Đào tạo ngành kiến trúc cảnh quan trong bối cảnh toàn cầu hóa

Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
ÑAØO TAÏO NGAØNH KIEÁN TRUÙC CAÛNH QUAN  
TRONG BOÁI CAÛNH TOAØN CAÀU HOÙA  
PGS.TS.KTS. NGUYEÃN THANH HAØ  
Tröôøng ÑH Coâng ngheä TP. HCM  
Tóm tt  
Kiến trúc cnh quan là một lĩnh vực khoa hc vtchức môi trường sng (tự  
nhiên và nhân to) phc vcho các nhu cu, các hoạt động đa dạng của con người  
(cá nhân cộng đồng) thông qua cm thcnh quan (cm giác và nhn thc các giá  
trca không gian xung quanh). Các nhu cu và các hoạt động đa dạng của con người  
ngày đòi hỏi đa dạng vchức năng, phong phú về giá trthm mỹ…đặc bit trong bi  
cnh toàn cu hóa (thế gii phng) hiện nay, đặt ra yêu cu chuyên môn hóa ngày  
càng cao trong hoạt động nghề và đặc bit trong lĩnh vực đào tạo ngành kiến trúc  
cnh quan ti Vit Nam.  
Bài viết này tp trung vào mt snội dung trong đào tạo ngành kiến trúc cnh  
quan tại trường ĐH Kiến trúc thành phHChí Minh sau:  
i/ Toàn cu hóa và tác động đối với môi trường sống đô thị dưới góc độ tổ  
chc không gian kiến trúc cnh quan;  
ii/ Chuyên môn hóa ngành kiến trúc cnh quan mt yêu cu cp thiết trong  
lĩnh vực đào tạo ngành kiến trúc cnh quan.  
1. Toàn cu hóa nhng thách thc vsuy gim môi trường sống đô thị  
Toàn cầu hóa là quá trình biến đổi các hiện tượng mang tính địa phương hoặc  
vùng trở thành những hiện tượng mang tính toàn cầu. Nó được mô tả là quá trình mọi  
người trên thế giới được thống nhất thành một xã hội duy nhất và cùng nhau vận  
hành. Quá trình này là sphi hp gia các ngun lc kinh tế, khoa hc công ngh,  
văn hóa – xã hi, và chính tr. Từ “Toàn cầu hóa” cũng thường dùng để chstoàn  
cu hóa vkinh tế, tc shp nht các nn kinh tế ca quc gia thành mt nn kinh tế  
quc tế thông qua giao dịch thương mại, vốn đầu tư, những dòng chảy tư bản, nhp  
cư, và sự phbiến công nghệ…”  
Trong khong 3 thp niên va qua, mi liên hgia toàn cu hóa và các thành  
phố đã trở thành mt yếu tquan trng trong các nghiên cứu đô thị. Dòng chảy đầu tư  
từ đô thị tới đô thị, mt hthng cp bậc đô thị” toàn cầu đã được thành lập, qua đó  
124  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
các thành phnhư Luân Đôn, New York và Tokyo có thể được xem là các khu vc  
nòng ct của điều hành-và-kiểm soát, theo sau là các đô thị có vai trò kinh tế kém quan  
trng hơn như Sao Paulo, Bangkok, Mexico DF, Taipei và vân vân (Sassen, 1994,  
2001).  
Sự gia tăng mạnh các khu vực thương mại, trscác tập đoàn và các khách sạn  
quc tế đang thúc đẩy mt quy mô sdụng đất ln cvchiu sâu ln chiu rng, quá  
trình này đang tác động đến môi trường và cơ sở htầng đô thị qua nhiu cách khác  
nhau. Không có nơi nào có các áp lực về môi trường đô thị mnh mẽ như ở các đô thị  
ln của các nước thuc Thế gii thba. Svội vàng để đạt được mt vthế có tính  
cnh tranh trong nn kinh tế toàn cầu, để có thể thu hút được các công ty đa quốc gia  
và trthành mt thành phtoàn cầu”, đang dẫn đến một khung chính sách đô thị  
không bn vững mà qua đó việc xây dng các chính sách phát triển thường xuyên mâu  
thun vi các chính sách về môi trường.  
