suối, kênh rạch khó nhận biết hướng dòng chảy  
trong phạm vi mảnh bản đồ đều phải thể hiện.  
Các loại bờ, bói, đê, đập và các đối tượng liên quan khác của thuỷ hệ biểu  
thị theo hướng dẫn của hiệu.  
1.5.3. Địa hình, biên giới quốc gia, địa giới hành chính  
- Địa hình được thể hiện trên bản đồ bằng đường bình độ, hướng chỉ dốc,  
điểm ghi chú độ cao và các ký hiệu khác; khoảng cao đều của đường bình độ cơ  
bản phụ thuộc vào độ dốc địa hình và tỷ lệ của bản đồ địa hình.  
Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều cơ  
bản, khoảng cao đều cơ bản không mô tả được hết dáng địa hình thì sử dụng thêm  
đường bình độ nửa khoảng cao đều. Trường hợp phải biểu thị chi tiết biệt của  
dỏng đất phải dựng đường bình độ phụ độ cao thớch hợp.  
Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào các vị trí đặc trưng của địa hình như  
đỉnh đồi, yên ngựa, các điểm thấp nhất của thung lũng, đáy hồ hoặc ở nơi giao  
nhau của các đường giao thụng, nơi hội tụ của sông suối.  
Các dạng đặc biệt của dáng đất gồm: khe rãnh xói mòn, sườn dốc đứng,  
sườn đất sụt, đứt gãy, sườn sụt lở, sườn đất trượt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá  
độc lập, dòng đá sỏi, bói đá, miệng núi lửa, cửa hang động, điạ hình castơ, gò  
đống, các loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy được biểu thị theo quy định  
của hiệu.  
-Ranh giới hành chính các cấp được thể hiện theo nguyên tắc chung là phải  
vẽ theo tài liệu chính thức của Nhà nước đó được công bố. Biên giới quốc gia lấy  
theo tài liệu của Ban biên gới (bộ ngoại giao).  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
14  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Ngoài đường biên giới quốc gia thì trên các bản đồ địa hình còn phải biểu thị  
các địa giới của các cấp hành chính theo đúng thống nhất với các tài liệu pháp  
của nhà nước về biên giới địa giới hành chính. Trường hợp các cấp địa giới  
hành chính trùng nhau thể thể hiện địa giới hành chính của cấp cao nhất.  
Ranh giới các khu cấm, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật khi biểu thị  
phải khép kín.  
Những tường rào kiên cố ổn định ngoài vùng dân cư, bao quanh vùng dân  
cư, bao quanh các khu vực lớn (nhà máy, xí nghiệp, các khu chế xuất, bến cảng,  
sân bay...) phải phân biệt để thể hiện, khi thể hiện lựa chọn lấy bỏ.  
1.5.4. Đường giao thông và các đối tượng liên quan  
Chúng ta phải thể hiện các yếu tố như: các loại đường sắt, đường ô tô,  
đường đất lơn, đường đất nhỏ, đường hàng không, đường giao thông thủy,... và các  
đối tượng liên quan đến yếu tgiao thông như ga tàu, sân bay, bến cảng, cầu, cống,  
phà, đèo, hầm...  
Hệ thống giao thông trong vùng dân tùy từng trường hợp cụ thể thể  
lựa chọn lấy bỏ nhưng phải đảm bảo thể hiện được đặc trưng chung của vùng và  
tính hệ thống của mạng lưới giao thông.  
Trên bản đồ địa hình thì mạng lưới đường được thể hiện tỷ mỉ về khả  
năng giao thông và trạng thái của đường. Mạng lưới đường thể hiện chi tiết hoặc  
khái quát tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ.  
1.5.5. Dân cư  
Các điểm dân một trong các yếu tố quan trọng của bản đồ địa hình,  
trên bản đồ có các loại dân sau đây: các điểm dân cư đô thị (thành phố, thị xã,  
thị trấn), các điểm dân nông thôn (làng, xóm, bản) và các điểm dân nông  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
15  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
thôn nhưng kiến trúc kiểu đô thị (thị tứ, khu tập thể, cơ quan, khu công  
nghiệp...). Các điểm dân này biểu thị bằng các ký hiệu nhà độc lập, làng, khối  
nhà.  
Đối với vùng dân nông thôn phải thể hiện thực phủ nếu độ che phủ của  
tán cây lớn hơn 20%. Các mảng thực vật, ô đất trống, ô đất canh tác trong khu dân  
diện tích trên bản đồ từ 4mm2 trở lên đều phải thể hiện.  
Tên gọi của vùng dân là tên chính thức được quy định trong các văn bản  
quy phạm của pháp luật. Trường hợp văn bản quy phạm của pháp luật chưa quy  
định thì thực hiện theo các văn bản quản lý hành chính của UBND có thẩm quyền.  
Trên bản đồ phải xác định biểu thị số hộ của đơn vị hành chính cấp xã.  
1.5.6. Các đối tượng kinh tế, văn hóa và xã hội  
Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội được thể hiện theo quy định sau :  
- Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội đồ hình vẽ được theo tỷ lệ bản đồ  
phải thể hiện đầy đủ.  
