Đề tài Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi

LỜI NÓI ĐẦU  
Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh chiếm một vị trí rất quan trọng  
trong các ngành kinh tế quốc dân. Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở  
công nghệ máy tính và từng bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công  
nghiệp. Ngày nay PLC có 1 vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp và nó được coi là  
trung tâm là bộ não của các hệ thống điều khiển.  
một sinh viên ngành tự động hóa , em cảm thấy rất tự hào khi được học tập và nghiên  
cứu các bộ môn trong ngành tự động hóa trong đó điển hình là bộ môn PLC với những ứng  
dụng rất quan trọng rộng lớn trong các ngành công nghiệp cũng như đời sống.  
đặc biệt là trong kỳ làm đồ án tốt nghiệp này chúng em đã cơ hội kiểm nghiệm tính  
đúng đắn ứng dụng những kiến thức thuyết đã được học vPLC .  
Nội dung đồ án tốt nghiệp của chúng em là :” Xây dựng chương trình điều khiển trạm  
trộn bê tông dùng PLC Misubishivới 4 nội dung chính :  
- Tìm hiểu khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
- Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
- Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC  
- Thiết kế chương trình điều khiển  
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS.XXX đã quan tâm và hướng dẫn , giúp đỡ nhóm 22  
lớp XXXXX chúng em tận tụy, nhiệt tình .  
Em xin chân thành cám ơn !  
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2011  
Sinh viên thực hiện  
Nguyễn XXXXXx  
1
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Chương 1  
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ TRỘN BÊ TÔNG  
1.1.Tổng quan về trạm trộn bê tông  
Hình 1.1 . Trm trộn bê tông  
1.1.1. Khái niệm chức năng của trạm trộn bê tông  
Trạm trộn bê tông được chế tạo nhằm sản xuất ra bê tông với chất lượng tốt đáp ứng  
nhanh nhu cầu về bê tông trong xây dựng. Trạm trộn bê tông là hệ thống máy móc có mức  
độ tự động hóa cao thường được sử dụng phục vụ cho các công trình vừa lớn hay cho một  
khu vực nhiều công trình đang xây dựng.  
Trước đây khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển, máy móc còn nhiều lạc hậu thì việc có  
được một khối lượng bê tông lớn chất lượng tốt điều rất khó khăn .  
Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động điều cần thiết cho mỗi  
công trường cũng như ngành xây dựng trong nước. Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:  
Bộ phận chứa vật liệu nước, bộ phận định lượng và máy trộn. Giữa các bộ phận có  
các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.  
Công nghệ sản xuất bê tông nói chung tương tự nhau:  
2
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Vật liệu sau khi định lượng được đưa vào trộn đều. Trong trường hợp kết hợp sản xuất  
bê tông và vữa xây dựng trong một dây chuyền thì có thể giảm được 32% diện tích mặt  
bằng, từ 30%÷50% công nhân, từ 8%÷19% vốn đầu tư thiết bị. Một nhà máy bê tông và vữa  
liên hiệp hiệu quả cao khi lượng bê tông và vữa cung cấp không quá 300.000 m3 / năm.  
1.1.2. Cấu tạo chung của trạm trộn  
Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn bê tông và  
hệ thống cung cấp điện.  
a) Bãi chứa cốt liệu.  
Bãi chứa cốt liệu một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to đá nhỏ) ở  
đây cát, đá to, đá nhỏ được chất thành các đống riêng biệt.  
Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng thuận tiện cho việc chuyên chở cũng  
như lấy cốt liệu đưa lên máy trộn.  
b) Hệ thống máy trộn bê tông.  
Hệ thống máy trộn bê tông bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống định  
lượng dùng để xác định chính xác tỉ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê tông. Băng tải  
dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn gồm máy bơm nước, máy bơm phụ gia, xi lô chứa xi  
măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí nén.  
Gia các bphn có các thiết bnâng, vn chuyn và phu cha trung gian.  
c) Hệ thống cung cấp điện.  
Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có công suất lớn vậy trạm trộn bê tông  
cần một hệ thống cung cấp điện phù hợp để cung cấp cho các động cơ nhiều thiết bị  
khác.  
1.2. Phân loại trạm trộn  
Dựa theo năng suất, người ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại như sau :  
-
Trạm bê tông năng suất nhỏ (10÷30 m3 / h)  
-
Trạm trộn bê tông năng suất trung bình (30÷60 m3 / h)  
Nhà máy sản xuất bê tông năng suất lớn (60÷120 m3 / h)  
-
Có 2 dạng trạm trộn:  
1.2.1. Trạm cố định  
Trạm phục vụ cho công tác xây dựng một vùng lãnh thổ đồng thời cung cấp bê tông  
phục vụ trong phạm vi bán kính làm việc hiệu quả. Thiết bị của trạm được bố trí theo dạng  
3
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
tháp, một công đoạn có ý nghĩa vật liệu được đưa lên cao một lần, thao tác công nghệ  
được tiến hành. Thường vật liệu được đưa lên độ cao từ (18÷20) m so với mặt đất, chứa  
trong các phễu xi măng (chứa trong xi lô).  
Trong quá trình dịch chuyển xuống chúng được đi qua cân định lượng sau đó đưa vào  
máy trộn. Điểm cuối cùng của cửa xả bê tông phải cao hơn miệng cửa nhận của thiết bị nhận  
bê tông.Trong dây chuyền thể lắp bất cứ loại máy trộn bê tông nào chỉ cần chúng đảm  
bảo mối tương quan về năng suất với các thiết bị khác. Để phục vụ cho công tác bê tông yêu  
cầu khối lượng lớn, tập trung, đường vận chuyển thuận lợi, cự ly vận chuyển dưới 30 km  
thì sử dụng trạm này là kinh tế nhất.  