Hc vin môi trường đô thị châu Âu, 1997; Littlefair và cng s, 2000;  
Roodman và Lenssen, 1995; đã phân tích môi trường sau quá trình tích tkhông gian  
này cả ở cấp độ các toà nhà riêng lvà cấp độ các khu vc, quận, đô th.  
Thnht, sự tăng nhanh các toà nhà cao tng đã dẫn đến vic to nên các  
hẻm núi” trong thành ph, to ra các hm nhỏ” gia hành lang ca các toà nhà cao  
tầng đã làm thay đổi vcác kiu mu gió và ánh sáng mt trời, và do đó tác động lên  
các vấn đề như hthng thông gió tnhiên và ánh sáng bên trong các toà nhà. Trong  
khi làm tăng vận tc gió ti các khu vc dành cho người đi bộ, các hẻm núi này đang  
dẫn đến tình trạng tăng việc sdng các không gian bên trong nhà và nhng mong  
muốn có đuợc nhng tin nghi trong nhà cao hơn, gây ra gánh nng to ln cho cơ sở  
htng cung cấp đin tại địa phương.  
Thhai, quá trình ngoi ô hoá các khu vực xung quanh khu trung tâm đã được  
đẩy nhanh, do các khu vc ngoi vi có nhiều điều kin cho sphát trin các khu dân  
cư. Do vậy nên năng lượng sdng và ô nhim tgiao thông cho sự đi lại đã tăng lên.  
Thêm vào đó, cần phi có nhng hthng cp và xlý nước chuyên sâu vmôi  
trường để bơm nước qua mt khoảng cách xa, trong khi đó, ngày càng khó khăn để có  
thtìm ra các gii pháp chng li các vấn đề gây ngp lụt đô thị.  
Thba, smrng các khu vực đô thị đã làm thu nhỏ li các khu vc phủ  
xanh, gây tăng ô nhiễm do xe cộ, cũng như tăng thêm các vật liu lót sàn và các vt  
liu hp th/ phn xnhit khác; sthp các yếu tố này đã gây nên việc nhiệt độ đô  
thị tăng lên một cách đột ngt, vi rt nhiều các đô thị trung tâm phải tăng sự chu  
đựng từ tác động “hòn đảo nóng. Nhiệt độ có thể tăng lên cao hơn 10oC so vi các  
khu vc không phải là đô thị, to ra nhu cu phi sdụng máy điều hoà nhiệt độ trong  
các toà nhà và đẩy cao tng lượng điện tiêu thca các khu vc thành th.  
125  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Th4, nhng sn phm chun mc quc tế vkthut cu trúc, hu như không  
phù hp vi bi cnh môi trường địa phương, như là nhng bc tường màn ngăn cách.  
Sự gia tăng nhu cu chiếu sáng và làm mát cho sdng bên trong công trình, trong khi  
đó mặt tường kính của chúng đóng góp thêm gia tăng nhiệt độ đô thị. Không gian đô  
thchịu tác động ca không gian ngoi tht môi trường xu va hao tốn năng lượng.  
Hình 1: Các đô thị ln trên thế giới năm 2002, nguồn Liên Hip Quc  
Hình 2: Megacities: Urban Areas with over 10M Inhabitants > 10 Million: 1950 2  
(NYC, Tokyo); 1995 14; 2015 22. Mini MEGACITIES: 5 Million 10 Million: 1995 –  
7; 2015 40. 1 million inhabitants 2000: > 300 cities. Asia and Africa - fastest growing urban  
centers.  
Hình 3: ô  
nhim môi  
trường ti mt  
sthành phố  
126  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Hình 4: mt  
độ xây dng –  
cư trú cao,  
thiếu điều kin  
môi trường  
sng  
Th5, các ảnh hưởng ca toàn cầu hóa đến phát triển không gian đô thị quá  
trình “Tiêu chuẩn hóa” quy hoạch và kiến trúc trên nhiều phương diện? Áp lc cho cu  
trúc vt th, cnh quan trong quy hoch, áp lc cho các loi hình dự án …Toàn cầu  
hóa đi kèm sự ảnh hưởng mang tính áp đặt ca các nến văn hóa phương Tây - Mlên  
các nước đang phát triển, do sự ưu việt vkinh tế và khoa hc kthuật qua đó áp đặt  
sự đồng hóa về văn hóa đô thị? (macdonalization). Quá trình toàn cầu có tác động trc  
tiếp vào bn sc và tính toàn vn hình nh ca thành phcó giá trlch sử cũng như về  
môi trường sng của cư dân đô thị trong đó. Stoàn cu hóa ngày càng cao ca nn  
kinh tế đang biến đổi trit để nhiu thành phhiện đại, mang li li ích mt snhóm,  
trong khi li ích giá trị nơi chốn, bn sc của đô thị và của cư dân đô thị (cnh quan  
lch sử đô th) thường bxem nh.  
