Đồ án môn học Vi xử lý - Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor)

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC  
KHOA ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG HÓA  
ĐỒ ÁN MÔN HỌC VI XỬ LÝ  
Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor)  
Giảng viên hướng dẫn :  
TS. ĐOÀN THỊ HƯƠNG GIANG  
PHẠM QUANG HẢI ANH  
1781410404  
Sinh viên thực hiện:  
Mã sinh viên:  
Lớp :  
D12TĐH&ĐK2  
Nội, tháng 10 năm 2020  
1
ĐẶT VẤN ĐỀ NHIỆM VỤ THƯ  
Thiết kế mạch điều khiển động độ động cơ bước (step Motor)  
Nhiệm vụ thiết kế:  
Điều khiển động cơ theo phương pháp sử dụng độ rộng xung.  
Có các phím chức năng tương ứng để Dừng, Quay thuận nửa bước, Quay  
nghịch nửa bước, Tăng tốc Giảm tốc cho DC bước (02 cấp tốc độ)  
Hiển thị các chức năng tương ứng khi chạy tốc độ động cơ lên màn hình  
LCD.  
Yêu cầu:  
Đặt vấn đề nhiệm vụ thư.  
Giới thiệu chung về bộ điều khiển  
Thiết kế phần cứng.  
Thiết kế phần mềm.  
Kết luận.  
2
MỤC LỤC  
3
LỜI MỞ ĐẦU  
Như chúng ta đã biết kỹ thuật vi điều khiển đã trở nên quen thuộc trong các ngành  
kỹ thuật và trong dân dụng. Các bộ vi điều khiển khả năng xử nhiều hoạt động phức  
tạp chỉ cần một chip vi mạch nhỏ, đã thay thế các tủ điều khiển lớn phức tạp  
bằng những mạch điện gọn nhẹ, dễ dàng thao tác sử dụng.  
Vi điều khiển không những góp phần vào kỹ thuật điều khiển mà còn góp phần to  
lớn vào việc phát triển thông tin. Chính vì các lý do trên, việc tìm hiểu, khảo sát vi điều  
khiển điều mà các sinh viên ngành điện phải hết sức quan tâm. Đó chính là một nhu  
cầu cần thiết cấp bách đối với mỗi sinh viên, đề tài này được thực hiện chính là đáp  
ứng nhu cầu đó.  
Mặc dù vi điều khiển đã đi được những bước dài như vậy nhưng để tiếp cận được  
với kỹ thuật này không thể một việc được trong một sớm một chiều. Để tìm hiểu bộ  
vi điều khiển một cách khoa học và mang lại hiệu quả cao làm nền tảng cho việc xâm  
nhập vào những hệ thống tối tân hơn. Việc trang bị những kiến thức về vi điều khiển cho  
sinh viên là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiển này em đã đi đến quyết định Thiết kế  
mạch điều khiển động độ động cơ bước (Step Motor) nhằm đáp ứng nhu cầu ham muốn  
học hỏi của bản thân và giúp cho các bạn sinh viên dễ tiếp cận hiểu sâu hơn về vi điều  
khiển họ 8051  
Tuy nhiên vì thời gian có hạn kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên trong quá  
trình thực hiện đồ án không thể tránh những thiếu sót nhất định. vậy, chúng em rất  
mong sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của thầy cô cùng tất cả các bạn để đồ án này được  
hoàn thiện hơn.  
Chúng em chân thành cảm ơn!  
Nội, ngày tháng năm 2020  
Nhóm Sinh Viên  
4
LỜI CẢM ƠN  
Lời đầu tiên chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến Đoàn Thị Hương Giang.  
đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình chúng em nghiên cứu và hoàn thành tốt đồ án này.  
Những lời nhận xét góp ý và hướng dẫn của thầy đã giúp chúng em có định hướng đúng  
đắn trong quá trình thực hiện đồ án, giúp chúng em nhìn ra được ưu khuyết điểm của đồ  
án và từng bước khắc phục để được kết quả tốt nhất. Chúng em cũng xin cảm ơn thầy  
cô trong khoa Điều Khiển Tự Động Hóa, bộ môn Vi Xử Lý trong Đo Lường Điều  
Khiển tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng em các kiến thức chuyên ngành, những công  
nghệ mới cũng như cách làm việc nhóm đề hoàn thành tốt đồ án môn học này.  