Trong trường hợp vừa có các công trình tập trung yêu cầu khối lượng lớn, vừa có các  
điểm xây dựng phân tán đặc trưng cho các đô thị Việt Nam cần sử dụng sơ đồ hỗn hợp, vừa  
cấp hỗn hợp khô cho các công trình nhỏ, phân tán đường lưu thông kém. Nếu cung cấp bê  
tông thì phải dùng ôtô trộn còn cung cấp hỗn hợp khô thì việc trộn sẽ được tiến hành trên  
đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.  
1.2.2. Trạm tháo lắp di chuyển được  
Dạng này có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng, di động phục vụ một svùng hay công  
trình lớn trong một thời gian nhất định. Thiết bị công nghệ của trạm thường được bố trí dạng  
2 hay nhiều công đoạn, nghĩa vật liệu được đưa lên cao nhờ các thiết bị ít nhất là 2 lần.  
Thường trong giai đoạn này phần định lượng riêng và phần trộn riêng, giữa hai phần được  
nối với nhau bằng thiết bị vận chuyển (gầu vận chuyển, băng tải xe, xe vận chuyển).  
Vật liệu được đưa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền....vào các phễu  
riêng biệt sau đó là quá trình định lượng. Tiếp theo vật liệu được đưa lên cao lần nữa để cho  
vào máy trộn.  
Cũng như dạng trên, trong dây chuyền thể lắp bất cứ loại máy trộn nào miễn đảm  
bảo mối tương quan về năng suất chế độ làm việc của các thiết bị khác. Cửa xả phải cao  
hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao hơn phải đưa lên cao một lần  
nữa). So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ hơn nhiều (từ 7m÷10m) nhưng lại  
chiếm mặt bằng khá lớn. Phần diện tích dành cho khu vực định lượng, phần diện tích dành  
cho trộn bê tông và phần nối giữa hai khu vực dành cho vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt  
bằng cho loại trạm này nhỏ hơn vì chúng có sản lượng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.  
Khi xây dựng các công trình phân tán, đường xấu, lưu thông xe không tốt thường sử dụng  
các trạm trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn. Việc trộn được tiến hành  
trên đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.  
1.3. Máy trộn  
1.3.1. Cấu tạo chung của các máy trộn  
4
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Nhìn chung các máy trộn bê tông có nhiều loại và có tính năng khác nhau nhưng cấu  
tạo chung của chúng đều có các bộ phận:  
-Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lượng thành phần cốt liệu khô  
như đá, cát, sỏi, xi măng.  
-Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn .  
-Bộ phận dỡ sản phẩm.  
-Hệ thống cấp nước.  
1.4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông  
1.4.1.Cấu tạo  
Bãi chứa cốt liệu: Từ bãi chứa cốt liệu cát và đá. Vật liệu được đưa xuống 3 băng tải  
riêng biệt chờ để tiến hành cân.  
Bộ phận định lượng:  
Phân phối liệu gồm 3 phễu: hai phễu đá một phễu cát, định lượng có 3 quả cân điện tử (3  
cảm biến trọng lượng). Việc đóng, mở các phễu được điều khiển bằng các xi lanh khí nén  
riêng biệt. Phía dưới các phễu một thùng đáy được mở nhờ một xi lanh khí nén lần lượt  
các cửa xả xuống thùng cân, sau khi cân xong thì thùng liệu được trút xuống phễu trộn  
chung.  
Chuyển xi măng lên xi lô:  
Xi măng được đưa lên xi lô chứa bằng cách bơm xi măng từ xe chở xi măng chuyên dụng  
lên xi lô.  
Xi măng được đưa lên miệng xi lô nhờ trục vít xoắn hướng trục với xi lô chứa. Từ miệng xi  
chứa xi măng được vận chuyển tới cân định lượng rồi xvào thùng trộn.  
Xe kíp, dùng để vận chuyển cốt liệu từ 3 phễu riêng biệt lên các thùng cân.  
1.4.2. Quá trình chuẩn bị  
Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê tông ta cần  
thực hiện các công việc như sau:  
Cốt liệu được để riêng biệt ở bãi chứa cốt liệu. Cốt liệu được máy xúc lật đưa lên  
đầy các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống băng tải để vận chuyển lên các thùng cân cốt  
liệu, xi măng được đưa lên xi lô chứa xi măng trên cao. Nước được bơm lên đầy các thùng  
chứa để chờ cân định lượng.  
a) Kiểm tra các điều kiện làm việc  
5
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trường hợp có quá trình hoạt động trước đó  
(chẳng hạn như sự cố). Trong thùng cân nước, cân phụ gia, cân xi măng, thùng trộn vẫn  
chưa xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển người vận hành ấn nút Reset để:  
Mở cửa xả bê tông  
Mở cửa xả thùng cân cát  
Mở cửa xả thùng cân đá.  
Mở cửa xả thùng cân xi măng  
Mở cửa xả thùng cân nước, phụ gia.  
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc .  
Sau khi quá trình chuẩn bị xong. Từ máy tính người vận hành nhập các thông số của  
mác bê tông như: khối lượng cát, đá1, đá2, xi măng, nước, phụ gia, số mẻ và các dữ liệu  
quản lý hành chính như tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành...  
Sau đó tới tủ điều khiển người vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự động hay bằng  
tay.  
Nếu chế độ tự động người vận hành nhấn nút Auto, nếu chế độ bằng tay thì nhấn nút  
Manual  
b) Chế độ điều khiển tự động  
Ở chế độ điều khiển tự động người vận hành chỉ cần nhấn nút Start trên bàn điều  
khiển. Động cơ trộn bê tông cho chạy ở chế độ không tải. Máy sẽ tự động cân đo các khối  
lượng nguyên vật liệu, ở đây thực hiện phương pháp cân riêng lẻ.  
