Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI
BỆNH VIỆN DO VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Xuân Vinh*, Lê Bảo Huy*, Phạm Hòa Bình**, Hoàng Văn Quang*, Lê Thị Kim Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn thương
hơn. Viêm phổi bệnh viện xảy ra ở người cao tuổi thường nặng hơn người trẻ. Đặc biệt do Acinetobacter
baumannii có dự hậu xấu hơn các tác nhân khác.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những đặc điểm riêng về viêm phổi bệnh
viện do khuẩn Acinetobacter baumannii.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu chuẩn Hội Lồng ngực
Hoa Kỳ – ATS (2005).
Kết quả: Có 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu: 75 bệnh nhân (76,5%) là nam giới, 23
bệnh nhân (23,5%) là nữ. Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Nhiệt độ trung bình: 37,90 ±
0
0,78 C, Thời gian sử dụng kháng sinh trung bình 16,49 ± 5,68 ngày, số kháng sinh sử dụng trung bình 3,07 ±
3
1,12 loại. Số lượng bạch cầu trung bình: 13,88 ± 5,26 nghìn/mm . Tổn thương trên X quang phổi hình ảnh phế
quản phế viêm chiếm tỷ lệ cao nhất (46,9%). Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii đơn thuần là 73,5%.
Cefoperazon/sulbactam bị đề kháng 69,4%, Imipenem 70,4%, Meropenem 67,3%, Ciprofloxacin 83,7%,
Levofloxacine 68,4%; Colistin 16,3%. Tỷ lệ đa kháng kháng sinh là 74,5%. Tỷ lệ tử vong 41,8%.
Kết luận: Viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii thường xảy ra trên bệnh nhân có nhiều bệnh
mạn tính, có thực hiện nhiều thủ thuật xâm nhập và bệnh nhân nằm lâu. Bệnh khởi phát thường sốt vừa, bạch
cầu tăng nhẹ và tổn thương trên X quang phổi đa số là hình ảnh phế quản phế viêm,. Đa số nhiễm Acinetobacter
baumannii đơn thuần và đa kháng kháng sinh cũng như có tỷ lệ tử vong cao.
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, vi khuẩn Acinetobacter baumannii, đa kháng thuốc.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF NOSOCOMIAl PNEUMONIA DUE TO ACINETOBACTER
BAUMANNII IN THE ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Xuan Vinh, Le Bao Huy, Pham Hoa Binh, Hoang Van Quang, Le Thi Kim Nhung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 312 ‐ 317
Background: The older adults have special changes due to the aging. Nosocomia pneumonia among elderly
patients is more severe than the youngers, especially Acinetobacter baumannii infection has worse prognosis than
other agents.
Objective: We conducted this research to determine clinical, and laboratory characteristics, prevalence, and
mortality rate, antibiotic resistance of Acinetobacter baumannii HAP in Thong Nhat hospital.
Methods: Cross ‐ sectional study. Diagnosis of HAP based on the criteria of American Thoracic Society
– ATS (2005).
0
Results: There are 98 patients who were enrolled in the study. The mean temperature: 37.90 ± 0.78 C.
* Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Xuân Vinh
** Bộ môn Lão khoa ‐ ĐHYD TP.HCM
312
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Mean antibiotic therapy duration: 16.49 ± 5.68 day and average number of antibiotics: 3.07 ± 1.12. Average white
3
blood cell count: 13.88 ± 5.26 K/mm . Bronchoalveolar infiltration on chest radiography was 46.9%. Comorbidity
were 2.65 ± 1.08 and 87.8% had over two chronic diseases. Frequency of Acinetobacter baumannii monoisolation
was 73.5%. Acinetobacter baumannii resisted Cefoperazon/sulbactam 69.4%, Imipenem 70.4%, Meropenem
67.3%, Ciprofloxacin 83.7%, Levofloxacine 68.4%; Colistin 16.3%. MDR of Acinetobacter baumannii was
74.5%. The mortality rate was 41.8%.
Conclusions: Nosocomial pneumonia due to Acinetobacter baumannii occurred in the elderly patients who
had multiple chronic diseases, were done invasive tricks, long length of stay in hospital. The main chactateristics
consisted onset with mild fever, light elevation of WBC count, infiltration on chest radiography, high mortality
rate, high MDR.
