Biến đổi hình thái cửa sông ven biển Nam Trung Bộ dưới tác động của nước biển dâng

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI CỬA SÔNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ  
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG  
Phạm Trung  
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam  
Tóm tắt: Nước biển dâng (NBD) là một trong những hệ quả của quá trình biến đổi khí hậu toàn  
cầu. Các dải đất thấp ven biển trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam sẽ chịu tác động của hiện  
tượng NBD bao gồm gia tăng ngập lụt làm biến mất cơ hội định cư và sản xuất cho hàng chục  
triệu người; Đường bờ biển vốn đang bị tác động xâm thực của sóng biển sẽ có nguy cơ bị biến  
động mạnh mẽ hơn trong các thập niên sắp tới, đặc biệt các cửa sông ven biển Nam Trung Bộ  
(NTB) có nguy cơ bị bồi lấp nghiêm trọng.  
Dòng năng lượng sóng hướng bờ và dọc bờ vùng nước nông ven bờ biển NTB được tính toán với  
các kịch bản NBD trình bày trong nghiên cứu này được sử dụng như một công cụ dự đoán nguy  
cơ biến đổi đường bờ biển và vùng cửa sông Nam Trung Bộ dưới tác động của NBD.  
Từ khóa: Nam Trung Bộ, Nước biển dâng, Biến đổi đường bờ bờ biển, cửa sông…  
Summary: Sea level rise (SLR) is one of the consequences of global climate change. Low-lying  
coastal lands around the world, including Vietnam, will be affected by the phenomenon of SLR,  
including rising floods that displace opportunities for settlement and production of millions of  
people; The coastline that is undergoing eroded due to sea waves is likely to be more seriously  
eroded in the coming decades, especially in the South Central Coast (NTB).  
Wave energy fluxs perpendicular to the coastline and parallel to the shoreline in shallow water  
along the South Central Coast with the NBD scenarios calculated and presented in this study are  
used as a predictor of the risk of evolutions of the coastline and estuaries of the South Central  
Coast under impact of SLR.  
1. MỞ ĐẦU*  
thuỷ triều trong giai đoạn 1948 đến 2002,  
Holgate và Woodworth (2004) ước tính tốc độ  
Mực nước biển toàn cầu dâng khoảng 120 m kể  
NBD 1,7+/-0,9 mm/năm. Các hồ sơ gần đây  
từ sau băng hà tức là gần 20.000 năm trước  
nhất về sự thay đổi mực nước biển bao gồm dữ  
(Fairbanks 1989) và chậm lại vào khoảng 2.000  
liệu đo lường từ TOPEX/Poseidon và các vệ  
đến 3.000 năm trước với tốc độ gia tăng mực  
tinh Jason (Nerem và Mitchum, 2001). Trong  
nước biển chỉ còn khoảng từ 0,1 đến 0,2  
khoảng thời gian 10 năm giữa dữ liệu đo độ cao  
mm/năm (Lambeck và Bard 2000). Sự nóng lên  
vệ tinh 1993 và 2003 cho thấy tốc độ NBD là  
toàn cầu trong suốt 100 năm qua đã dẫn đến sự  
3,1+/-0,7 mm/năm (Cazenave và Nerem 2004,  
giãn nở nhiệt của đại dương và dòng nước chảy  
Leuliette et al. 2004) [2].  
từ các sông băng tan chảy. Các số liệu quan trắc  
chỉ ra rằng mực nước biển từ 1870 đến 2004 Các kịch bản NBD được xây dựng cho các tỉnh  
tăng 195 mm với tốc độ tăng trung bình 1,7+/- ven biển Việt Nam và được tổng hợp thành 9  
0,3 mm/năm và gia tốc 0,013+/-0,006 mm/năm khu vực ven biển và hải đảo bao gồm: (i)  
(Church và White, 2006). Dựa trên 177 trạm Khu vực bờ biển từ Móng Cái đến Hòn Dáu;  
Ngày nhận bài: 09/10/2018  
Ngày duyệt đăng: 05/12/2018  
Ngày thông qua phản biện: 26/11/2018  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
(ii) Khu vực bờ biển từ Hòn Dáu đến Đèo (kè chắn sóng, cảng, các công trình chỉnh trị bờ  
Ngang; (iii) Khu vực bờ biển từ Đèo Ngang đến biển, ..).  