2. Chuyên môn hóa ngành kiến trúc cnh quan mt yêu cu cp thiết trong lĩnh  
vực đào tạo ngành kiến trúc cnh quan  
Cnh quan lch sử đô thị - các giá trị văn hóa và tự nhiên của môi trường đô thị  
được UNESCO ti khp ln th36 của mình vào tháng Mười / Tháng 11 năm 2011  
đã khuyến nghvgiá trcnh quan lch sử đô thị như sau: “…các khu vực đô thị lch  
slà mt trong nhng biu hiện phong phú và đa dạng nht ca di sản văn hóa  
chung ca nhân loi qua nhiu thế ktrong tt cả các đô thị trên thế giới”. Khuyến  
cáo này là mt nlc bo tn cảnh quan đô thị lch s, vi tham chiếu đặc bit ti sự  
cn thiết phi liên kết các giá trca không gian kiến trúc hiện đại vi các giá trca  
bi cnh lch sử đô thị" dưới áp lc ca quá trình toàn cu hóa.  
127  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Trường ĐH Kiến trúc TP. HChí Minh trong smệnh đào tạo ngun nhân lc  
chuyên môn vtchức không gian đô thị qua các chương trình đào tạo các ngành hay  
chuyên ngành như Kiến trúc, Quy hoch vùng và đô thị, Chương trình Quy hoạch đô  
thị đạt chun châu Âu, Thiết kế đô th, Thiết kế và Kiến trúc ni thất… trong 3 năm  
gần đây đã mnh dn mở ngành đào tạo mi vKiến trúc Cnh quan đầu tiên, duy  
nht hin nay ti Việt Nam. Qua đó cho thấy trường ĐH Kiến trúc TP. HChí Minh  
đã đi tiên phong trong việc đào tạo, cung cp ngun nhân lc ngày càng hoàn thin  
năng lực đáp ng nhu cu vtchức không gian đô thị trong bi cnh toàn cu hóa.  
Quá trình xây dựng chương trình đào tạo kiến trúc cnh quan vi mục đích đảm  
bo tính khoa hc, thc tin, vừa đạt chun quc tế va phù hp vi bi cnh ca Vit  
Nam, trong đó bao gồm các mc tiêu sau:  
1/ Hthng hóa hc thut về lĩnh vực kiến trúc cnh quan. Phân biệt, xác định  
tngun gc bn cht ngành kiến trúc cnh quan trên thế gii, trong quá trình hình  
thành và phát triển đô thị thế gii, lch svà bn cht ca qutrình hình thành cm thụ  
cnh quan ca nhân loi suốt quá trình đấu tranh và xây dựng môi trường sng ca  
mình. Qua mi quan hgiữa con người với thiên nhiên đó đã hình thành, tích lũy, kế  
tha, phát huy và sáng to nên các kiến thc phong phú vtchc cnh quan, to  
dng môi trường sống…  
Hình 5: Chương trình đào tạo ngành Kiến Trúc Cnh Quan  
2/ Phân biệt và xác định lĩnh vực kiến trúc cnh quan so với các lĩnh vực khác  
vtchức không gian, môi trường đô thị. Qua quá trình hthng hóa kiến thc về  
128  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
kiến trúc cnh quan, snhn dng, phân bit, làm rõ bn cht vchức năng, nhiệm vụ  
ca từng lĩnh vực chuyên môn vtchức không gian, môi trường đô thị. Qua đó cung  
cấp đầy đủ kiến thc vkiến trúc cnh quan, trang bị hành trang chính xác, đầy đủ cho  
ngun nhân lc kiến trúc cnh quan va có khả năng độc lập tư duy sáng tạo xây dng  
không gian, môi trường sống đô thị, va có khả năng trong các hoạt động kết hp cùng  
với các chuyên gia chuyên ngành khác…thực hin tt nht công tác kiến to không  
gian sống đô thị trong bi cnh áp lc ca biến đổi khí hu, toàn cu hóa và kinh tế thị  
trường.  