Nội, tháng 08 năm 2020  
5
Đánh giá và nhận xét của GV hướng dẫn  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
Giảng viên hướng dẫn  
6
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN  
I.  
Đặt vấn đề  
1. Vai trò của động cơ điện trong sản xuất  
Hiện nay trong rất nhiều lĩnh vực đời sống sản xuất các loại động cơ điện ngày  
càng được ứng dụng rộng rãi hơn so với những loại động cơ sử dụng năng lượng như  
xăng, dầu khí, khi đốt…  
Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng  
cơ.  
Động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ dùng  
trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa (máy chơi CD hay  
DVD), đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt  
động của thang máy hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào động cơ điện.  
Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận chuyển, đặc biệt  
trong các đầu máy xe lửa.Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong  
các ổ cứng, ổ quang, chúng là các động cơ bước rất nhỏ. Sở dĩ, động cơ điện được đánh  
giá cao và ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực hiện nay là bởi nguyên tắc hoạt động  
vô cùng thông minh của nó.  
Động cơ điện bao gồm 2 bộ phận chính được gọi là rotor và stator. Khi cuộn dây  
trên rotor và stator được nối với nguồn điện, các từ trường sẽ được tạo ra xung quanh và  
tạo ra sự chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen. Đa số các động cơ điện  
đều hoạt động theo nguyên lý điện từ. Các động cơ điện từ  
Dựa vào nguyên lí hoạt động là có một lực cơ học trên một cuộn dây có dòng điện  
chạy qua nằm trong một từ trường. Nhờ đó động cơ thể hoạt động liên tục, bền bỉ  
tiết kiệm năng lượng.  
2. Vai trò của động cơ điện một bước trong sản xuất  
a. Ưu điểm  
- Có thế điều khiển mạch hở.  
- Duy trì mô men rất tốt (không cần phanh, biến tốc).  
7
- Giá thành rẻ  
- Mômen xoắn cao ở tốc độ thấp.  
- Chi phí bảo dưỡng thấp (không có chổi quét)  
- Định vị chính xác  
b. Nhược điểm  
- Động cơ làm việc không đểu, đặc biệt ỏ tốc độ thấp (điều khiển đầy bước).  
- Tiêu thụ dòng điện không phụ thuộc vào tải.  
- Kích cỡ hạn chế.  
- Làm việc ồn.  
- Mô men giảm theo tốc độ.  
- Không phản hồi nên có thể xảy ra các sai số.  
3. Các phương pháp điều khiển được sử dụng động cơ bước  
Động cơ bước thể được điều khiển bởi nhiều cách khác nhau từ những thiết bị  
thô sơ nhất như nút bấm, mạch điện-điện tử tuy cách sử dụng vận hành các thiết bị này  
đơn giản nhưng đòi hỏi người vận hành phải mặt trực tiếp tại hiện trường để sử dụng  
thiết bị điều khiển.  
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật điện-điện tử, công nghệ thông tin phát triển, giải  
pháp tự động hóa trong điều khiển ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống , sản  
xuất. Việc sử dụng tự động hóa trong điều khiển đáp ứng được việc thể điều khiển  
thiết bị khác ở mọi lúc mọi nơi mà không cần mặt tại hiện trường, tiết kiệm được thời  
gian, công sức cho người sử dụng.  
vậy, để đáp ứng yêu cầu đề tài chúng em tập trung vào những vấn đề sau:  
- Tìm hiểu, lựa chọn động cơ một chiều.  
- Tìm hiểu, lựa chọn các linh kiện, thiết bị trong hệ thống điều khiển như: LCD  
16x2, module ULN2003, , các loại nút bấm, điện trở, tụ điện…  
Thiết kế một hệ thống điều khiển động cơ bước sử dụng vi điều khiển theo yêu cầu  
công nghệ của đề tài.  