Mở van xả cát, cát được xả xuống băng tải để đưa lên thùng cân. Đồng thời đá cũng  
xả để đưa lên thùng cân.  
Trong quá trình cân ct liu đồng thi cân luôn xi măng ,nước và phgia. Xi măng txi lô cha  
đưa vào thùng cân nhvít ti, khi khi lượng xi măng bng khi lượng đặt thì dng động cơ vít  
ti. Nước, phgia được bơm lên đưa vào thùng cân cho đến khi bng khi lượng đặt thì dng  
động cơ bơm nước và phgia.  
Khi điều kiện thùng trộn “rỗng’, cửa xthùng trộn “đóng”, thì cốt liệu và xi măng  
được đưa đổ vào thùng trộn bê tông bắt đầu quá trình trộn khô. Sau thời gian trộn khô là 30s  
thì xả nước phụ gia vào trộn, bắt đầu thời gian trộn ướt là 30s (Thời gian trộn một mẻ  
khoảng 60s) thì cửa xả thùng trộn mở ra, bê tông được xả vào xe chuyên dụng. Sau thời gian  
xả khoảng 10s, đóng cửa xả bê tông lại. Kết thúc một mẻ trộn.  
Để chuẩn bị cho một mẻ trộn mới thì trong quá trình trộn bê tông và sau khi xả nguyên  
liệu: cát, đá, nước, xi măng phụ gia tiếp tục được vận chuyển lên thùng cân nghĩa là:  
6
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Khi smtrn chưa bng smẻ đặt thì sau khi xct liu và xi măng xong stiếp tc quay li  
thc hin cân ct liu và xi măng. Khi xnước và phgia xong cũng tự động quay li cân nước,  
phgia. Khi cân đủ thì dng li chmtiếp theo.  
Khi số mẻ bằng số mẻ đặt thì dừng hết quá trình cân lại.  
c) Chế độ điều khiển bằng tay  
Ở chế độ điều khiển bằng tay,người vận hành gạt công tắc cân vật liệu xuống OFF,  
quan sát số liệu cân bằng thiết bị hiển thtrên bàn điều khiển hoặc quan sát trên màn hình  
phần mềm.  
Nhấn nút chạy động cơ trộn.  
Đưa tay gạt sang chế độ hoạt động bằng tay, gạt chuyển mạch đóng mở cửa xả sang vị trí  
“Stop”, khi cần điểu khiển, gạt chuyển mạch sang vị trí đóng hoặc mở cửa xả để đóng, mở  
cửa xả.  
Nhấn nút cấp cát,đá, đồng thời cấp luôn xi măng, nước, phụ gia. Người vận hành theo  
dõi số cân hiển thị trên máy tính, khi đủ nhấn vào một lần nữa các nút để dừng quá trình  
cấp.. Khi cốt liệu đã được cấp đủ đưa chúng vào thùng trộn. Lúc này nhấn nút xả cốt liệu  
đồng thời nhấn nút xả xi măng. Do động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt động nên sau  
khi xả xong cốt liệu, xi măng coi như máy đang trôn bê tông khô, thời gian trộn ướt được  
bắt đầu tính khi xả nước phụ gia. Sau khi trộn ướt mẻ bê tông đã được hoàn thành, người  
vận hành chỉ việc nhấn nút xả bê tông.  
Không để chuyển mạch đóng mở cửa xả ở vị trí “tự động” vì khi đó thể bê tông sẽ bị  
xả theo chế độ tự động trong khi chưa cân đủ nước hoặc đủ xi măng.  
1.5. Thành phần vật liệu trộn bê tông  
Để kết cấu được bê tông nhất thiết cần có các nguyên liệu sau:  
1.5.1.Xi măng  
Xi măng kết hợp với nước tạo thành hồ xi măng xen giữa các hạt cốt liệu, đồng thời  
tạo ra tính linh động của bê tông (được đo bằng độ sụt nón) Mác của xi măng được chọn  
phải lớn hơn mác của bê tông cần sản xuất, sự phân bố giữa các hạt cốt liệu và tính chất của  
ảnh hưởng lớn đến cường độ của bêtông. Bình thường hồ xi măng lấp đầy phần rỗng giữa  
các hạt cốt liệu đẩy chúng ra xa nhau một chút (với cự li bằng 243 lần đường kính hạt xi  
măng).  
Trong trường hợp này phát huy được vai trò của cốt liệu nên cường độ của bê tông  
khá cao và yêu cầu cốt liệu cao hơn cường độ bê tông khoảng 1,5 lần. Khi bê tông chưá  
lượng hồ xi măng lớn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau hơn đến mức chúng hầu như không  
có tác dụng tương hỗ nhau. Khi đó cường độ của đá, xi măng cường độ của vùng tiếp xúc  
đóng vai trò quyết định đến cường độ bê tông nên yêu cầu cốt liệu thấp hơn .  
7
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Tuỳ yêu cầu của loại bê tông có thể dùng các loại xi măng khác nhau, có thể dùng xi  
măng lăng, xi măng lăng bền sunfat, xi măng pôlăng xủ, xi măng puzolan và các chất  
kết dính khác để thoả mãn yêu cầu của chương trình.  
1.5.2 . Cát  
Cát để làm bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt t (0,14÷5) mm  
theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), từ (0,15÷4,75) mm theo tiêu chuẩn Mỹ, từ (0,08÷5) mm  
TCVN. Lượng cát khi trộn với xi măng nước, phụ gia phải được tính toán hợp lý, nếu  
nhiều cát quá thì tốn xi măng không kinh tế và ít cát quá thì cường độ bê tông giảm.  