Keywords: Nosocomial pneumonia, Acinetobacter baumannii, MDR (Multi Drug Resistance)
khuẩn Acinetobacter baumannii và đồng ý tham
gia nghiên cứu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện thường
gặp nhất thì viêm phổi bệnh viện (VPBV)
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Hội lồng ngực Hoa kỳ năm
2005 (ATS – 2005) và Hội các bệnh nhiễm khuẩn
Hoa kỳ năm 2005 (IDSA – 2005) với kết quả định
lượng vi khuẩn A. baumannii.
đứng hàng thứ 2 sau nhiễm trùng tiểu nhưng
lại là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
VPBV làm tăng mức độ nặng của bệnh tật, kéo
dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và
tăng tỷ lệ tử vong. VPBV do vi khuẩn
Acinetobacter baumannii là vấn đề thời sự hiện
nay bởi độc lực rất mạnh và tính kháng thuốc
rất nhanh. Người cao tuổi có những biến đổi
đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ
thể giảm khả năng thích nghi với những thay
đổi của môi trường, khiến cho cơ thể dễ bị tổn
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân xin về trước khi có kết quả điều
trị. Bệnh nhân được chẩn đoán lao hay đang
điều trị lao. Bệnh nhân suy tim sung huyết, phù
phổi cấp do tim. Bệnh nhân ARDS không do
viêm phổi.
(7)
thương hơn . VPBV do A. baumannii đặc biệt
Phương pháp nghiên cứu
trên đối tượng người cao tuổi có dự hậu xấu
hơn các đối tượng khác. Vì vậy Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra
những đặc điểm riêng về viêm phổi bệnh viện
do khuẩn A. baumannii trên đối tượng người
cao tuổi.
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả
2
Z 1‐α/2p(1‐p)
Cỡ mẫu: n =
2
d
n: cỡ mẫu; Z: trị số từ phân phối chuẩn
α:xác suấtsai lầmloại1là 0,05, suy ra Z=1,96
ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
p: vì có nhiều đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
mỗi đặc điểm có một tỷ lệ khác nhau, nên chọn p =
0,5; d: độ chính xác hay sai số cho phép, chọnd=0,1.
Vậy n = 1,96 .0,5.(1‐0,5)/0,1 = 96,04. Vậy cỡ
mẫu ít nhất là 96 bệnh nhân.
2
2
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, vào điều trị nội
trú tại bệnh viện Thống Nhất, từ 02/2011 đến
05/2013, được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội lồng ngực
Hoa Kỳ năm 2005 (American Thoracic Society –
Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ
bệnh án và các xét nghiệm có trong bệnh án.
(1)
ATS, 2005) và Hội các bệnh nhiễm khuẩn Hoa
Các biến số nghiên cứu
Kỳ năm 2005 (Infectious Diseases Society of
America – IDSA, 2005) với kết quả định lượng vi
Bệnh nền, triệu chứng lâm sàng, cận lâm
313
Nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
sàng, kết quả vi sinh, kháng sinh đồ, tử vong.
Xử lý số liệu
Bảng 6: Kết quả điều trị
Kết quả
Kết quả n (%)
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
Cải thiện/khỏi bệnh
Thất bại
45 (45,9)
9 (9,2)
KẾT QUẢ
Tái phát
3 (3,1)
Đặc điểm chung của bệnh nhân
Tử vong
41(41,8)
Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, thấp nhất
60 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Nam 75 ca (76,5%), nữ
23 ca (23,5%)
Bảng 7: Tổn thương trên X quang phổi
X quang phổi
Kết quả n (%)
Viêm phổi thùy
Phế quản phế viêm
Viêm phổi kẽ
26 (26,5)
46 (46,9)
18 (18,4)
8 (8,2)
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
60 – 69 tuổi
70 – 79 tuổi
80 – 89 tuổi
≥90 tuổi
Kết quả n (%)
14 (14,3)
24 (24,5)
49 (50)
Tràn dịch màng phổi
Bảng 8: Đặc điểm vi khuẩn
Đặc điểm
Kết quả n (%)
11 (11,2)
98 (100)
Không kèm theo
72 (73,5)
9 (9,2)
3 (3,1)
2 (2,0)
5 (5,1)
7 (7,1)
Tổng số
Klebsiella spp
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 2: Tần suất các bệnh nền
Pseudomonas spp
Enterobacter spp
Candida spp
Số bệnh nền
Kết quả n (%)
36 (36,7)
31 (31,6)
13 (13,3)
12 (12,2)
5 (5,1)
Khác
2
3
4
1
5
6
Bảng 9: Tỷ lệ đa kháng thuốc
Đặc điểm
Nhạy hoàn toàn
Đa kháng
Kết quả n (%)
4 (4,1)
73 (74,5)
1 (1,0)
Bảng 10: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh
Bảng 3: Thay đổi nhiệt độ
Nhạy Trung gian Kháng
Kháng sinh
Nhiệt độ
Kết quả n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
Amoxicillin+clavulanic acid
(AMC)
Không sốt
>37 – <380C
38 – 390C
>390C
21 (21,4)
24 (24,5)
46 (46,9)
7 (7,1)
7 (7,1)
2 (2,1) 89 (90,8)
Amikacin (AN)
Netilmicin (NET)
Gentamycin (GM)
Ceftazidime (CAZ)
Ceftriaxone(CRO)
Cefotaxime (CTX)
Cefepime (FEP)
11 (11,2)
19 (19,4)
19 (19,4)
9 (9,2)
0 (0)
0 (0)
1 (1)
1 (1)
87 (88,8)
79 (80,6)
78 (79,6)
88 (89,8)
0
Nhiệt độ trung bình: 37,90 ± 0,78 C.