4. Lựa chọn thiết bị  
a. Động cơ bước  
8
Đề tài yêu cầu đối tượng điều khiển động cơ bước, để phù hợp với yêu cầu của  
đề tài và quá trình tìm hiểu, thiết kế, vậy nên chúng em chọn động cơ bước 28BYJ-48:  
- Điện áp cung cấp: 5VDC.  
- Số phase: 4.  
Động cơ bước chúng em đang sử dụng có 4 cực cơ cấu giảm tốc để tăng  
momen xoắn. Góc bước của động cơ là 5,64 °. Nhưng khi xét giảm tốc, góc bước của trục  
đầu ra là 5,64°/64°.  
b. Module ULN2003  
Để điều khiển động cơ bưóc, chúng em sử dụng module ULN2003. Dựa vào các  
thông số của động cơ bước, chọn module ULN2003 có thông số như sau:  
- Điện áp đầu vào: 5 ~ 12 VDC  
- Tín hiệu ngõ vào: 4 chân in1, in2, in3, in4.  
- Tín hiệu ngõ ra: Jack cắm động cơ bước 28BYJ-48.  
- 4 led hiển thị trạng thái hoạt động của động cơ.  
c. Vi điều khiển  
Đối với vi điều khiển , chúng em sử dụng vi điều khiển AT89C52 thuộc họ vi điều  
khiển MCS51 :  
- Điện áp hoạt động: 4V - 5.5V  
- Dòng điện nuôi vi điều khiển: 25mA  
- Dòng đầu ra của các Port cỡ 15mA  
d. Nút bấm  
Để điều khiển chọn chế độ chạy cho động cơ, chúng em sử dụng nút bấm vuông  
cỡ 6x6x5mm có thông số như sau:  
- Nút nhấn chịu điện áp định mức: AC 250V  
- Tải định mức : DC 12V 50mA  
- Trở kháng định mức khi tắt (OFF): ≥100MΩ  
- Trở kháng định mức khi mở (ON): ≤0.03Ω  
e. Thạch anh  
Thạch anh sử dụng loại 12Mhz 49S có thông số như sau:  
9
- Tần số: 12MHz  
- Dung sai tần số: ±20ppm  
- ESR (Equivalent series resistance): 30 Ohm  
- Nhiệt độ hoạt động: -20oC ~ 70oC  
II.  
Nhiệm vụ và yêu cầu kĩ thuật  
Thiết kế một mạch điều khiển động cơ DC 5V với các yêu cầu quay thuận, quay  
ngược, dừng hẳn.  
Thực hiện thao tác điều chỉnh các chức năng trên thông qua các nút ấn bao gồm 5  
phím bấm điều chỉnh quay thuận nửa bước, quay nghịch nửa bước 2 cấp độ ( tăng và  
giảm ), dừng cấp độ quay. Thông qua các nút ấn cho phép ta có thể điều chỉnh động cơ  
làm việc như mong muốn.  
Hệ thống cho phép hiển thị quá trình làm việc thể sử dụng LCD để thông báo  
trạng thái của động cơ.  
Thông qua đề tài, làm quen với cách thức, nguyên lý điều khiển đối tượng động cơ  
bước.  
- Tìm hiểu thực tế các linh kiện, các IC  
- Viết chương trình cho vi điều khiển thực hiện thành công theo yêu cầu đề ra.  
- Tìm hiểu các hướng phát triển của đề tài, nâng cao chất lượng của hệ thống.  
- Chi phí cho hệ thống không quá cao, phù hợp với yêu cầu kinh tế.  
10  
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NHÓM THIẾT BỊ  
TRONG THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN  
I.  
Đặc điểm của động cơ bước  
1. Khái niệm chung  
Động cơ bước loại động cơ điện được dùng để biến đổi các lệnh cho dưới dạng  
xung điện thành sự dịch chuyển dút khoát về góc quay hay đường thẳng như bước  
từng bước mà không cần cảm biến phản hồi.  
Động cơ bước được ứng dụng nhiều trong ngành tự động hóa, chúng được ứng  
dụng trong các thiết bị cần điều khiển chính xác. Ví dụ : điều khiển robot, điều khiển tiêu  
cự trong các thiết bị gia công cắt gọt, điều khiển lập trính trong các thiết bị gia công cắt  
gọt, điều khiển các cơ cấu lái phương chiều trong máy bay….  
