Báo cáo tóm tắt Đề tài Ứng dụng GIS trong quản lý hạ tầng ngầm cáp viễn thông và quy hoạch trạm BTS trên địa bàn thành phố Huế

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG  
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
  
BÁO CÁO TÓM TẮT  
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN HẠ TẦNG NGẦM CÁP  
VIỄN THÔNG VÀ QUY HOẠCH TRẠM BTS TRÊN ĐỊA  
BÀN THÀNH PHỐ HUẾ  
số: 18-11-KHKT-RD  
Chủ trì đề tài:  
Cộng tác viên:  
TS. Hoàng Bảo Hùng  
ThS. Lê Duy Sử  
KS. Võ Văn Khoái  
KS. Hồ Thái Nhật Quang  
KS. Nguyễn Văn Lộc  
KS. Lê Trần Quang Huy  
Huế, 10/2011  
Thuật ngữ và các từ ngữ viết tắt  
Trạm trung chuyển thu và phát sóng  
điện thoại di động  
BTS  
Base Tranceiver Station  
Base Station Control  
BSC  
GIS  
GPS  
RS  
Trạm điều khiển cơ sở  
Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lý  
Global Positioning System  
Remote Sensing  
Hệ thống định vtoàn cầu  
Viễn thám  
Supervisory Control And Data  
Acquisition  
Điều khiển giám sát và thu nhận dữ  
liệu  
SCADA  
TT&TT  
GISHue  
Thông tin và Truyền thông  
Hệ thống thông tin địa tỉnh Thừa  
Thiên Huế  
UBND  
DEM  
Ủy ban nhân dân  
Mô hình độ cao số  
Mô hình địa hình số  
Mô hình bề mặt số  
Chuyển vùng  
Digital Elevation Model  
Digital Terrain Model  
Digital Surface Model  
DTM  
DSM  
Roadming  
DB  
Dự báo  
DTPV  
OGC  
Diện tích phục vụ  
Tổ chức tiêu chuẩn nguồn mở GIS  
Well Known Text  
Ngôn ngữ đánh dấu văn bản cho các  
đối tượng hình học cấu trúc vector  
trên bản đồ  
WKT  
Định dạng trao đổi lưu trữ CSDL  
GIS theo chuẩn OGC  
WKB  
IIS  
Well Known Binary  
Internet Information Service  
Dịch vụ thông tin trên internet  
1
MỞ ĐẦU  
1. Giới thiệu chung về tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế  
Thành phố Huế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh. một  
trong các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam, là thành phố Festival của Việt  
Nam, có quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của  
thế giới. Với diện tích 71 km2, dân số khoảng 350.000 người, thành phố Huế có 27  
phường.  
2. Mục tiêu  
2.1. Mục tiêu tổng quát  
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hạ  
tầng viễn thông, trong đó chú trọng quản việc phát triển, cấp phép, giám sát hạ tầng  
ngầm cáp viễn thông và việc quản khoảng cách giữa các trạm BTS, quản lý dùng  
chung trạm BTS tại thành phố Huế hướng đến quản lý trên toàn tỉnh Thừa Thiên  
Huế.  
2.2. Mục tiêu cụ thể  
Xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng trên nền GIS về hạ tầng ngầm trạm BTS  
trên địa bàn thành phố Huế phục vụ quản lý nhà nước.  
Hỗ trợ các doanh nghiệp quản lý, theo dõi hiện trạng tình hình hạ tầng ngầm và  
trạm BTS để định hướng phát triển hạ tầng của doanh nghiệp.  
Tăng khả năng dùng chung hạ tầng, định hướng cho việc quy hoạch phát triển  
trạm BTS trên địa bàn thành phố Huế.  
Làm cơ sở cho việc cấp phép mới các công trình ngầm viễn thông trên địa bàn  
thành phố Huế nhằm thực hiện ngầm hóa cáp viễn thông, cáp truyền hình.  
Tăng cường công tác quản hạ tầng viễn thông, đặc biệt là dung lượng của hệ  
thống cống để đảm bảo dùng chung giữa các doanh nghiệp viễn thông và truyền hình  
cáp một cách công bằng tránh tình trạng độc quyền về hạ tầng.  
3. Phạm vi nghiên cứu  
- Nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống thông tin địa quản hạ tầng  
ngầm cáp viễn thông và quản khoảng cách giữa hai trạm BTS bất kỳ trên địa bàn  
thành phố Huế phù hợp với phân hệ tích hợp trong hệ thống GISHue.  
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để nghiên cứu, phân tích hạ tầng ngầm cáp viễn  
thông và trạm BTS thuộc các doanh nghiệp viễn thông quản lý, khu vực thành phố  
Huế.  
- Phân tích, thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính quản lý  
các đối tượng thuộc hạ tầng ngầm cáp viễn thông và trạm BTS dựa theo quy trình tác  
nghiệp của các doanh nghiệp quan quản lý nhà nước về thông tin truyền thông  
của tỉnh Thừa Thiên Huế - Sở Thông tin và Truyền thông.  
- Mô hình sau khi thiết kế được cài đặt vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ  
nhiều nhiều người dùng chạy trên hệ thống máy chủ GISHue.  