1.5.3. Đá dăm  
Sỏi mặt tròn, nhẵn, độ rộng diện tích mặt ngoaì nhỏ nên cần ít nước, tốn xi măng  
vẫn dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường độ bê tông sỏi  
thấp hơn bê tông đá dăm. Ngược lại đá dăm được đập vỡ có nhiu góc cnh, din tích mt  
ngoài ln và không nhn nên lc dính bám vi va xi măng ln to ra được bê tông có cường độ  
cao hơn. Tuy nhiên mác ca xi măng đá dăm phi cao hơn hay bng mác ca bê tông to ra hay  
bê tông cn sn xut.  
1.5.4. Nước  
Nước để trộn bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn vệ sinh buồng máy, bảo dưỡng bê tông)  
phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết thời gian rắn chắc của xi  
măng và không ăn mòn thép. Nước sinh hoạt nước thể dùng được .  
Lượng nước nhào trộn yếu tố quan trọng quyết định tính công tác của hỗn hợp bê  
tông. Lượng nước dùng trong nhào trộn bao gồm lượng nước tạo hồ xi măng lượng nước  
do cốt liệu. Lượng nước trong bê tông xác định tính chất của hỗn hợp bê tông. Khi lượng  
nước quá ít, dưới tác dụng của lực hút phân tử nước chỉ hấp thụ trên bề mặt vật rắn chưa  
tạo ra độ lưu động của hỗn hợp, lượng nước tăng đến một giới hạn nào đó sẽ xuất hiện nước  
tự do, màng nước trên mặt vật rắn dày thêm, nội ma sát giảm xuống, độ lưu động tăng thêm,  
lượng nước ứng với lúc bê tông có độ lưu động lớn nhất mà không bị phân tầng gọi khả  
năng giữ nước của hỗn hợp.  
Nước biển thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước bẩn  
nếu tổng các loại muối trong nước không vượt quá 35g trong một lít nước. Tuy nhiên cường  
độ bê tông sẽ giảm và không được sử dụng trong bê tông cốt thép.  
1.5.5. Phụ gia  
Phgia là các cht vô cơ hoc hoá hc khi cho vào bê tông sci thin tính cht ca hn  
hp bê tông hoc bê tông ct thép. Có nhiu loi phgia cho bê tông để ci thin tính do,  
cường độ, thi gian rn chc hoc tăng độ chng thm.  
Thông thường phụgia sử dụng có hai loại: Loại rắn nhanh và loại hoạtđộng bề mặt.  
8
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Phụ gia rắn nhanh thường loại muối gốc (CaCl2) hay muối Silic. Do là chất xúc tác  
tăng nhanh quá trình thuỷ hoá của C3S và C2S mà phụ gia CaCl2 khả năng rút ngắn quá  
trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên mà không làm giảm cường độ bê tông ở  
tuổi 28 ngày.  
Hiện nay người ta sử dụng loại phgia đa chức năng, đó hỗn hợp của phụ gia rắn  
nhanh và phụ gia hoạt động bề mặt hoặc các phụ gia tăng độ bền nước.  
Thành phần vật liệu của bê tông đóng vai trò quyết định đến chất lượng hay quyết định  
đến cường độ chịu lực cũng nmác của tông.Từ thực nghiệm người ta đã xác định được  
mác của bê ông ứng với từng loại vật liệu nhất định với một tỉ lệ xác định, ngược lại từ mác  
của bê tông người ta dễ dàng tra được tỉ lệ thành phần trong bê tông.  
1.5.6. Tỷ lệ pha trộn các thành phần trong bê tông  
Khái nim mác bê tông : Khi nói đến mác bê tông là nói đến khả năng chịu nén của  
mẫu bê tông. Theo tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN  
4453:1995), mẫu dùng để đo cường độ một mẫu bê tông hình lập phương có kích thước  
150 mm × 150 mm × 150 mm, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn quy định trong  
TCVN 3105:1993, trong thời gian 28 ngày sau khi bê tông ninh kết. Sau đó được đưa vào  
máy nén để đo ứng suất nén phá hủy mẫu (qua đó xác định được cường độ chịu nén của bê  
tông), đơn vị tính bằng MPa (N/mm²) hoặc daN/cm² (kg/cm²).  
Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn, kéo,  
trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó, người ta thường lấy cường độ  
chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông, gọi là mác bê tông.  
Mác bê tông được phân loại từ 100, 150, 200, 250, 300, 400, 500 và 600. Khi nói rằng  
mác bê tông 200 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tông kích thước tiêu  
chuẩn, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 200 kG/cm².  
Còn cường độ chịu nén tính toán của bê tông mác 200 chỉ là 90 kG/cm² (được lấy để tính  
toán thiết kế kết cấu bê tông theo trạng thái giới hạn thứ nhất).  
Ngày nay người ta có thể chế tạo bê tông có cường độ rất cao lên đến 1000 kg/cm².  
Độ sụt bê tông : Độ sụt hay độ lưu động của vữa bê tông, dùng để đánh giá khả năng dể chảy  
của hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hoặc rung động  
-Thành phần định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông dùng xi măng Hoàng Thạch  
PCB.30 .  