Trong công nghệ máy tính động cơ bước được sử dụng cho các loại ổ đĩa, máy  
in,…  
Hình 2.1: Động cơ bước  
Với nhiệm vụ chức năng nói trên, động cơ bước đòi hỏi những yêu cầu riêng về  
kĩ thuật , ngoài những yêu cầu chung  
- Có bước dịch chuyển bé  
- Moment đồng bộ hóa đủ lớn đảm bảo được sai số góc nhỏ nhất khi thực hiện bước  
11  
di chuyển  
- Không tích lũy sai số khi tăng bước  
- Tác động nhanh  
- Làm việc đảm bảo khi có cuộn dây điều khiển ít nhất  
- Động cơ cả bộ điều khiển đổi chiều cấu tạo đơn giản  
Tùy theo cấu tạo động cơ bước những loại như:  
- Chỉ thị hay động lực  
- Thuận nghịch hay không thuận nghịch  
- Có một stato hay nhiều stato  
- Có một hay nhiều cuộn dây điều khiển  
- Roto phản kháng và roto tác dụng  
2. Cấu tạo  
Gồm có 2 phần chinh: phần quay (Rotor) và được bao quanh là phần tĩnh (Stator)  
Hình 2.2: Cấu tạo động cơ bước  
a. Stator  
Hai bộ phận chính của Stator là lõi thép (mạch từ) và dây quấn:  
- Lõi thép làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dập theo khuôn rồi ghép lại dạng hình  
trụ rỗng, mặt trong có phay rãnh. Trong rãnh là dây quấn máy điện thể là dây  
quấn 2 pha, 3 pha. Phía ngoài Stator có vỏ bằng nhôm hoặc hợp kim của nhôm,  
12  
hai đầu Stator có 2 nắp làm cùng vật liệu với vỏ bắt chặt với vỏ. Trên nắp máy  
lắp ổ trục để đỡ trục quay của Rotor  
- Dây quấn Stator của động cơ bước nam châm vĩnh cửu loại dây điện từ, tiết  
diện hình tròn hoặc hình chữ nhật. Dây quấn Stator được chia thành nhiều pha dây  
quấn, mỗi pha có một tổ bối dây, mỗi tổ bối dây có W số vòng dây và được lồng  
vào cực từ của Stator.  
b. Rotor  
Rotor của động cơ bước cấu tạo thường không có răng cực từ, được từ hóa vĩnh  
cửu vuông góc với trục được lồng vào phía trong của Stator. Cực từ của Rotor thường  
là 2 hoặc 6 cực từ (N – S) xen kẽ nhau.  
3. Nguyên lý hoạt động và các chế độ hoạt động  
a. Nguyên hoạt động  
Khác với động cơ đồng bộ bình thường, rotor của động cơ bước không có cuộn dây  
khởi động mà nó được khởi động bằng phương pháp tần số. Rotor của động cơ bước có  
thể kích thích (rotor tích cực) hoặc không được kích thích (rotor thụ động). Động cơ bước  
không quay theo cơ chế thông thường, chúng quay theo từng bước nên có độ chính xác  
rất cao về mặt điều khiển. Động cơ bước làm việc nhờ các bộ chuyển mạch điện tử đưa  
các tính hiệu điều khiển vào stato theo thứ tự một tần số nhất định. Tổng số góc quay  
của rotor tương ứng với số lần chuyển mạch, cũng như chiều quay và tốc độ của rotor  
phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi tần số chuyển đổi.  
b. Các chế độ hoạt động  
Chế độ full step  
Động cơ bước tiêu chuẩn có rotor 200 răng, hoặc 200 full step cho mỗi trục xoay của  
động cơ. Chia 200 bước cho 360 sẽ được một góc full step 1,8. Thông thường, chế độ full  
step được thực hiện bằng cách tiếp điện theo thứ tự liên tiếp theo số chẵn cuộn dây hoặc  
số lẻ cuộn dây, trong khi duy trì dòng thay đổi. Về cơ bản mỗi đầu vào từ trình điều khiển  
tương đương một bước.  