Tuy nhiên, qua quá trình đào tạo đến nay ca bmôn Kiến trúc cnh quan, khoa  
Quy hoch còn nhiu hn chế ny sinh, cn thiết phi nhìn nhn mt cách nghiêm túc,  
cu thtnhn thức đến shoàn thin kiến thc chuyên ngành của đội ngũ giảng viên,  
cn có nhiu cuc hi tho khoa hc chuyên môn nhm xem xét và hoàn thin các hc  
phần cũng như điều chnh hoàn thiện chương trình giảng dậy…nhằm đảm bo rng  
ngun nhân lc vngành Kiến trúc cnh quan thc sự đáp ứng cơ bản năng lực vtổ  
chức không gian cho các đô thị ln ti Vit Nam trong bi cnh TOÀN CU HÓA!  
Mt trong nhiu ni dung cp thiết về chuyên môn hóa đào tạo ngành Kiến trúc  
cảnh quan là còn chưa phân biệt và xác định lĩnh vực kiến trúc cnh quan so vi các  
lĩnh vực khác vtchức không gian, môi trường đô thị, trong đó đặc bit có snhp  
nhng giữa lĩnh vực chuyên môn vi chuyên ngành Thiết kế đô thị. Đây cũng là vấn đề  
phc tp không chti Vit Nam.  
Dưới đây là một sni dung bàn luận làm rõ hơn của các chuyên gia vhai lĩnh  
vc Kiến trúc cnh quan và Thiết kế đô thtrên thế gii vi mong muốn làm cơ sở cho  
schuyên môn hóa không chỉ đối vi ngành Kiến trúc cnh quan mà còn cp thiết đối  
vi chuyên ngành Thiết kế đô thị và cũng là phần kết ca bài tham lun!  
Thiết kế đô thị và Kiến trúc cảnh quan: Hai lĩnh vực, một mục tiêu?  
Thiết kế đô thị và Kiến trúc cảnh quan được xem như là nghệ thuật / khoa học  
mới được thành lập thông qua sự kết hợp của nghệ thuật và lĩnh vực khoa học khác  
nhau. Sự xuất hiện chính thức của thiết kế đô thị trong năm 1960 trong khi kiến trúc  
cảnh quan đã tồn tại cách đây 20 thế kỷ. Thành công của các lĩnh vực này ngay sau  
khi một thế kỷ chủ yếu có thể do tập trung vào chất lượng môi trường trong lĩnh vực  
công cộng ở các thành phố.  
Tính hiện đại của hai lĩnh vực và hoạt động này liên quan đến mục tiêu và quan  
điểm của chúng đối với các khía cạnh của không gian công cộng, đã có nhiều định  
nghĩa mơ hồ để thực hiện nhận dạng từng lĩnh vực dꢀn đến việc phân biệt chúng rất  
khó khăn.  
Kiến trúc cảnh quan và Thiết kế đô thị là hai hai lĩnh vực của kiến trúc và đô  
thị. Trong thời gian gần đây, hai chuyên ngành này, với sự lan tỏa các hoạt động và  
tầm quan trọng của chúng về chất lượng không gian mở (bên ngoài) trong không gian  
129  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
đô thị, đã được trình bày như là hai lĩnh vực độc lập nghiên cứu, chủ đề của chất  
lượng của lĩnh vực công cộng đã trở thành nhấn mạnh hơn.  