Đèo Hải Vân; (iv) Khu vực bờ biển từ Đèo Hải  
Các chuyên gia nước ngoài đã cố gắng sử dụng  
Vân đến Mũi Đại Lãnh; (v) Khu vực bờ biển từ  
mô hình hai chiều và ba chiều để xác định tác  
Mũi Đại Lãnh đến Mũi Kê Gà; (vi) Khu vực bờ  
động của NBD lên sự thay đổi hình thái bờ biển.  
biển từ Mũi Kê Gà đến Mũi Cà Mau; (vii) Khu  
Các mô hình hai chiều đã sử dụng nguyên tắc  
vực bờ biển từ Mũi Cà Mau đến Kiên Giang;  
ổn định của Bruun, 1962 hoặc các nghiên cứu  
(viii) Khu vực quần đảo Hoàng Sa của Việt  
bổ sung nguyên tắc Bruun bởi Dean &  
Nam; (ix) Khu vực quần đảo Trường Sa của  
Maurmeyer 1983, Dubois 1992, Bray & Hooke  
Việt Nam.  
1997, Davidson-Arnott 2005 [..]. Nguyên lý  
của Bruun được trình bày bởi biểu thức (1) dưới  
đây :  
R =  
S = ꢅꢆꢇꢈ ꢉ  
ꢁꢂꢃ  
Trong đó:  
L là khoảng cách ngang bờ đến độ sâu tới hạn  
xói h (Depth of closure)  
B là chiều cao của đụn cát ven bờ bị xói lở  
tan(B+h)/L: Độ dốc trung bình bờ biển theo  
phương ngang bờ L.  
Hình 1. Nước biển dâng quan trắc  
và kịch bản  
Đến năm 2050, mực nước biển dâng trung bình  
cho toàn dải ven biển Việt Nam theo kịch bản  
RCP2.6 là 21cm (13cm÷32cm), theo RCP4.5  
là 22cm (14cm÷32cm), theo RCP6.0 là 22cm  
(14cm÷32cm) và theo  
RCP8.5 là 21cm  
(17cm÷35cm). Đến năm 2100, mực nước biển  
dâng trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam  
theo kịch bản RCP2.6 là 44cm (27cm÷66cm),  
theo RCP4.5 là 53cm (32cm÷76cm), theo  
RCP6.0 là 56cm (37cm÷81cm) và theo RCP8.5  
là 73cm (49cm÷103cm).  
Hình 2. Minh họa nguyên lý biển lùi của  
Bruun (theo Cooper & Pilkey 2004)  
Nghiên cứu theo hướng này chỉ thể hiện hình  
dạng hình học của mặt cắt ngang bờ biển.  
Một số nghiên cứu sử dụng mô hình toán [10],  
[7] để mô phỏng phổ dòng chảy, vận chuyển  
bùn cát để giải thích cơ chế xói mòn và bồi tụ  
các cửa sông đồng thời mô phỏng quá trình thay  
đổi hình thái trong thời đoạn dài (ví dụ 50 năm)  
bằng cách sử dụng MORFACS.  
Nước biển dâng cao có tác động đến quá trình  
biến đổi hình thái bờ biển Nam Trung Bộ như  
thế nào là câu hỏi chưa được nghiên cứu. Mối  
tương quan giữa NBD và biến đổi hình thái bờ  
biển bao gồm xói mòn và bồi tụ là vấn đề rất  
phức tạp phụ thuộc nhiều yếu tố như tác động  
của biển và các dòng sông, hình dạng, cấu trúc  
đường bờ biển và các hoạt động phát triển do  
con người trên dải đất ven biển (đê biển, khai  
thác rừng ngập mặn, …) và trên mặt nước biển  
Các nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước  
[2], [3], [4] đã cố gắng giải thích các nguyên  
nhân xói bồi các đoạn bờ biển duyên hải Nam  
Trung Bộ. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu còn khá  
hạn chế và thường tập trung vào các trường hợp  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
2
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
cụ thể như Nguyễn Quang Tuấn, Hoàng Công cơ tác động của sóng biển lên đoạn đường bờ  
Tín và nnk đã phân tích ảnh vệ tinh (ALOS- đó càng nghiêm trọng ; giá trị tổng năng lượng  
AVNR2 và LANDSAT 50 năm để phân tích sóng dọc bờ càng lớn cho thấy năng lượng vận  
quá trình biến đổi đường bờ biển khu vực Cửa chuyển bùn cát dọc bờ càng cao, giá trị dương  
Đại (Quảng Nam) [6]. Kết quả cho thấy trong hoặc âm của Pt còn cho biết hướng vận chuyển  
50 năm qua, sự thay đổi bờ biển diễn ra mạnh bùn cát theo mùa dưới tác động của sóng do gió  
mẽ từ năm 1964 đến 1980. Xu hướng xói lở và mùa.  