Chế độ half step  
Half step đơn giản chỉ nghĩa động cơ quay 400 bước mỗi vòng. Trong chế độ  
13  
này, một trong những cuộn dây được tiếp điện và sau đó hai cuộn dây được tiếp điện thay  
phiên (đây được cấp điện theo thứ tự số lẻ cuộn dây rồi tới số chẵn cuộn dây hoặc ngược  
lại), làm trục quay ở nửa khoảng cách hoặc 0,9.  
II. Tổng quan về họ vi điều khiển 8051  
1. Tóm tắt lịch sử 8051  
Vào năm 1981. Hãng Intel giới thiệu một số bộ vi điều khiển được gọi là 8051. Bộ  
vi điều khiển này có 128 byte RAM, 4K byte ROM trên chíp, hai bộ định thời, một cổng  
nối tiếp và 4 cổng (đều rộng 8 bit) vào ra tất cả được đặt trên một chíp. Lúc ấy được  
coi là một “hệ thống trên chíp”. 8051 là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là CPU chỉ thể  
làm việc với 8 bit dữ liệu tại một thời điểm. Dữ liệu lớn hơn 8 bit được chia ra thành các  
dữ liệu 8 bit để cho xử lý. 8051 có tất cả 4 cổng vào - ra I/O mỗi cổng rộng 8 bit. Mặc dù  
8051 có thể một ROM trên chíp cực đại là 64 K byte, nhưng các nhà sản xuất lúc đó  
đã cho xuất xưởng chỉ với 4K byte ROM trên chíp. Điều này sẽ được bàn chi tiết hơn sau  
này.  
8051 đã trở nên phổ biến sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất và  
bán bất kỳ dạng biến thế nào của 8051 mà họ thích với điều kiện họ phải để lại tương  
thích với 8051. Điều này dẫn đến sự ra đời nhiều phiên bản của 8051 với các tốc độ khác  
nhau và dung lượng ROM trên chíp khác nhau được bán bởi hơn nửa các nhà sản  
xuất. Điều này quan trọng mặc dù có nhiều biến thể khác nhau của 8051 về tốc độ và  
dung lương nhớ ROM trên chíp, nhưng tất cả chúng đều tương thích với 8051 ban đầu về  
các lệnh. Điều này có nghĩa nếu ta viết chương trình của mình cho một phiên bản nào  
đó thì nó cũng sẽ chạy với mọi phiên bản bất kỳ khác mà không phân biệt từ hãng sản  
xuất nào.  
2. Bộ vi điều khiển 8051  
Đặc tính  
Số lượng  
4K byte  
128byte  
2
ROM trên chíp  
RAM  
Bộ định thời  
14  
Các chân vào – ra  
Cổng nối tiếp  
Nguồn ngắt  
32  
1
6
Bảng 2.1: Các đặc tính của 8051  
3. Sơ đồ khối chung của họ vi điều khiển 8051  
- Interrupt control : Điều khiển ngắt.  
- Other registers : Các thanh ghi khác.  
- 128 Byte RAM : RAM 128 Byte.  
- Timer 2, 1 , 0 : Bộđịnh thời 2 , 1 , 0  
- CPU : Đơn vịđiều khiển trung tâm.  
- Oscillator : Mạch dao động.  
- Bus control: Điều khiển Bus  
- I/O ports: Các ports vào/ ra  
- Serial port: port nối tiếp  
- Address/data : địa chỉ/ dữ liệu  
15  
Hình 2.3: Bố trí bên trong của sơ đồ khối 8051  
III. Tổng quan về vi điều khiển AT89C52  
1. Vi điều khiển AT89C52  
AT89C52 họ IC vi điều khiển do hãng Atmel sản xuất. Các sản phẩm AT89C52  
thích hợp cho những ứng dụng điều khiển. Việc xử lý trên byte và các toán số học ở  
cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên  
RAM nội. Nó cung cấp những hổ trợ mở rộng trên chip dùng cho những biến một bit  
như kiểu dữ liệu riêng biệt cho phép quản lý và kiểm tra bit trực tiếp trong hệ thống  
điều khiển.  