Bảng 4: Thời gian sử dụng kháng sinh, số kháng sinh
sử dụng
7 (7,1) 13 (13,3) 78 (79,6)
5 (5,1)
8 (8,2) 85 (86,7)
1 (1) 84 (85,7)
13 (13,3)
Kết quả
Đặc điểm
Trung bình ± độ lệch
chuẩn
Ticarcillin/clavulanic acid (TC)17 (17,3) 3 (3,1) 78 (79,6)
Piperacin/tazobactam (TZP) 18 (18,4)
2 (2)
2 (2)
0 (0)
78 (79,6)
82 (83,7)
67 (68,4)
Thời gian trước khi xuất hiện viêm
phổi (ngày)
Ciprofloxacin (CIP)
Levofloxacin (LVX)
Ertapenem (ETP)
Imipenem (IMP)
14 (14,3)
31 (31,6)
14,94 ± 13,29
Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày)
Số kháng sinh sử dụng (loại)
16,49 ± 5,68
3,07 ± 1,12
23 (23,5) 3 (3,0) 72 (73,5)
29 (29,6)
32 (32,7)
0 (0)
0 (0)
69 (70,4)
66 (67,3)
Bảng 5: Thay đổi bạch cầu
Bạch cầu
Meropenem (MEM)
Kết quả n (%)
5 (5,1)
Cefoperazone/sulbactam(CF
P/SUL)
11 (30,6)
35 (83,7)
0 (0)
0 (0)
25 (69,4)
16 (16,3)
<4000
Colistin (CT)
4000 – 10.000
>10.000 – 15.000
>15.000
13 (13,3)
43 (43,9)
37 (37,8)
314
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Thời gian sử dụng kháng sinh
BÀN LUẬN
Thời gian sử dụng kháng sinh trong
nghiên cứu của chúng tôi, ngắn nhất là 8 ngày,
dài nhất 28 ngày, trung bình 16,49 ± 5,68 ngày.
Theo tác giả Cao Xuân Minh, thời gian sử
dụng kháng sinh trung bình là 19,57 ± 10
Đặc điểm chung
Trong 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa
vào nghiên cứu, số lượng nam giới là chủ yếu,
cao gấp 3,25 lần nữ. Theo tác giả Lê Thị Kim
Nhung, tỷ lệ nam 69,6% và tỷ lệ nữ là 31,4% .
Theo tác giả Werarax nghiên cứu tại Thái Lan, tỷ
(6)
(2)
ngày . Kết quả của chúng tôi cũng tương tự
như tác giả này, vì theo khuyến cáo sử dụng
kháng sinh thích hợp phải đủ liệu trình, thời
gian sử dụng kháng sinh hợp lý.
(10)
lệ nam 71,8%, nữ 28,2% . Kết quả của chúng tôi
cũng tương tự như những nghiên cứu của các
tác giả khác, điều này có thể do nam giới có
nhiều yếu tố nguy cơ phải nhập viện hơn nữ,
nam giới có tỷ lệ cao bệnh phổi mạn, bệnh mạch
máu não…vì vậy nam giới có cùng độ tuổi với
nữ sẽ có nguy cơ viêm phổi bệnh viện nhiều hơn
nữ. Theo tác giả Lê Bảo Huy (2008), tuổi trung
Số kháng sinh sử dụng
Số kháng sinh sử dụng của chúng tôi trung
bình 3,07 ± 1,12 loại, ít nhất 2 loại, nhiều nhất 5
loại. Theo tác giả Cao Xuân Minh, số kháng sinh
sử dụng trung bình 2,7 ± 0,8 loại, thấp nhất là 01
(4)
(2)
bình của bệnh nhân là 75,76 ± 8,73 tuổi thấp
loại, nhiều nhất là 5 loại . Số kháng sinh sử
hơn nghiên cứu của chúng tôi nhưng sự khác
biệt không lớn, điều này có thể là do tác giả đã
thực hiện nghiên cứu cách nay nhiều năm (2007,
2008), do đời sống kinh tế được nâng cao và
chăm sóc sức khỏe cũng được chú trọng nên tuổi
thọ trung bình của người cao tuổi tăng lên.