bồi tụ tại cửa sông Cửa Đại cho thấy cửa sông  
Quá trình nước biển dâng sẽ làm cho chiều sâu  
di chuyển về phía Nam do sự xói lở bờ biển ở  
nước ven biển tăng lên. Tuy nhiên, ngoài vùng  
phía Bắc và bờ sông phía Nam cửa sông Cửa  
sóng vỡ năng lượng sóng hầu như không bị ảnh  
Đại.  
hưởng bởi ma sát đáy nên không phụ thuộc  
chiều sâu nước biển. Khi sóng truyền vào vùng  
nước nông, do ánh hưởng của địa hình đáy biển  
nên sóng bị biến dạng, đặc biệt khi vào tới chiều  
sâu nước giới hạn thì bắt đầu bị vỡ, năng lượng  
sóng được giải phóng. Nước biển dâng sẽ làm  
dịch chuyển vùng sóng vỡ vào gần bờ là nguyên  
nhân khiến cho vùng ven bờ bị tác động mạnh  
mẽ hơn.  
2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP  
2.1. Cách tiếp cận  
Thông lượng năng lượng sóng trung bình cho  
một đơn vị đỉnh sóng, truyền qua một mặt  
phẳng thẳng đứng cố định vuông góc với  
phương truyền sóng được tính theo:  
ꢊ = (ꢋꢌꢍ )= ꢑꢌ  
(1)  
2.2. Phương pháp  
Trong đó :  
Như đã trình bày trong phần tiếp cận, NBD  
không làm gia tăng đáng kể năng lượng sóng đến  
trước khi sóng vỡ nhưng vùng sóng vỡ sẽ bị đẩy  
vào gần bờ hơn. Trong vùng nước nông, chiều  
sâu mực nước có ý nghĩa đối với quá trình biến  
dạng và tiêu tán năng lượng của sóng.  
là năng lượng sóng trung bình trên một đơn  
vị diện tích bề mặt biển còn gọi là mật độ năng  
lượng sóng (J/m2) ;  
Cg là vận tốc nhóm sóng  
ꢓꢕꢖ  
C= ꢔ1 + ꢗꢘꢇꢃ(ꢓꢕꢖ)ꢙ  
(2)  
Mô hình MIKE 21/3 Couple FM Model đã  
được xây dựng cho vùng ven biển Nam Trung  
Bộ sau đó chi tiết cho khu vực Phan Rí Cửa  
(Bình Thuận) với kịch bản mô phỏng hiện trạng  
(chưa xét yếu tố NBD) và các kịch bản NBD  
theo tài liệu công bố của Bộ TNMT, 2016 [1].  
Với k là số sóng, d là chiều sâu nước  
Sh là hàm sin hyperbol theo định nghĩa  
shx = (ꢚ− ꢚꢜꢛ)  
Véc tơ thông lượng sóng P có thể phân tích  
thành hai thành phần: vuông góc với đường bờ  
biển, gọi là "Dòng năng lượng sóng hướng bờ"  
(Pn) và thành phần song song với đường bờ  
biển, gọi là "Dòng năng lượng sóng dọc bờ"  
(Pt). Tích phân giá trị dòng năng lượng sóng  
hướng bờ và dọc bờ trong khoảng thời gian nhất  
định (tuần, tháng hay mùa) chúng ta có thể xác  
định được "Tổng dòng năng lượng sóng hướng  
bờ" và "Tổng dòng năng lượng sóng dọc bờ"  
trong thời đoạn xác định. Giá trị tổng năng  
lượng sóng hướng bờ càng lớn cho thấy nguy  
Trong nghiên cứu đã sử dụng đồng thời các  
module: Thủy động lực (HD) để xác định  
trường dòng chảy và trường độ sâu cột nước;  
Phổ sóng (MIKE21/3 SW) để xác định trường  
sóng và Vận chuyển cát (MIKE21/3 ST) để xác  
định vận chuyển thành phần cát và xói bồi do  
vận chuyển cát các vùng chi tiết khu vực Phan  
Rí Cửa. Giữa 3 module này có sự tương tác qua  
lại lẫn nhau trong quá trình tính toán. Có sự  
tương tác giữa sóng và dòng chảy với địa hình  
đáy, và sự thay đổi địa hình đáy lại tác động trở  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
lại đối với sóng và dòng chảy.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Mô hình Nam Trung Bộ  
Mô hình được sử dụng để mô phỏng chế độ thủy  
động lực khu vực ven biển Nam Trung Bộ và phụ  
cận. Trong khuôn khổ nghiên cứu, nhằm giảm  
thiểu tác động tớicác vùng nghiên cứu chitiết hơn  
cũng như tốiưu hóa về thời gian mô phỏng, phạm  
vi mô hình Nam Trung Bộ bao trùm từ Đà Nẵng  
đến Bà Rịa-Vũng Tàu có chiều dài khoảng  
940Km, khoảng cách từ bờ tới các vị trí biên mở  
ngoài biển từ 70÷80 km (hình 3). Kích thước ô  
lưới nhỏ nhất vùng sát bờ có giá trkhoảng 100m.  