9
Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông  
Cát  
Đá  
Xi măng  
Nước  
Mác bê tông  
(
)
(
)
stt  
(kg)  
(Lit)  
1
2
3
150  
200  
250  
228,205  
330,505  
415,125  
0,505  
0,481  
0,455  
0,913  
0,900  
0,887  
185  
185  
185  
Bảng 1.1. Thành phần định mức cấp phối  
Từ bảng trhành phần bê tông này , ta có thể tính toán giá trị khối lượng của đá , cát , xi măng  
, nước , phụ gia cho từng mẻ . Sau đó lấy các giá trị này để lập thành 1 giá trị tương ứng đưa  
vào đầu cân để lấy tín hiệu điều khiển đưa về PLC  
10  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
Chương 2  
YÊU CẦU ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHỆ TRẠM TRỘN  
BÊ TÔNG  
2.1. Yêu cầu công nghệ của trạm trộn bê tông  
2.1.1.Yêu cầu công nghệ của cối trộn  
Khi động cơ trộn quay, qua hộp giảm tốc nó kéo trục trính cối trộn quay. Trên trục chính  
gắn các cánh trộn, các cánh trộn quay trong cối trộn sẽ đảo đều vật liệu trong cối trộn  
Thời gian trộn thể kéo dài từ 30 đến 60 giây tuỳ theo người vận hành đặt  
+ Yêu cầu chiều quay cánh trộn :  
- Đây chuyển động quay theo một chiều,  
- Không cần ổn định tốc độ  
- Mômen quay lớn  
- Làm việc liên tục trong cả ca sản xuất  
+ Yêu cầu đối với động cơ kéo cánh trộn  
- Làm việc trong chế độ dài hạn  
- Không cần ổn định tốc độ  
- Động cơ trộn có các thông số : P =22 Kw , n = 1000 v/ph  
+ Yêu cầu điều khiển :  
Khi khởi động trạm trộn, động cơ trộn hoạt động đầu tiên, ta phải chắc chắn các thiết  
bị khác trong trạm sẵn sàng hoạt động, các cửa xả sẵn sàng( khí nén đủ ), nguyên vật liệu đủ,  
se skíp ở vị trí hứng liệu, cửa xbê tông ở vị trí đóng, nguồn điện cấp cho các thiết bị khác  
đã đủ, các yêu cầu về mác bê tông, số lượng bê tông cần trộn rõ ràng.  
2.1.2 Yêu cầu nghệ của xe skíp kéo liệu  
Cấu tạo một thùng rỗng miệng đễ hứng cốt liệu , có cửa xả cốt liệu, di chuyển  
lên- xuống trên 2 thanh ray và được một tời kéo liệu kéo  
Hoạt động: ở đầu chu kỳ hoạy động xe skíp nằm ở vị trí chờ cốt liệu từ bong ke rơi  
xuống, khi khối lượng vật liệu đã đủ được tời kéo liệu kéo lên vị trí đổ cốt liệu vào cối  
11  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
trộn nếu lúc đó cửa xả bê tông đã đóng, động cơ trộn còn đang làm việc số mẻ trộn còn  
tiếp tục. Nếu trong quá trình kéo lên tói gần vị trí đổ cốt liệu mà chu kì trộn của mẻ trước  
chưa kết thúc ( Trong cối trộn vật liệu vẫn còn, bê tông chưa xả hết hoạc cửa xả chưa đóng  
lại ) thì xe skíp phải dừng lại cho đén khi chu kì hoạt động của mẻ trước kết thúc mới được  
phép đi lên đổ cốt liệu vào cối trộn. Sau khi đổ hết cốt liệu laị đi xuống vị trí chờ đổ cốt  
liệu  
+ Yêu cầu chuyển động:  
Dừng khi: Đợi xả cốt liệu từ bong ke  
Chờ kết thúc chu kì trộn của mẻ trước  
Chờ đổ hết cốt liệu cào cối trộn  
Đi lên khi: Không có lệnh dừng để đợi  
Trọng lượng cốt liệu trong thùng đã đủ  
Đi xuống khi: Đã đổ hết cốt liệu vào cối trộn  
+Yêu cầu về động cơ  
-
-
-
-
-
Làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại  
đảo chiều quay  
Khởi động trong chế độ đầy tải  
Không cần ổn định tốc độ trong xuốt quá trình làm việc  
Động cơ có P = 7,5 Kw, n = 1450 v/ph  
2.1.3 Yêu cầu công nghệ của vít tải đứng  
Cấu tạo: Gồm một trục vít vô tận lằm trong một ống bằng kim loại. được kéo quay  
bằng động cơ KĐB. Khi quay nó kéo vật liệu kằm trong các khoang trống đi theo. Vít tải  
đứng chỉ làm việc khi ta cấp xi măng cho silô chứa  
+Yêu cầu về chuyển động  
-
-
-
-
Không đảo chiều quay  
Không ổn định tốc độ  
Chỉ hoạt động khi cấp xi măng lên silô chứa  
Hoạt động trong chế độ dài hạn  
12  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
+ Yêu cầu về động cơ  
-
-
-
-
Động cơ có công suất P = 7,5 Kw, n = 1450 vòng / phút  
Hoạt động ở chế độ dài hạn  
Không đảo chiều quay  
Không ổn định tốc độ trong quá trình làm việc  
2.1.4 Yêu cầu công nghệ của vít tải xiên  
Cấu tạo giống vít tải đứng  
Hoạt động: Khi có lệnh điều khiển, động cơ quay kéo vít tải quay, nó xẽ đưa dần xi măng  
lên thùng cân. Đây chuyển động không đảo chiều quay, không cần ổn định tốc độ , dừng  
chính sác  
Yêu cầu đối với động cơ kéo vít tải xiên  
-
-
-
-
Động cơ có công suất P =11 Kw, n= 1450 v/ph  
Hoạt động ở chế độ ngắn hạn lặp lại  
Không đảo chiều quay  
Không ổn định tốc độ trong quá trình làm việc  
2.1.5. Yêu cầu công nghệ của máy nén khí  
Máy nén khí tạo ra nguồn khí có áp suất cao cấp cho các pitông đóng mở cửa xả cốt  
liệu, xả nước, xả ximăng và bê tông. Trong trạm trộn máy nén khí còn phải làm việc trước cả  
cối trộn . Máy sẽ tự dừng hoạt động khi áp suất trong bình đạt yêu cầu  
+ yêu cầu về động cơ kéo máy nén khí  
-
-
-
-
không ổn định tốc độ  
chỉ quay theo một chiều  
làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại  
Động cơ có thông số P = 2 Kw, n = 1450 v/ph  
2.1.6. Yêu cầu công nghệ của bơm nước  
Bơm nước cấp nước từ bể chứa lên thùng cân nước. Đây hoạt động không đảo chiều quay  
và có dừng chính xác.  