dụng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
tác giả Cao Xuân Minh, điều này là do chúng tôi
sử dụng kháng sinh phối hợp theo khuyến cáo
để điều trị viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn A.
baumannii.
Thay đổi bạch cầu
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Tần suất các bệnh nền
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng
bạch cầu từ 10.000‐ 15.000/mm chiếm tỷ lệ cao
3
nhất (43,9%), số lượng bạch cầu cao hơn
15.000/mm3 chiếm tỷ lệ (37,8%). Số lượng bạch
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, số bệnh
nền trung bình: 2,65 ± 1,08 bệnh, cao nhất là 6
bệnh nền. Bệnh nhân có 2 bệnh nền (36,7%) và 3
bệnh nền (31,6%) chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này
phù hợp với người cao tuổi có nhiều bệnh đi
kèm, đặc biệt là các bệnh phổi mạn, tăng huyết
áp, đái tháo đường, suy tim, suy thận… đã làm
cho bệnh nhân phải thường xuyên nhập viện và
có nguy cơ cao bị viêm phổi bệnh viện.
3
cầu trung bình 13,88 ± 5,26 nghìn/mm . Kết quả
này cũng tương tự tác giả Lê Bảo Huy, số lượng
3(4)
bạch cầu trung bình là 14,75 ± 5,26 nghìn/mm .
Tổn thương trên X quang phổi
Kết quả của chúng tôi cho thấy, tổn thương
dạng phế quản phế viêm chiếm tỷ lệ cao nhất
(46,9%), viêm phổi thùy (26,5%), viêm phổi mô
kẽ (18,4%), có 8 trường hợp tràn dịch màng phổi
(8,2%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
như tác giả Werarax, phế quản phế viêm chiếm
tỷ lệ 53,4%, viêm phổi thùy là 24,7%, viêm phổi
Thay đổi nhiệt độ
Chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân sốt
0
0
(10)
vừa 38 – 39 C (46,9%), sốt nhẹ <38 C, nhiệt độ
mô kẽ là 23,3% và tràn dịch màng phổi 15% .
0
trung bình: 37,90 ± 0,78 C. Kết quả này cũng
Đặc điểm vi khuẩn và mức độ kháng thuốc
tương tự như tác giả Lê Thị Kim Nhung, bệnh
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 72
trường hợp mẫu cấy (73,5%) chỉ có A. baumannii,
9 trường hợp (9,2%) có kèm theo Klebsiella spp, 3
trường hợp (3,1%) kèm theo Pseudomonas spp, 2
khởi phát thường không rầm rộ, bệnh khởi phát
0
(6)
ngày đầu tiên nhiệt độ 38,1 ± 0,6 C .
315
Nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
trường hợp (2%) kèm theo Enterobacter spp, 5
trường hợp (5,1%) kèm theo nấm Candida spp và
còn lại 7 trường hợp (7,1%) là vi khuẩn khác.
Theo tác giả Cao Xuân Minh, có 68,5% trường
hợp kết quả vi sinh chỉ có A. baumannii đơn độc,
Tỷ lệ đề kháng nhóm Aminoglycosides
(6)
Theo tác giả Lê Thị Kim Nhung , tỷ lệ đề
kháng Amikacin (65,5%), tác giả Trần Văn Ngọc
(8)
(2)
(85,1%) . Theo tác giả Cao Xuân Minh , tỷ lệ
kháng Amikacin là 85,3% và Gentamycin là
(2)
(3)
31,5% trường hợp có kèm theo vi khuẩn khác .
87,4%, tác giả Murat Dizbay tỷ lệ kháng
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như của tác
Amikacin (82,8%) và Gentamycin (86,8%).