Các thông số trên biên hở về mực nước được trích  
xuất từ mô hình dự báo triều còn sóng và điều  
kiện biên khí tượng sử dụng số liệu của  
NCEP/NOAA.  
Hình 4. Các vị trí hiệu chỉnh mô hình  
Thời gian hiệu chỉnh mô hình gồm 2 giai đoạn:  
giai đoạn 1 từ tháng 7/2009÷9/2009 (mùa gió  
Tây Nam) và giai đoạn 2 từ tháng 10÷12/2009  
(mùa gió Đông Bắc).  
Hình 3. Lưới và địa hình tính toán của mô  
hình Nam Trung Bộ  
Bộ thông số của mô hình Nam Trung Bộ được  
hiệu chỉnh và kiểm định bằng chuỗi số liệu mực  
nước thực đo và sóng quan trắc tại một số trạm  
hải văn ngoài đảo và ven bờ trình bày như hình  
4.  
Hình 5. Hệ số tương quan giữa mực nước tính  
toán và kết quả thực đo tại các trạm  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
4
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
rộng tính từ bờ ra khoảng 3,5 km. Lưới tính toán  
là lướiphi cấu trúc với 7.540 ô lưới (XemtiHình  
7).  
Số liệu mực nước và sóng tại 3 biên biển được  
trích xuất từ mô hình Nam Trung Bộ. Điều kiện  
biên trong sông về lưu lượng nước và bùn cát  
sử dụng kết quả mô phỏng hệ thống thủy lực  
một chiều sông Lũy [5].  
3.3. Kết quả tính toán “Tổng dòng năng  
lượng sóng hướng bờ” và “Tổng dòng năng  
lượng dọc bờ” cho cửa sông Phan Rí Cửa  
theo các kịch bản NBD  
Trên cơ sở các tài liệu do Bộ Tài nguyên và Môi  
trường công bố năm 2016 [1], tác giả đã tiến  
hành lựa chọn kịch bản mực nước biển dâng  
trung bình cho vùng nghiên cứu Nam Trung Bộ  
để xem xét ảnh hưởng đến quá trình diễn biến  
hình thái cho khu vực này như sau:  
Hình 6. So sánh chiều cao sóng tính toán bằng  
mô hình (MIKE, nét đứt) với kết quả mô hình  
WaveWatch-III (WW3) tại các vị trí  
So sánh kết quả tính toán mực nước triều và  
sóng với số liệu thực đo và kết quả mô hình  
WaveWatch-III cho thấy phù hợp khá tốt với  
nhau, điều đó chứng tỏ: Kết quả tính toán trên  
mô hình tích hợp MIKE 21/3 Coupled FM  
Model có độ tin cậy chấp nhận được có thể phục  
vụ cho công tác tính toán năng lượng sóng và  
diễn biến hình thái bờ biển.  
- Kịch bản hiện trạng (KB0)  
- Đến năm 2030 (KB1): Mực nước biển dâng  
trung bình cho toàn dải ven biển Nam Trung Bộ  
là 12cm.  
- Đến năm 2050 (KB2): Mực nước biển dâng  
trung bình cho toàn dải ven biển Nam Trung Bộ  
là 25cm.  
3.2. Mô hình Phan Rí Cửa  
- Đến năm 2100 (KB3): Mực nước biển dâng  
trung bình cho toàn dải ven biển Nam Trung Bộ  
là 50cm.  