- Các đối tượng không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ thì chọn lọc để biểu thị, ưu  
tiên những đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hoá, lịch sử đối với  
vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng.  
- Ghi chú tên gọi đối với các đối tượng có tên khi độ dung nạp của bản đồ  
cho phép. Đối với các đường dây, chỉ thể hiện những đường dây truyền tải điện lớn  
có ý nghĩa liên vùng, quốc gia. Các loại đường dây khác thể hiện khi có yêu cầu.  
các loại đường ống dẫn trên bản đồ địa hình thể hiện theo quy định của hiệu.  
Thành luỹ tường rào cũng được biểu thị theo quy định của hiệu.  
1.5.7. Thực vật  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
16  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Trên bản đồ phải thể hiện các loại thực vật tự nhiên (rừng tự nhiên, rừng  
thưa cây rải rác, rừng cây bụi...), cây trồng (cây trồng thân gỗ, cây trồng thân dừa-  
cọ, cây trồng thân bụi, cây trồng thân dây và cây trồng thân cỏ) theo phân loại và  
quy định của hiệu bản đồ điạ hình tỷ lệ tương ứng.  
Các vùng thực vật diện tích từ 15mm2 trên bản đồ phải phân biệt để biểu  
thị theo quy định của hiệu.  
Trường hợp trên diện tích đo vẽ nhiều loại thực vật cần phải phối hợp để  
biểu thị thì cho phép phối hợp không quá 3 loại thực vật đặc trưng nhất. Đối với  
rừng hỗn hợp chỉ biểu thị hai loại cây chính mà mỗi loại chiếm tỷ lệ từ 40% trở  
lên.Các cây và cụm cây độc lập chỉ biểu thị khi có ý nghĩa định hướng.  
Ranh giới thực vật đối với bản đồ tỷ lệ 1/25000 không cần phân biệt.  
1.5.8. Địa danh và các ghi chú khác  
Ghi chú địa danh trên bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật, trường  
hợp quy phạm pháp luật chưa quy định thì thực hiện theo các văn bản quản lý hành  
chính của UBND cấp thẩm quyền.  
Ghi chú tên, ghi chú giải thích, ghi chú số liệu và các ghi chú khác trên bản  
đồ thực hiện theo quy định của hiệu và quy định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình  
tỷ lệ tương ứng.  
Như vậy, ta thấy rằng bản đồ địa hình đã sử dụng hệ thống hiệu để thể  
hiện tất cả các yếu tố điạ vật trên bề mặt Trái đất. Ở mỗi tỷ lệ bản đồ khác nhau thì  
độ lớn, kích thước của các ký hiệu cũng khác nhau. Với hệ thống hiệu thể hiện  
trên bản đồ này mà chúng ta có thể sử dụng bản đồ vào những mục đích khác nhau  
theo yêu cầu của người sử dụng.  
1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
17  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
1.6.1. Phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa  
* Phương pháp bàn đạc: dùng máy bàn đạc gắn bản vẽ, tiến hành đo  
hướng, đo cạnh triển khai điểm ngay trên thực địa, phương pháp này có ưu điểm  
là mô tả được hết các yếu tố địa hình, địa vật. Tuy nhiên nó cho độ chính xác thấp,  
máy móc không gọn nhẹ, chịu ảnh hưởng của môi trường đo thời tiết, dẫn tới  
năng suất lao động thấp, chính vì những nhược điểm này nên phương pháp bàn đạc  
hiện nay không được sử dụng nữa và thay thế cho nó là phương pháp toàn đạc.  
* Phương pháp toàn đạc: hiện nay với sự xuất hiện của máy toàn đạc điện tử  
đã giúp cho phương pháp toàn đạc trở nên thông dụng. Các khâu như: lập lưới cơ  
sở, lưới đo vẽ cho đến quá trình đo vẽ cho độ chính xác cao và nhanh chóng. Công  
cụ máy tính chuyển điểm rất chính xác từ đó nhận thấy một số đặc điểm của  
phương pháp toàn đạc điện tử nsau:  
- Ưu điểm: đạt độ chính xác cao tại các điểm đo trực tiếp. Công tác vẽ bản đồ  
được tiến hành trong phòng với điều kiện thuận lợi cho thành quả bản đồ nhanh và  
chính xác. Phương pháp này áp dụng cho khu vực không lớn, tỷ lệ bản đồ lớn.  
- Nhược điểm: công tác đo ngoại nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường  
thời tiết do đó năng suất lao động không cao, có thể bỏ sót đối tượng đo, gây khó  
khăn cho công tác nội nghiệp, nếu không có sơ hoạ đường đồng mức được xác  
định bằng nội suy trên cơ sở đo trực tiếp.  