Việc nghiên cứu và xem xét các tài liệu, thích hợp với kiến trúc và thiết kế đô  
thị, để tiếp cận liên quan đến hai lĩnh vực - kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị - có  
thể làm sáng tỏ định nghĩa và khái niệm. Tuy nhiên, do các tính mới và ý tưởng mới tại  
hai lĩnh vực của các lĩnh vực khoa học và thực tiễn, số lượng nhầm lꢀn và không chắc  
chắn về lý thuyết và định nghĩa đã tăng lên. Vì vậy, xem xét lĩnh vực tiếp cận và định  
nghĩa, xác định ranh giới rõ rệt giữa hai ngành này là rất quan trọng. Cách tiếp cận  
làm rõ bản chất, định nghĩa và cách tiếp cận của hai hai lĩnh vực này cũng như vai trò  
và nhiệm vụ của nhà thiết kế đô thị và kiến trúc cảnh quan trong lĩnh vực chuyên môn  
nhằm cung cấp cho một điểm rõ ràng về xem về sự khác biệt và tương đồng giữa hai  
lĩnh vực nghiên cứu.  
Định nghĩa của thiết kế đô thị  
Việc phân tích các nội dung của tài liệu về thiết kế đô thị, đã có rất nhiều định  
nghĩa về lĩnh vực này tập trung vào bốn mảng chính, qua đó chúng ta có thể thiết lập  
định nghĩa chung về thiết kế đô thị: - Định nghĩa nhấn mạnh đến khꢀa cạnh chức  
năng, Định nghĩa nhấn mạnh đến khꢀa cạnh hình ảnh, Định nghĩa nhấn mạnh đến  
khꢀa cạnh tꢀnh năng thị giác Định nghĩa liên quan đến các ngành khác.  
Định nghĩa với sự nhấn mạnh hình ảnh  
Hầu hết các định nghĩa mô tả nhấn mạnh các khía cạnh hình ảnh của thiết kế  
đô thị chú ý thiết kế nghệ thuật, tính năng nhìn và cảm nhận của chuyên ngành này.  
Một số triết gia như Moughtin, Cullen và Stein đã làm nổi bật tính chất nghệ thuật  
chuyên nghiệp này và đã gọi đó là “nghệ thuật tạo mối liên hệ giữa khối lượng vật thể  
ở không gian ngoài trời” (Lang, 1994; Moughtin năm 2005; Cullen, 2002).  
Mặt khác, những người khác như Barnett và Lynch đã đề cập đến việc cải thiện  
chất lượng hình ảnh và tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ của thành phố là nhiều nhất mục  
tiêu quan trọng của thiết kế đô thị (Madanipour năm 1996; Moughtin, 2005). Về lĩnh  
vực này, Viện Kiến trúc sư Hoàng gia Anh (RIBA) đã trình bày một định nghĩa thiết kế  
đô thị như sau: “Thiết kế đô thị là một phần của quy hoạch đô thị trong đó đề cập đến  
thẩm mỹ, tính nguyên tắc, trật tự và hình thức của thành phố” (Gutheim, 1963).  
Ngoài ra, định nghĩa bởi Ủy ban quốc tế 1963 đã ghi nhận rằng: Trong thiết kế  
đô thị, chú ý tập trung nhiều về các yếu tố nhận thức của môi trường thành phố. Do  
đó, thiết kế đô thị được quy định để nhận thức thị giác của các yếu tố của thành phố  
thường là không gian 3 chiều và cố định. Tuy nhiên, có một khả năng nữa là yếu tố di  
động.  
130  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Định nghĩa với sự nhấn mạnh chức năng  
Các định nghĩa hướng đến vấn đề và chủ đề như “kinh tế xã hội”, “dạng đô  
thị”, “không gian”, “hoạt động”, “con người”, “tổ chức”, “quy hoạch” và “trật tự -  
sắp xếp”. Ví dụ, như “Thiết kế đô thị là sự phân bố của một tổ chức chung các hoạt  
động không gian hay khu vực rộng lớn” (Lynch, 1990). Oxman cho rằng “thiết kế đô  
thị là một tập hợp các hoạt động được định hướng để tổ chức hình dạng và chức năng  
của môi trường con người tạo ra” (Oxman, 1987).  