Hình 7. Lưới và địa hình tính toán mô hình  
Phan Rí Cửa  
Hình 8. Các vị trí xem xét biến đổi dòng  
năng lượng sóng ở Phan Rí Cửa  
Khu vực tính toán trong nghiên cứu được giới hạn  
trong vùng cửa sông Phan Rí Cửa, có kích thước  
chiều dài theo đường bờ biển khoảng 5 km, chiều  
Như vậy, trong tất cả các tính toán, chỉ xét đến sự  
thayđổi mực nước biển trung bình do BĐKH, mà  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác  
gây nên sự dâng cao mực nước biển như: nước  
dâng do bão, nước dâng do gió mùa, quá trình  
nâng/hạ địa chất và các quá trình khác.  
Đồng thời, trong nghiên cứu cũng chỉ tiến hành  
xem xét sự thay đổi mực nước biển trung bình  
sẽ có ảnh hưởng như thế nào đối với phạm vi  
các vùng sóng vỡ ven bờ (hình 8).  
Kết quả tính toán thay đổi các dòng năng lượng  
sóng tại các điểm trong vùng sóng vỡ sát bờ  
thuộc mô hình chi tiết khu vực Phan Rí Cửa ứng  
với kịch bản mực nước biển dâng thêm 12cm,  
25cm và 50cm được thể hiện trong các Hình  
dưới đây  
Hình 12. Biến đổi dòng năng lượng sóng sóng  
hướng bờ theo các kịch bản mùa gió Đông Bắc  
3.4. Kết quả tính toán tổng lượng xói mòn và  
bồi tụ khu vực Phan Rí Cửa theo các kịch  
bản NBD  
Theo ảnh vệ tinh 2 giai đoạn (chụp cùng thời  
điểm kết thúc mùa gió Đông Bắc năm 2017 và  
2018), sự khác biệt lớn về đường bờ diễn ra chủ  
yếu ở khu vực kè phía Bắc, vị trí gần mũi kè bị  
bồi kín trong khi khu vực bờ phía Nam xói lở  
nhẹ tại vùng sát cửa.  
Hình 9. Biến đổi dòng năng lượng sóng dọc  
bờ theo các kịch bản trong mùa Tây Nam  
Hình 13. Ảnh chụp KV Phan Rí Cửa 2017  
Hình 10. Biến đổi dòng năng lượng sóng dọc  
bờ theo các kịch bản trong mùa Đông Bắc  
.
Hình 14. Ảnh chụp KV Phan Rí Cửa 2018  
Hình 11. Biến đổi dòng năng lượng sóng  
Hình 15. Biến đổi địa hình đáy khu vực  
Phan Rí Cửa sau hai mùa gió (KB0)  
hướng bờ theo các kịch bản mùa gió Tây Nam  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
6
KHOA HỌC  
3.5. Thảo luận  
CÔNG NGHỆ  
Dòng năng lượng sóng Pt dọc bờ (kW/m) ứng  
với 3 kịch bản trên tăng tương ứng thêm từ 5%  
(KB1), 11% (KB2), 21% (KB3) trong 3 tháng  
mùa Tây Nam (từ tháng 7 đến hết tháng 9). Đặc  
biệt giá trị Pt sẽ thay đổi rất lớn trong mùa gió  
Đông Bắc (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với  
mức tăng từ 9% (KB1), 21% (KB2), 44%  
(KB3).  
Hình 16. Biến đổi địa hình đáy khu vực  
Phan Rí Cửa sau hai mùa gió (KB1)  
Đối với dòng năng lượng sóng Pn hướng bờ,  
theo các kịch bản NBD, mức tăng tương ứng  
giống nhau từ 5% (KB1), 10% (KB2), 20%  
(KB3) trong cả 3 tháng mùa Tây Nam và 3  
tháng mùa gió Đông Bắc.  
Như vậy, với kết quả dòng năng lượng sóng Pt  
dọc bờ (có ý nghĩa lớn đối với dòng chảy ven  
bờ và dòng bùn cát) thay đổi đáng kể trong mùa  
Đông Bắc tới gần 50% (Giai đoạn 2100) sẽ tác  
động rất lớn đến quá trình diễn biến hình thái  
cho khu vực Phan Rí Cửa nói riêng và dải ven  
biển Nam Trung Bộ nói chung.  