13  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
+ yêu cầu về động cơ kéo máy bơm nước  
-
-
-
-
không ổn định tốc độ  
chỉ quay theo một chiều  
làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại  
Động cơ có thông số P = 3 Kw, n = 1450 v/ph  
2.1.7. Yêu cầu công nghệ của cửa xả cốt liệu  
Các cửa xả cốt liệu được đóng mở nhờ lực của các pittông khí nén. Quá trình đóng mở  
này phải thật chính xác về thời gian thực. Nếu sai, khối lượng vật liệu cho vào trộn xẽ sai và  
ta không khống chế được mác bêtông cũng như khối luọng một mẻ trộn  
2.2.Thiết kế trạm biến áp  
Công suất tính toán của trạm là: (công thức 2.1)  
Stt = (Pđộng cơ trộn + Pđộng có xe kíp + Pvít tải + Pnén khí +Pbơm nước +Pbơm phụ gia  
+Pđầm cát +Pđầm xi + Pđầm đá)/ 0,8  
(2.1)  
Trong đó: 0,8 là hệ số costính chung cho toàn bộ động cơ.  
Do sử dụng một máy biến áp nên ta chọn công suất của máy biến áp SđmB lớn hơn  
hoặc bằng công suất tính toán Stt (SđmB Stt)  
Ta chọn công suất máy biến áp là: SđmB=200 KVA 35 KV/ 0,4KV. Do máy biến áp này  
được chế tạo trong nước nên ta không phải tính toán đến hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ.  
Để trạm trộn hoạt động liên tục, khi xảy ra mất điện thì trạm đã lắp một máy phát điện  
dự phòng. Máy này được đấu song song với máy biến áp. Khi xảy ra mất điện thì ngay lập  
tức máy phát sẽ cấp điện trở lại cho hệ thống được tiếp tục làm việc.  
2.3. Lựa chọn máy cắt điện  
Bảng thông số của máy cắt điện:  
Loại  
Điện áp định Dòng điện  
Giới hạn dòng  
Dòng điện  
mức  
làm việc  
điện cắt  
xung kích  
PB – 35/400 35KV  
400A  
44KA  
50KA  
Bảng 2.1. Thông số của máy cắt điện  
14  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
Từ các thông số của quá trình chọn thông số máy cắt ta có thể chọn được cầu chì cao áp. Cầu  
chì cao áp ta chọn loại của hãng SIMENS chế tạo các thông số ở bảng dưới đây:  
Loại  
Uđm  
Iđm  
Icắt N min  
Icắt N max  
3GD 201 – 3B 35KV  
30A  
62A  
63KA  
Bản 2.2. Thông số cầu chì cao áp của hãng Simens  
2.4. Chọn tủ động lực  
Tủ động lực gồm có 1 Aptômat tổng đầu vào và1 aptômat cấp từ lưới điện xuống các  
nhánh, một aptômat từ máy phát dự phòng, có 7 aptômat nhánh đầu ra đóng, cắt cho các  
động cơ phụ tải.  
Aptômat trong tủ động lực sử dụng aptômát của hãng Merlin Gerin của Pháp chế tạo.  
Các aptômát được đặt trong vỏ tủ tự tạo.  
Bảng lựa chọn aptomat cho tủ động lực: dùng aptomat hạ áp kiểu MCCBS và ELCBS  
của hãng Mitsubishi  
Loại  
Số lượng  
Uđm  
500V  
415V  
380V  
380V  
380V  
Iđm  
300A  
80A  
5A  
Ingắt  
600A  
160A  
10A  
60A  
6A  
NF630-SE  
NF100-SA T/A  
NF50-HC  
NF100-ST/A  
NF30-SS  
2
1
2
1
6
25A  
3A  
Bảng 2.3. Thông số aptomat hạ áp  
2.5. Các phần tử đóng cắt, bảo vệ, đo lường liên động  
2.5.1. Thiết bị bảo vệ  
Các thiết bị bảo vệ khác nhau sẵn sàng bảo vệ máy phát, máy biến áp đường dâyvà  
thiết bị tiêu thụ lưới điện.  
Mục đích của các thiết bị này là phát hiện sự cố cách ly chúng khỏi lưới một cách chọn lọc  
và nhanh chóng sao cho có thể hạn chế được nhiều nhất hậu quả của sự cố. vậy các le  
15  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
bảo vệ cần phải tác động nhanh với độ tin cậy cao và khả năng sẵn sàng đáp ứng cao nhất có  
thể được.  
a)Cầu chì  
dùng để bảo vệ cho thiết bị điện lưới điện tránh khỏi dòng điện ngắn mạch. Cầu chảy có  
bộ phận chủ yếu là dây chảy. Trị số mà dòng điện mà dây chảy bị chảy đứt được gọi là dòng  
điện giới hạn (Igh). Rõ ràng, cần có dòng điện giới hạn lớn hơn dòng điện định mức (Igh  
>Iđm) để dây chảy không bị đứt khi làm việc với dòng điện định mức. Thông thường, đối  
với dây chảy cầu chì thì: Igh= (1,25÷1,45)Iđm.  