Chúng tôi, tỷ lệ đề kháng Amikacin (88,8%) và tỷ
lệ đề kháng Gentamycin (79,6%), kết quả này cao
hơn tác giả Lê Thị Kim Nhung nhưng cũng
tương tự như những tác giả khác. Ở người cao
tuổi có sự giảm số lượng cầu thận, giảm độ lọc
cầu thận theo tuổi do hiện tượng lão hóa nên
chúng ít sử dụng nhóm kháng sinh này cho
người cao tuổi vì độc tính của chúng lên thận.
(5,9);
giả Cao Xuân Minh và một số tác giả khác tỷ
lệ vi khuẩn khác kèm theo khoảng 30% các
trường hợp.
Tỷ lệ đề kháng Cephalosporin
(6)
Theo tác giả Lê Thị Kim Nhung , tỷ lệ đề
kháng Ceftazidim (61,2%), Ceftriaxone (68,2%),
(8)
Cefepime (62,2%). Tác giả Trần Văn Ngọc , tỷ lệ
đề kháng Ceftazidime (93,6%), Ceftriaxone
(93,6%), Cefepime (93,6%) và tác giả Cao Xuân
Tỷ lệ đề kháng nhóm Quinolones
(2)
Minh , tỷ lệ đề kháng Ceftriaxone (88,1%),
Tỷ lệ đề kháng Ciprofloxacin theo tác giả Lê
Thị Kim Nhung (67,9%), Trần Văn Ngọc (91,5%),
tác giả Murat (95,8%) và kết quả của chúng tôi là
83,3%. Tỷ lệ đề kháng Levofloxacin theo tác giả
Cao Xuân Minh (48,9) và kết quả của chúng tôi
là 68,4%. Kết quả của chúng tôi cao hơn tác giả
Cao Xuân Minh, điều này có thể là do trong 2
năm qua, bệnh viện chúng tôi khuyến cáo không
sử dụng Ciprofoxacin trong điều trị viêm phổi
bệnh viện vì tỷ lệ kháng thuốc rất cao, chúng tôi
chuyển qua sử dụng Levofloxacin và do đó làm
gia tăng tỷ lệ kháng với kháng sinh này.
Ceftazidime (88,1%). Theo tác giả Murat
(3)
Dizbay , tỷ lệ đề kháng Ceftazidime (90,3%),
Cetriaxone (98,3%), Cefepime (89,7%). Kết quả
của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đề kháng
Cetazidime (89,8%), Cetriaxone (79,6%) và
Cefepime (85,7%), cao hơn tác giả Lê Thị Kim
Nhung điều này có thể là do tác giả Lê Thị Kim
Nhung nghiên cứu trên tất cả bệnh nhân nhiễm
khuẩn đường hô hấp dưới nên kết quả này bao
gồm viêm phổi cộng đồng, thường thì viêm phổi
cộng đồng tỷ lệ đề kháng thấp hơn viêm phổi
bệnh viện và kết quả của chúng tôi thấp hơn các
tác giả Trần Văn Ngọc, Cao Xuân Minh và
Murat Dizbay, điều này có thể vì các tác giả này
nghiên cứu trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện
liên quan thở máy.
Tỷ lệ đề kháng Carbapenem và Cefoperazone/
sulbactam
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đề
kháng Imipenem (70,4%), Meropenem (67,3%)
và Cefoperazone/sulbactam (69,4%). Tác giả Lê
Thị Kim Nhung, tỷ lệ đề kháng Imipenem
(65,9%) và Meropenem (61,3%). Trần Văn Ngọc,
tỷ lệ đề kháng Imipenem (80,9%), Meropenem
(83,0%), Cefoperazone/sulbactam (48,9%). Tỷ lệ
đề kháng nhóm Carbapenem của chúng tôi thấp
hơn các tác giả Trần Văn Ngọc và tác giả Dizbay
M., điều này có thể là do các tác giả trên khảo sát
trên bệnh nhân viêm phổi thở máy, có nhiều
nghiên cứu cho thấy viêm phổi thở máy ở khu
vực hồi sức thì tỷ lệ đề kháng cao hơn các khoa
Tỷ lệ đề kháng Piperacillin/ tazobactam và
Ticarcillin/ clavulanic acid
(8)
Theo tác giả tác giả Trần Văn Ngọc , tỷ lệ đề
kháng Piperacillin/ tazobactam là 79,4% và
Ticarcillin/ clavulanic là 89,4% và theo tác giả
(3)
Murat , tỷ lệ kháng Piperacillin/tazobactam
(97,1%). Kết quả của tôi, tỷ lệ đề kháng
Piperacillin/ tazobactam là 79,6% và Ticarcillin/
clavulanic là 79,6%, kết quả này thấp hơn các tác
giả trên nhưng thấp hơn không nhiều.