Hình 17. Biến đổi địa hình đáy khu vực  
Phan Rí Cửa sau hai mùa gió (KB2)  
Cho dù đã có một số công trình bảo vệ kiên cố  
đã được xây dựng để tạo thuận lợi cho tàu  
thuyền ra vào và giữ ổn định luồng lạch, tuy  
nhiên khu vực giữa hai kè mỏ hàn ở Phan Rí  
Cửa cửa luôn bị bồi lấp. Phạm vi vùng bồi lấp  
trước cửa có xu hướng dịch dần vào bên trong  
vùng cửa sông (Hình 19). Trong trường hợp  
này, hệ thống kè mỏ hàn phía bờ Bắc đã ngăn  
chặn dòng bùn cát (chịu ảnh hưởng của dòng  
năng lượng sóng Pt dọc bờ) di chuyển xuống  
phía Nam và rõ ràng chỉ có tác dụng ban đầu  
(chống bồi lấp sát ngay tại khu vực cửa). Vì thế  
cần xem xét giá trị dòng năng lượng sóng dọc  
bờ Pt để bố trí hệ thống kè mỏ hàn (đập đinh..)  
phù hợp, tiến đến giới hạn vận chuyển bùn cát  
thì bùn cát các bãi biển có xu thế được giữ lại  
mỗi bên bờ biển, khu vực gốc các kè mỏ hàn.  
Hình 18. Biến đổi địa hình đáy khu vực  
Phan Rí Cửa sau hai mùa gió (KB3)  
Hình 19. Dịch chuyển bãi bồi trước khu vực  
Phan Rí Cửa theo các kịch bản NBD  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
7
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Bộ TNMT (2016), Kịch bản BĐKH và NBD cho Việt nam. Nhà xuất bản Tài nguyên Môi  
trường và bản đồ Việt Nam, Hà Nội  
.
[2] Nguyễn Kim Đan (2017), Nghiên cứu về quá trình xói lở bờ biển Hội An và biện pháp bảo  
vệ. Báo cáo Kỹ thuật tổng hợp, Dự án Hội An.  
[3] Võ Công Hoang, Hitoshi Tanaka và nnk (2016), Phân tích diễn biến hình thái cửa sông Đà  
Rằng, Phú Yên bằng ảnh vệ tinh. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Trường  
Đại học Thủy lợi, Số 55, Hà Nội.  
[4] Phạm Huy Tiến (2005) , Dự báo hiện tượng xói lở-bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp  
phòng tránh. Đề tài khoa học cấp Nhà nước KC.09.05, Hà Nội .  
[5] Tăng Đức Thắng và nnk (2017), Tư vấn kỹ thuật xây dựng mô hình thủy lực - thủy văn sông  
Lũy trong mối liên hệ với BĐKH tại tỉnh Bình Thuận. Chương trình Hợp tác Định hướng  
(ICP) giai đoạn 2011-2015.  
[6] Nguyen Quang Tuan, Hoang Cong Tin và nnk (2017), Historical Monitoring of Shoreline  
Changes in the Cua Dai Estuary, Central Vietnam Using Multi-Temporal Remote Sensing  
Data. Geoscience.  
[7] Duncan Fitzgerald, Michael S. Fenster, Brittina A. Argow, Ilya V. Buynevich (2008),  
Coastal Impacts Due to Sea-level Rise, Annual Review of Earth and Planetary Sciences, pp.  
1-60.  
[8] Nicoletta Leonardi, Neil K. Ganju and Sergio Fagherazzi (2015), A linear relationship  
between wave power and erosion determines salt-marsh resilience to violent storms and  
hurricane, PNAS.  
[9] Prasertsak Ekphisutsuntorn, Prungchan Wongwises, Chaiyuth Chinnarasri, Usa Humphries  
and Suphat Vongvisessomjai (2010), A Study of the Relation of Wave Height and Erosion at  
Bangkhuntien Shoreline, Thailand, World Academy of Science, Engineering and  
Technology International Journal of Environmental and Ecological Engineering, Vol:4,  
No:8.  
[10] D.M.P.K.Dissanayake, R.Ranasinghe và nnk, Effect of Sea level rise in Tidal inlet Evolution:  
a Numerical modelling approach, Journal of coastal research, SI 56, trang 942-946, 2009;  
[11] Marcel J.F.Stive, Effect of sea level rise on coastal evolution, 6th International IAEG  
congress, 1990;  
[12] Pushpa Dissanayake, Harshinie Karunarathna và nnk, Numerical modelling of the impact of sea level  
rise on large tidal inlet/basin systems, E-proceedings of the 36th IAHR World Congress, The Hague,  
the Netherlands, 2015;  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
8
pdf 8 trang yennguyen 21/04/2022 4640
Bạn đang xem tài liệu "Biến đổi hình thái cửa sông ven biển Nam Trung Bộ dưới tác động của nước biển dâng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbien_doi_hinh_thai_cua_song_ven_bien_nam_trung_bo_duoi_tac_d.pdf