Nhược điểm: Khi xảy ra sự cố ngắn mạch, dây chảy đứt, người vận hành phải thay dây chảy  
cầu chì do đó ảnh hưởng đến năng suất làm việc của máy  
Việc để cho người vận hành thay dây chảy cầu chì là tạo cho người vận hành chấp  
hành không đúng dẫn đến làm sai.  
le nhiệt:dùng để bảo vệ các thiết bị điện (động cơ) khỏi bị quá tải  
le nhiệt có dòng điện làm việc tới vài trăm Ampe, ở lưới điện một chiều 440V và xoay  
chiều tới 500V, tần số 50Hz.  
Trong thực tế sử dụng, dòng điện định mức của rơle nhiệt thường được chọn bằng dòng điện  
định mức của động cơ điện cần được bảo vệ quá tải, sau đó chỉnh giá trị của dòng điện tác  
động dựa theo công thức 2.2 :  
Itđ = (1,2÷1,3) Iđm  
( 2.2 )  
b)Công tắc  
Là khí cụ đóng- cắt bằng tay hoặc bằng tác động cơ khí ở lưới điện hạ áp.  
Việc đóng, ngắt các tiếp điểm cũng thể theo các nguyên tắc cơ khí khác nhau  
Sử dụng công tắc hành trình kiểu gạt cần gạt với bánh xe ở đầu cần. Khi bị gạt, cần gạt sẽ  
gạt sang trái hoặc sang phải từ đó đóng hoặc ngắt tiếp điểm bên trong công tắc.  
c)Nút ấn  
Dùng để đóng- cắt mạch ở lưới điện hạ áp. Nút ấn thường được dùng để điều khiển các rơ  
le, công tắc tơ, chuyển đổi mạch tín hiệu, bảo vệ... Sử dụng phổ biến nhất là dùng nút ấn  
trong mạch điều khiển động cơ để mở máy, dừng đảo chiều quay.  
Nút ấn cũng kiểu hở kiểu được bảo vệ kín để chống bụi, nước, chống nổ... và có loại  
cả đèn báo để trạng thái của nút ấn.  
d)Aptomat (máy ngắt tự động)  
16  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
Là khí cụ điện đóng mạch bằng tay và cắt mạch tự động khi có sự cố như: quá tải, ngắn  
mạch, sụt áp...  
Kết cấu các aptomat rất đa dạng được chia theo chức năng bảo vệ: aptomat dòng điện cực  
đại, aptomat dòng điện cực tiểu, aptomat điện áp thấp...  
Aptomat dòng điện cực đại được dùng để bảo vệ mạch điện khi quá tải ngắn mạch.  
Aptomat điện áp thấp dùng để bảo vệ mạch điện khi điện áp tụt thấp không đủ điều kiện làm  
việc hoặc khi mất điện áp.  
Các aptomat có thể kết hợp nhiều nguyên lý làm việc thành các aptomat vạn năng: vừa bảo  
vệ quá dòng hay ngắn mạch, vừa bảo vệ điện áp thấp, vừa bảo vệ quá tải...  
e)Các rơle  
Rơle loại khí cụ điện tự động dùng để đóng- cắt mạch điện điều khiển hoặc mạch  
bảo vệ để liên kết giữa các khối điều khiển khác nhau, thực hiện các thao tác logic theo một  
quá trình công nghệ.  
-Rơle điện từ: loại rơle đơn giản nhất và dùng rộng rãi nhất, làm việc dựa trên nguyên lý  
điện từ về kết cấu tương tự như công tắc tơ nhưng chiều đóng- cắt mach điện điệu  
khiển, không trực tiếp dùng trong mạch lực...  
-Rơ le trung gian: khuyếch đại các tín hiệu điều khiển, nằm ở vị trí giữa hai rơle khác  
nhau. Số lượng tiếp điểm (tiếp điểm thường đóng, tiếp điểm thường mở, tiếp điểm chuyển  
đổi cực động chung) của rơle trung gian thường nhiều hơn các loại rơle khác.  
-Rơle dòng điện: bảo vệ mạch điện khi dòng điện trong mạch vượt quá hay giảm dưới một  
trị số nào đó đã được chỉnh định trong rơle.  
-Rơle điện áp: bảo vệ các thiết bị điện khi điện áp đặt vào thiết bị tăng quá hoặc giảm quá  
mức qui định.Cuộn điện áp được mắc song song với mạch điện của thiết bị điện cần bảo vệ.  
Rơle điện áp chia ra 2 loại theo nhiệm vụ bảo vệ:  
+ Rơle điện áp cực đại: nắp từ động không quay ở điện áp bình thường. Khi điện áp tăng quá  
mức, lực từ thắng lực cản lò xo, nắp từ động sẽ quay và rơle tác động.  
+Rơle điện áp cực tiểu: nắp từ động sẽ quay ở điện áp bình thường. Khi điện áp giảm quá  
mức, lực lò xo thắng lực từ, nắp từ động sẽ quay ngược rơle tác động.  
-Rơle thời gian: Là loại rơ le tạo trễ đầu ra nghĩa là khi đầu vào có tín hiệu điều khiển thì sau  
một khoảng thời gian nào đó đầu ra mới tác động (tiếp điểm rơle mới đóng hoặc mới mở).  
Thời gian trễ thể từ vài phần giây đến hàng giờ hoặc hơn nhiều.  