316
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
with hospital‐acquired, ventilator‐associated, and healthcare‐
associated pneumonia”. Am J Respir Crit Care Med. Feb
15;171(4):388‐416.
Cao Xuân Minh (2009). ʺNghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
mối liên quan giữa kiểu gen và tính kháng thuốc của vi khuẩn
Acinetobacter baumannii trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh
viện Chợ Rẫyʺ. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Dược TP.
HCM.
Dizbay M, Tunccan OG, Sezer BE, Hizel K. (2010).
ʺNosocomial imipenem‐resistant Acinetobacter baumannii
infections: epidemiology and risk factorsʺ. Scand J Infect Dis.
42(10), pp: 741‐6.
Lê Bảo Huy (2008). ʺNghiên cứu các đặc điểm lâm sàng viêm
phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện
Thống Nhấtʺ. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại Học Y dược
Tp.HCM.
Lê Thị Kim Nhung, Vũ Thị Kim Cương. (2012). ʺTính kháng
sinh của các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp dưới tại Bệnh
viện Thống Nhấtʺ. Y học TP. HCM – chuyên đề Lão khoa số 2‐
2012, tr 89‐93.
Lê Thị Kim Nhung (2007). ʺNghiên cứu viêm phổi mắc
phải trên người có tuổiʺ. Luận án Tiến sỹ Y khoa. Đại học Y
dược TP. HCM.
Nguyễn Văn Trí, Võ Thành Nhân (2011). ʺHội chứng lão hóaʺ.
Nhà xuất bản Y học.
Trần Văn Ngọc (2012). ʺĐiều trị viêm phổi bệnh viện và viêm
phổi kết hợp thở máy do Acinetobacter baumanniiʺ. Y học TP.
HCM. 16, tr: 1‐5.
khác.
Riêng
kháng
sinh
Cefoperazone/sulbactam, kết quả của chúng tôi
cao hơn tác giả Trần Văn Ngọc, kháng sinh này
bệnh viện chúng tôi mới đưa vào danh sách
kháng sinh đồ trong thời gian gần đây, chúng tôi
chỉ ghi nhận được 36 trường hợp mẫu cấy có
kháng sinh này nên số lượng còn thấp, cần thu
thập với số lượng mẫu nhiều hơn mới có kết
luận chính xác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tỷ lệ kháng Colistin là 16,3%. Theo tác giả Cao
Xuân Minh , tỷ lệ kháng Colistin (1,4%). Kết quả
của chúng tôi cao hơn các tác giả Trần Văn Ngọc
(0,5%) và Cao Xuân Minh. Qua kết quả này cũng
cho thấy vi khuẩn A. baumannii đã đề kháng với
Colistin, đây là điều rất đáng lo ngại.
2.
3.
4.
5.
6.
(2)
KẾT LUẬN
7.
8.
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy viêm
phổi bệnh viện do vi khuẩn A. baumannii trên
đối tượng người cao tuổi có những đặc điểm
như sau: Thường xảy ra trên bệnh nhân có nhiều
bệnh mạn tính, có thực hiện nhiều thủ thuật xâm
nhập và bệnh nhân nằm lâu. Bệnh khởi phát
thường sốt vừa, bạch cầu tăng nhẹ và tổn
thương trên X quang phổi đa số là hình ảnh phế
quản phế viêm (46,9%). Tỷ lệ tử vong cao
(41,8%). Đa số nhiễm A. baumannii đơn thuần và
đa kháng kháng sinh.
9.
Vũ Quỳnh Nga (2011). ʺĐặc điểm lâm sàng của nhiễm A.
baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máyʺ. Luận văn Thạc sỹ
Y hoc. Đại học Y dược TP. HCM.
10. Werarak P, Kiratisin P, Thamlikitkul V. (1010). “Hospital‐
acquired pneumonia and ventilator‐associated pneumonia in
adults at Siriraj Hospital: etiology, clinical outcomes, and
impact of antimicrobial resistance”. J Med Assoc Thai. Jan;93
Suppl 1:S126‐38.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
American Thoracic Society; Infectious Diseases Society of
America (2005). “Guidelines for the management of adults
317
Nhiễm
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_viem_phoi_benh_vien_do.pdf