Định nghĩa với sự nhấn mạnh cảm nhꢁn thị giác  
Các định nghĩa này trong nỗ lực xem xét các vấn đề chức năng nhìn. Một số  
định nghĩa như sau: Tổ chức sáu yếu tố đô thị (đường phố, các công trình, thông tin  
liên lạc và hệ thống hậu cần, nơi làm việc, giải trí, vui chơi giải trí, nơi gặp gỡ) cả hai  
chức năng và về mặt thẩm mỹ là công việc của thiết kế đô thị (Spreiregen,1965). Thiết  
kế đô thị cố gắng để làm cho khu vực thành phố, cả hai chức năng và thẩm mỹ hữu ích  
hơn và thực dụng (Wolfe, 1975). Mục tiêu của thiết kế đô thị là để thực hiện một hình  
thức và chức năng các cấu trúc hệ thống môi trường của con người. (Cowan, 2005).  
Định nghĩa nhấn mạnh vào tꢀnh chất liên ngành  
Một trong những phương pháp phổ biến nhất trong việc giải thích khái niệm về  
thiết kế đô thị là các phác thảo mối quan hệ tồn tại giữa thiết kế đô thị với các lĩnh vực  
khác.  
Thiết kế Đô thị tạo lập và liên kết với kiến trúc là một chuyên ngành (Beckley,  
1979). Shirvani (1985) trong cuốn sách của ông về quy trình thiết kế đô thị lưu ý rằng:  
“Thiết kế đô thị là một lĩnh vực bao gồm tổng hòa các lĩnh vực kiến trúc, cảnh quan,  
quy hoạch đô thị, công trình dân dụng và giao thông vận tải, tâm lý học, phát triển bất  
động sản, pháp luật và các đặc sản”. Chuyên ngành thiết kế đô thị có liên quan chặt  
chẽ với kiến trúc và quy hoạch đô thị. Trong cách này, thiết kế đô thị, về mặt thiết kế  
vật lý và quản lý quyết định, đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và thiết  
kế đô thị. Đại học Kiến trúc và thiết kế đô thị Melbourne (2005) cho rằng “Thiết kế đô  
thị nhấn mạnh vào sự tương đồng và sự phối hợp giữa các kiến trúc sư chuyên nghiệp,  
kiến trúc sư cảnh quan, địa lý và lập kế hoạch”. Tóm lại, tất cả những điểm nêu trên  
thể hiện ý tưởng rằng chuyên ngành thiết kế đô thị là một phần của một lĩnh vực cụ thể  
như quy hoạch, kiến trúc thành phố.  
Định nghĩa về kiến trúc cảnh quan  
Phân tích nội dung các tài liệu của kiến trúc cảnh quan, quy định để định nghĩa  
thể hiện của khoa học này, có dꢀn đến xem xét lại bốn chiều kích lớn qua mà định  
nghĩa kiến trúc cảnh quan được hình thành.  
Trong thực tế, bốn chiều kích có thể phân biệt giữa các định nghĩa khác nhau  
và liên quan nhấn mạnh của chúng. Việc xem xét và phân tích của các định nghĩa thể  
131  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
hiện một loạt các đặc điểm và các tính năng và cố gắng làm nổi bật khía cạnh cụ thể  
được phân loại trong các khuôn khổ như: 1) Định nghĩa nhấn mạnh yếu tố đất đai,  
2) Các định nghĩa nhấn mạnh không gian ngoài trời, 3) Các định nghĩa liên quan  
đến các ngành khác và 4) Định nghĩa nhấn mạnh con người, môi trường và thiên  
nhiên.  
Định nghĩa nhấn mạnh vào liên ngành  
Kiến trúc cảnh quan là trong một mối quan hệ với kỹ thuật dân sự, kiến trúc và  
thiết kế đô thị. Tạo ra một mối quan hệ thẩm mỹ và thiết thực với đất đai, mỗi phần tử  
của chúng được kết hợp với nhau để thiết lập các kết quả mong muốn. Kiến trúc cảnh  
quan là một chuyên ngành đa ngành trong đó trở thành quan trọng và có ý nghĩa  
thông qua có một mối quan hệ với khoa học và các chuyên ngành khác.  
Xây dựng dân dụng và môi trường, nghệ thuật thị giác, khoa học thực vật, khoa  
học xã hội, khoa học tâm lý và nhiều lĩnh vực khác được sử dụng trong một quá trình  
có mục đích để thực hiện lý thuyết kiến trúc cảnh quan (Mansouri, 2005). Trong phạm  
vi ngoài kiến trúc, có nhiều lĩnh vực nghệ thuật và khoa học khác nhau từ trong đó  
chúng ta có thể đề cập đến các lĩnh vực khoa học môi trường, xã hội và con người,  
khoa học công nghệ và kỹ thuật.  