1.6.2. Phương pháp biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn  
Thành lập các loại bản đtrên cơ sở các bản đồ cùng khu vực, tỷ lệ lớn hơn  
mới được thành lập. Khi tiến hành biên tập cần tuân theo những quy định lấy bỏ,  
tổng quát hoá nội dung bản đồ.  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
18  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
- Ưu điểm: thành lập bản đồ bằng phương pháp trong phòng với thời gian  
ngắn rẻ tiền, ứng dụng để thành lập các loại bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình đạt  
độ chính xác cao và nhanh chóng. Thực hiện bằng các phương tiện, dụng cụ truyền  
thống.  
- Nhược điểm: phương pháp này chỉ thực hiện ở khu vực cần thành lập đã có  
bản đồ địa hình lớn hơn mới được thành lập. Độ chính xác của bản đồ cần thành  
lập phụ thuộc vào độ chính xác của bản đtài liệu phương pháp chuyển vẽ.  
Nội dung trên bản đồ tài liệu được coi là mới chuẩn, người ta tiến hành xác  
định sự khác nhau giữa bản đồ cần thành lập với bản đồ tài liệu. Yếu tnào có trên  
bản đồ cần thành lập mà không có trên bản đồ tài liệu thì gạch bỏ trên bản đồ cũ.  
Yếu tố nào thay đổi mới có trên bản đồ tài liệu mà có trên bản đồ thành lập (bản  
đồ gốc) thì ta tiến hành chuyển vẽ lên bản đồ gốc thông qua sự tổng quát hoá bản  
đồ và theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.  
1.6.3. Phương pháp đo ảnh  
a, Phương pháp đo ảnh đơn  
Đây phương pháp được dùng vùng bằng phẳng chủ yếu, được áp  
dụng để đo vẽ địa hình khi mà độ chính xác đo độ cao của phương pháp đo ảnh lập  
thể khó thoả mãn. Đo ảnh đơn, áp dụng cho thành lập bản đồ địa chính rất hiệu  
quả ở vùng thổ canh có địa hình khá bằng phẳng.  
- Ưu điểm: thành lập bản đồ với độ chính xác rất cao  
- Nhược điểm: khối lượng công tác ngoại nghiệp khá nhiều, do đó làm giảm  
tính ưu việt của phương pháp đo ảnh. được ứng dụng trong thành lập bản đồ  
vùng rộng lớn, bằng phẳng. Bản đồ có yêu cầu khoảng cao đều độ chính xác, độ  
cao ngoại lệ.  
b, Phương pháp đo ảnh lập thể  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
19  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tr-êng ®¹i häc Má - §Þa chÊt  
§å ¸n tèt nghiÖp  
Đo ảnh lập thể khả năng khái quát địa hình tốt nhất so với tất cả các  
phương pháp khác. Ngày nay nhờ có các thiết bị hiện đại như: máy đo ảnh lập thể  
quang cơ, quang học, cơ học, giải tích và xử ảnh số phương pháp lập thể  
thoả mãn tất cả các loại bản đtỷ lệ từ 1/1.000 trở xuống.  
Với điều kiện thuận lợi cho phép thì đo ảnh lập thể thể đo được tỷ lệ  
1/500 và lớn hơn. Do đó vẽ trên mô hình nên phương pháp lập thể hầu như hạn chế  
đến mức tối đa những ảnh hưởng của thời tiết địa hình. Đặc biệt đối với bản đồ  
tỷ lệ trung bình và nhỏ thì không có phương pháp nào cho độ chính xác cao hơn  
phương pháp đo ảnh lập thể. thể nói phương pháp này luôn được áp dụng các  
thành tựu khoa học mới vào sản xuất để giải phóng con người khỏi lao động vất vả,  
tăng năng suất lao động, dẫn tới giảm giá thành sản phẩm.  
Ngày nay trên thế giới nước ta công nghệ đo ảnh số đang được áp dụng  
rộng rãi, các bài toàn xử ảnh đều dựa trên nền tảng của phương pháp đo giải  
tích. Trong công nghệ xử ảnh rất nhiều công đoạn như chuyển toạ độ các  
pixel trên ảnh quét về toạ độ tấm ảnh, xử lý sai số điểm ảnh, xây dựng mô hình lập  
thể, tăng dày đo vẽ.  
- Ưu điểm: đo đạc hầu hết ở trong phòng rất thuận lợi, năng suất lao động  
cao, có điều kiện ứng dụng các thành thựu khoa học mới, giải phòng lao động khỏi  
vất vả nguy hiểm, cho độ chính xác cao về độ cao đạt yêu cầu.  
- Nhược điểm: trang thiết bị đắt tiền. Phải trải qua nhiều công đoạn như bay  
chụp ảnh, hiện ảnh, tăng dày, điều vẽ, đo đạc, biên tập.... Nên đòi hỏi trình độ tổ  
chức sản xuất tốt. Phương pháp này cũng còn một số hạn chế về độ chính xác đo  
cao, đặc biệt những chỗ địa vật bị che khuất.  
SV: NguyÔn ThÞ Hång  
K52  
20  
Líp: Tr¾c §Þa D –  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 56 trang yennguyen 01/04/2022 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_su_dung_anh_hang_khong_de_hien_chinh_ban_do_dia_hinh_t.docx