Hình 2.4 : Vi điều khiển AT89C52  
2. Đặc tính của AT89C52  
Chíp AT89C51 chứa trên 60000 Transistor bao gồm 4Kbyte ROM, 128Byte  
RAM, 32 đường xuất nhập, 1 Port nối tiếp và 2 bộ định thời 16 bit. Một số lượng  
mạch đáng chú ý trong IC đơn. Các thành viên mới được thêm vào cho họ MCS-51 và  
các biến thể này gần như gấp đôi các đặc trưng này. Tập đoàn Seimens, nguồn sản  
xuất thứ hai các bộ vi điều khiển thuộc họ MCS-50 cung cấp Chíp SAB80515, một  
16  
cải tiến của 8051 chứa trong một vỏ 68 chân, có 6 Port xuất nhập 8-bit, 13 nguồn tạo  
ra ngắt một bộ biến đổi A/D 8-bit với 8 kênh ngõ vào. Họ 8051 là một trong những  
bộ vi điều khiển 8-bit mạnh và linh hoạt nhất, đã trở thành bộ vi điều khiển hàng đầu  
trong những năm gần đây.  
- Cụ thể vi điều khiển AT89C51 là 1 IC có tích hợp trên đó hệ vi xử lí.  
-
IC AT98C51 có 40 chân.  
- 4KB ROM trong và có thể ghi xoá được 1000 lần.  
- Dải tần số hoạt động t0MHz 24MHz.  
- 128x8 bit RAM trong.  
- 4 Cổng vào ra 8 bit.  
- 2 Bộ định thời 16 bit.  
- Có 6 nguyên nhân ngắt.  
- Có thể lập trình được qua cổng nối tiếp.  
- 210 bit được địa chỉ hoá.  
- Giao tiếp nối tiếp.  
3. Sơ đồ chân và chức năng các chân của AT89C52  
17  
Hình 2.5: Sơ đồ chân của AT89C52  
- PORT 0 : Nằm trên các chân từ 32 đến 39 có 2 công dụng. Trong các thiết kế có  
tối thiểu thành phần thì Port 0 được sử dụng làm nhiệm vụxuất/nhập. Trong các  
thiết kế lớn hơn bộ nhớ ngoài, Port 0 trở thành Bus địa chỉ và Bus dữ liệu đa  
hợp..  
- PORT 1 : Nằm trên các chân 1 đến 8, chỉ một cộng dụng đểgao tiếp với thiết  
bị ngoài khi có yêu cầu.  
- PORT 2 : Nằm trên các chân 21 đến 28 có 2 công dụng hoặc làm nhiệm vụ  
xuất/nhập hoặc là Byte địa chỉ cao của BUS địa chỉ 16 bit cho các thiết kế có  
nhiều hơn 256Byte bộ nhớ dữ liệu ngoài.  
- PORT 3 : Nằm trên các chân 10 đến 17 có 2 công dụng. một chức năng  
xuất/nhập bình thường còn khi không hoạt động xuất nhập các chân của PORT 3  
nhiều chức năng riêng Cụ thể các chức năng của các chân PORT 3 như sau :  
Bit  
Tên  
Địa Chỉ Bit  
B0H  
Chức năng  
P3.0 RxD  
P3.1 TxD  
Nhận dữ liệu của Port nối tiếp  
Phát dữ liệu của Port nối tiếp  
Ngõ vào ngắt ngoài 0  
B1H  
P3.2 INT 0 B2H  
P3.3 INT 1 B3H  
Ngõ vào ngắt ngoài 1  
P3.4 T 0  
P3.5 T 1  
P3.6 WR  
P3.7 RD  
B4H  
B5H  
B6H  
B7H  
Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 0  
Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 1  
Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài  
Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài  
Bảng 2.2: Các chức năng của PORT 3  
- Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN  
8051 Cung cấp cho ta 4 tín hiệu điều khiển BUS. Tín hiệu cho phép bộ nhớ  
chương trình PSEN (Program Store Enable) là tín hiệu xuất trên chân 29. Đây là tín hiệu  
điều khiển cho phép ta truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài. Chân này thường được nối  
18  
với chân cho phép xuất OE ( Output Enable) của EPROM hoặc ROM để cho phép đọc  
các Byte lệnh.  