Định nghĩa nhấn mạnh yếu tố đất đai  
Như ngụ ý từ từ nguyên của từ này, trong kiến trúc cảnh quan các yếu tố đất đai  
là rất quan trọng; Vì vậy, nhiều định nghĩa được đưa ra bởi các học giả thường nhấn  
mạnh yếu tố này.  
Theo Hiệp hội Cảnh quan Mỹ: “Kiến trúc cảnh quan là nghệ thuật và khoa học  
phân tích, lập kế hoạch, thiết kế, quản lý, bảo tồn và phục hồi chức năng của đất đai”  
(trích trong Razzaghi Asl, 2009). Paul Spreiregen đã phát triển một định nghĩa về kiến  
trúc cảnh quan theo đó: “kiến trúc cảnh quan là phân tích đất đai xem xét quá trình tự  
nhiên và sản xuất định kỳ các quá trình này thông qua thiết kế. Ngoài ra, kiến trúc  
cảnh quan cũng đề cập về yếu tố xã hội và nhu cầu của con người” (trích trong  
Shirvani, 1984). Edmond Bacon giới thiệu kiến trúc cảnh quan như “Thiết kế đất đai”  
(Ibid). Một số khác các chuyên gia coi kiến trúc cảnh quan là “Nghệ thuật hoặc khoa  
học về sắp xếp vùng, đất đai và tổ chức không gian trên chúng cho an toàn, hiệu quả,  
lành mạnh, dễ chịu và sử dụng cho mục đích nhân đạo” (Newton, 1971).  
Định nghĩa nhấn mạnh không gian ngoài trời  
Hầu hết các định nghĩa, trong phạm vi của kiến trúc cảnh quan, đã coi là không  
gian ngoài trời như các yếu tố quan trọng trong lĩnh vực này. Kiến trúc cảnh quan là  
một khoa học được đề cập với không gian ngoài trời từ những quan điểm khác nhau:  
từ quan điểm của thiên nhiên và môi trường, mối quan hệ với cuộc sống con người và  
từ quan điểm nghệ thuật và thẩm mỹ.  
132  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Các yếu tố của khoa học này đã hình thành một không gian không gian 3 chiều  
một chiều thứ tư (thời gian) có thể được thêm vào. Tom Turner (1996) xem xét kiến  
trúc cảnh quan là “sáng tạo không gian tốt”.  
Một định nghĩa của kiến trúc cảnh quan trong Từ điển đô thị học bởi Cowan  
được trình bày: kiến trúc cảnh quan được xem là “nghệ thuật và khoa học lập kế  
hoạch và thiết kế không gian bên ngoài để sử dụng và hưởng thụ của con người”  
(Cowan, 2005). Kiến trúc cảnh quan là một nghệ thuật và khoa học liên ngành, trong  
đó tổ chức và thiết kế không gian bên ngoài là chủ đề của cuộc thảo luận (Mansouri,  
2005).  
Nhấn mạnh định nghĩa Con người và Thiên nhiên  
Tập trung trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên có một lịch sử lâu  
dài. Phương pháp tiếp cận của các nhà vị tự nhiên và chống thiên nhiên đã luôn luôn  
được biết đến như mô hình của loại quan hệ này. Những gì được cho là có định  
nghĩa và mục đích của lĩnh vực nghiên cứu này là một nhấn mạnh vào mối quan hệ lꢀn  
nhau giữa các con người, thiên nhiên và các điểm tự nhiên. một trong mục đích thiết  
lập một không gian bên ngoài có ý thức về sự phụ thuộc giữa con người và thiên  
nhiên. Do đó, nó dꢀn đến việc tạo ra những không gian mà trong đó con người có thể  
có sự chứng kiến của quy trình năng động tự nhiên.  
133  
pdf 10 trang yennguyen 19/04/2022 1400
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo ngành kiến trúc cảnh quan trong bối cảnh toàn cầu hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdao_tao_nganh_kien_truc_canh_quan_trong_boi_canh_toan_cau_ho.pdf