17  
Chương 2.Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông  
2.5.2. Khóa liên động  
Để đảm bảo điều khiển tin cậy các thiết bị đóng cắt cao áp trong mỗi khoang và ở mức  
cao hơn trong toàn bộ hệ thống được khoá liên động với nhau.  
Các điều khiển khoá liên động phụ thuộc vào cấu hình mạch khoá liên động trạng thái  
của hệ thống ở thời điểm đã cho.  
Khoá liên động đặc biệt ngăn ngừa bộ cách li hoạt động trong khi có tải. Các điều kiện khoá  
liên động phải được xác định theo sơ đồ trạm.  
2.5.3. Thiết bị đo lường  
Trong quá trình vận hành đóng cắt cần đo đạc ghi chép và đánh giá nhiều đại lượng  
như dòng điện, điện áp, công suất.  
Để làm được việc này hệ thống sơ cấp phải có các máy biến dòng, máy biến điện áp  
chúng có thể đặt trên thanh góp hoặc các nhánh, tủ điều khiển hoặc bàn điều khiển.  
Việc lắp các thiết bị đo lường này nhằm mục đích người vận hành có thể quan sát được  
các hiển thị trên tủ điều khiển tại buồng điều khiển tại chỗ hoặc trung tâm điều khiển, trên  
các đồng hồ đo như: Đồng hồ đo dòng (Ampemet), đồng hồ đo áp (Volmet)...để tránh các sự  
cố xảy ra như hiện tượng quá tải.  
18  
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC  
Chương 3  
GIỚI THIỆU PLC MITSUBISHI VÀ NGÔN NGỮ  
LẬP TRÌNH SFC  
3.1 Khái niệm chung  
PLC viết tắt của Progammble Logic Control, là thiết bị lập trình được, cho phép thực  
hiện linh hoạt các phép toán điều khiển thông qua một ngôn ngữ lập trình. Nó đươc thiết kế  
chuyên dụng trong công nghiệp để điều khiển các quá trình từ đơn giản đến phức tạp tuỳ  
thuộc vào người sử dụng mà nó có thể thực hiện hàng loạt các chương trình.  
Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC hiện nay có ứng dụng rất rộng rãi nó có thể thay  
thế được cả một mảng rơle, hơn thế nữa PLC giống như một máy tính nên có thể lập trình  
được. Chương trình của PLC có thể thay đổi rất dễ dàng, các chương trình con cũng thể  
sửa đổi nhanh chóng.  
Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC đáp ứng được hầu hết các yêu cầu như yếu  
tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất trong công nghiệp. Trước đây thì  
việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng loạt năng suất cao. Hiện nay cần thiết  
phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều loại khác nhau để nâng cao năng suất chất  
lượng.  
3.2. Tổng quan về PLC Misubishi họ FX3U  
3.2.1. Giới thiệu chung  
Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh chiếm một vị trí rất quan trọng  
trong các ngành kinh tế quốc dân, nó không những thay thế cho cơ cấu rơle trước kia mà còn  
chiếm lĩnh các chức năng quan trọng khác như tính toán, chẩn đoán kỹ thuật này không  
những điều khiển hiệu quả hoạt động của từng máy đơn lẻ mà còn có khả năng nối mạng rất  
mạnh trong việc kết nối mạng sản xuất với hiệu quả, mức tin cậy cũng như độ bền rất cao.  
Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở công nghệ máy tính và từng  
bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công nghiệp.  
Từ đó bộ điều khiển logic khả trình PLC (Programmable Logic Controllor) ra đời.  
Ta có thể tạm định nghĩa PCL là một máy tính công nghiệp khả năng thực hiện linh  
hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình. Thay cho việc phải thể  
hiện thuật toán bằng mạch số.  
Với PLC toàn bộ thuật toán chương trình điều khiển được lưu trong bộ nhớ của PLC, dưới  
dạng các khối chương trình và được thực hiện theo chu kỳ vòng quét gọi là Scan.  
19  
Chương 3.Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC  
3.2.2. Tìm hiểu PLC Misubishi họ FX3U  
a) Họ PLC Mitsubishi FX3U  
Dòng FX3U là thế hệ thành công thứ ba của gia đình PLC Mitsubishi Electric cho thị  
trường quốc tế. Thiết kế nhỏ gọn, đặc biệt bộ điều khiển với tính năng mới thứ hai đó "bộ  
chuyển đổi Bus" hệ thống, trong đó bổ sung cho hệ thống Bus hiện được sử dụng để mở  
rộng chức năng đặc biệt bổ sung phát triển module mạng lên mười lần để thể kết nối  
được với bộ chuyển đổi Bus mới này.  
Các tăng cường hỗ trợ mạng cũng tăng thêm công suất I / O của mô hình chủ đạo mới, mà  
bây giờ thể được mở rộng tối đa 384 I / O, bao gồm các kết nối mạng.  
Hình 3.1. Giao tiếp PLC Mitsubishi FX3U qua các cổng  
Ngoài ra, FX3U cũng hỗ trợ đầy đủ Profibus / DP cũng như Ethernet, sử dụng giao thức  
TCP và UDP, tốc độ cao 0.065μs theo lý thuyết, FX3U đi kèm với một bộ nhớ tiêu chuẩn 64k  
bước, nhiều hơn 8 lần so với bộ nhớ của FX2N. Thêm bộ nhớ nghĩa người dùng có thể  
viết rộng hơn nhiều hơn nữa các chương trình phức tạp, lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trong  
bộ nhớ chương trình, hoặc tận dụng lợi thế lớn của việc sử dụng công cụ lập trình IEC  
61131-3 phong cách.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 45 trang yennguyen 01/04/2022 5680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_tai_xay_dung_chuong_trinh_dieu_khien_tram_tron_be_tong_du.docx