Tín hiệu PSEN ở mức Logic 0 trong suất thời gian tìm nạp lệnh, các mã nhị phân  
của chương trình hay mã thao tác (Opcode) được đọc từEPROM qua BUS dữ liệu và  
được chốt vào thanh ghi IR của 8051 để được giải mã.  
Khi thực thi một chương trình chứa ở ROM nội PSEN được duy trì ở mức Logic  
tích cực 1.  
- Chân cho phép chốt địa chỉ ALE.  
Chân này nằm trên chân 30 của 8051 là chân xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ  
ALE (Address Latch Enable) để giải đa hợp. Bus dữ liệu và Bus địa chỉ. Khi Port 0 được  
sử dụng làm Bus địa chỉ/dữ liệu đa hợp chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ ( Byte  
thấp của địa chỉ 16bit) vào một thanh ghi ngoài trong suốt 1/2 đầu chu kỳ bộ nhớ. Sau khi  
điều này đã được thực hiện các chân của Port 0 sẽ xuất nhập dữ liệu hợp lệ trong suốt 1/2  
thứ2 của chu kỳ bộ nhớ.  
Tín hiệu ALE có tần số bằng 1/6 tần số của mạch dao động bên trong vi điều khiển  
và có thể được dùng làm xung Clock cho phần còn lại của hệthống. Nếu mạch dao động  
tần số 12MHz, tín hiệu ALE có tần số2MHz. Ngoại lduy nhất là trong thời gian thực  
thi lệnh MOVX, một xung ALE sẽ bị bỏ qua. Chân ALE còn được dùng để nhận xung  
ngõ vào lập trình cho EPROM trên CHIP đối với các phiên bản của 8051 có EPROM  
này.  
- Chân truy xuất ngoài EA.  
Ngõ vào này chân 31 có thểđược nối với nguồn +5V (Logic 1) hoặc GND  
(Logic 0). Nếu chân này nối lên 5V , 8051/8052 thực thi chương trình trong ROM nội(  
chương trình nhỏ hơn 4K/8K). Nếu chân này nối với GND ( và chân PSEN cũng ở mức  
Logic 0), chương trình cần thực thi chứa ở bộ nhớ ngoài. Đối với 8031/8032 chân EA  
phải ở mức Logic 0 vì chúng không có bộ nhớ chương trình trên CHIP. Nếu chân EA ở  
mức Logic 0 đối với 8051/8052, ROM nội bên trong CHIP được hiệu hoá và chương  
trình cần thực thi chứa ở EPROM bên ngoài.  
Các phiên bản EPROM của 8051 còn sử dụng chân EA làm chân nhận điện áp cấp  
19  
nguồn 21VPP cho việc lập trình EPROM nội ( Nạp EPROM).  
- Chân RESET ( RST).  
Ngõ vào RST chân 9 là ngõ vào xoá chính (Master reset) của 8051 dùng để thiết  
lập lại trạng thái ban đầu cho hệ thống hay còn gọi tắt là Reset hệ thống. Khi ngõ vào này  
được treo ở mức Logic 1 tối thiểu hai chu kỳ máy , các thanh ghi bên trong của 8051  
được nạp các giá trị thích hợp cho việc khởi động lại hệ thống.  
- Các chân thạch anh XTAL 1 và XTAL 2.  
Nằm trên chân 18 và 19 của CHIP, 2 chân này được dùng để nối với thạch anh  
ngoài nhằm tái tạo dao động và xác định tần số làm việc cho mạch dao động ở bên trong  
CHIP. Kết hợp với thạch anh có thêm 2 tụ gốm để ổn định tần số dao động. Tần số danh  
định của thạch anh là 12MHz cho hầu hết các CHIP của họ MCS – 51.  
III. Hệ thống nút bấm  
Điều khiển ngoài: Để điều khiển chiều quay và các chế độ của động cơ bước,  
ở đây chúng em sử dụng phím bấm như sau:  
Hình 2.6: Sơ đồ phím nhấn trên phần mềm  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 45 trang yennguyen 30/03/2022 6280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án môn học Vi xử lý - Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_mon_hoc_vi_xu_ly_de_tai_thiet_ke_mach_dieu_khien_dong.docx