- Xây dng phn mm cho phép xem, truy vn, htrmt schc năng cơ bn  
qun lý htng ngm cáp vin thông và trm BTS (qun lý khon cách và dùng chung)  
cho các doanh nghip vin thông và SThông tin Truyn thông tnh Tha Thiên Huế.  
2
4. Nội dung nghiên cứu  
4.1. Nội dung chính của đề tài  
1) Khảo sát và đánh giá hạ tầng ngầm cáp viễn thông và trạm BTS của các  
doanh nghiệp khu vực thành phố Huế.  
2) Nghiên cứu bài toán quản lý, quy hoạch trạm BTS (phạm vi nghiên cứu quy  
hoạch khoản cách giữa hai trạm bất kỳ) hạ tầng ngầm cáp viễn thông khu vực thành  
phố Huế.  
3) Xây dựng bản đồ quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông và trạm BTS khu vực  
thành phố Huế.  
4) Nghiên cu, thiết kế, xây dng phn mm mô phng và cài đặt bài toán qun lý,  
quy hoch trm BTS (phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoản cách giữa hai trạm bất kỳ)  
và htng ngm cáp vin thông trên công nghGIS.  
5) Thiết kế, biên tập bản đồ hiện trạng và quy hoạch khoảng cách hệ thống trạm  
BTS và hệ thống hạ tầng ngầm cáp viễn thông, khu vực thành phố Huế.  
6) Thiết kế, xây dng trang thông tin đin t/ phn mm tích hp công nghGIS  
(WebGIS) vhtng ngm cáp vin thông và trm BTS, khu vc thành phHuế.  
4.2. Nội dung mới của đề tài  
1) Giải pháp quy hoạch trạm BTS phù hợp với bảo tồn cảnh quan, di tích thành  
phố Huế.  
2) Nghiên cứu xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu địa lý (GeoDatabase) quản lý  
các đối tượng thuộc hạ tầng ngầm cáp viễn thông và trạm BTS.  
3) Nghiên cứu quy trình nghiệp vụ quản hạ tầng thông tin và truyền thông  
trong công tác quản lý nhà nước quản của các doanh nghiệp để tin học hóa vào  
phần mềm ứng dụng công nghệ GIS.  
4.3. Nội dung mở rộng của đề tài  
1) Nghiên cứu cơ sở dữ liệu GIS và chuẩn dữ liệu GIS quản hạ tầng ngầm  
cáp viễn thông và trạm BTS tương thích với cơ sở dữ liệu chuẩn dữ liệu GISHue.  
2) Hệ thống thông tin địa ứng dụng quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông và  
trạm BTS tích hợp trên Cổng thông tin địa tỉnh Thừa Thiên Huế.  
3) Hệ thống thông tin địa ứng dụng quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông và  
trạm BTS phân quyền quản lý và khai thác sử dụng cho các doanh nghiệp viễn thông  
trên thành phố Huế phục vụ trong kinh doanh.  
5. Phương pháp nghiên cứu  
Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản hạ tầng ngầm  
cáp viễn thông và trạm BTS trên địa bàn thành phố Huế. Phương pháp nghiên cứu sẽ  
tiếp cận các thành quả khoa học công nghệ hiện nay như công nghệ thông tin, khoa  
học thông tin địa lý, lý thuyết đồ thị, cơ sở hạ tầng viễn thông và phương pháp quy  
hoạch quản đô thị.  
3
Chương 1: CƠ SỞ THUYẾT  
1. Cấu trúc dữ liệu GIS  
Mô hình dữ liệu là các quy tắc thiết lập để tả thế giới thực (đối tượng) mối  
quan hệ của các đối tượng không gian tương ứng với thuộc tính và dạng hình học của  
nó. Dữ liệu thuộc tính được quản lý theo cấu trúc chủ đề hoặc cùng ý nghĩa, dữ liệu  
không gian (hình học) được thể hiện bởi cấu trúc hình học – hình học topo, gồm: Mô  
hình dữ liệu vector và Mô hình dữ liệu raster.  
2. Phân tích không gian  
2.1. Phân tích trên một lớp  
Phân tích trên một lớp dữ liệu là quy trình xử lớp dữ liệu GIS kết quả làm thay  
đổi trên lớp dữ liệu đó, bao gồm: Tạo vùng đệm (Buffer); Cắt xén (Clip); Thống nhất  
(Dissolve); Xoá (Erase) bổ sung; Loại trừ (Eliminate); Phân rã (Split) và Cập nhật  
(Update).  
2.2. Phân tích trên nhiều lớp  
Phân tích trên nhiều lớp là quy trình xử lý trên hai hay nhiều lớp dữ liệu GIS  
khác nhau có liên quan với nhau và trên cùng một vùng được chồng lớp, kết quả tạo ra  
một lớp dữ liệu mới, bao gồm: Hợp nhất (Union); Đồng nhất (Indentity) và Giao nhau  
(Intersect).  
3. Mô hình cơ sở dữ liệu GeoDatabase  
Geodatabase lưu trữ, quản dữ liệu không gian và thuộc tính trong một hệ quản  
trị cơ sở dữ liệu (DBMS) do người dùng tự chọn: MS Access, Oralce, MS SQL server.  
Trong Geodatabase, dữ liệu thể là: dữ liệu vector, dữ liệu raster, TIN,...  
Theo mô hình trên, một geodatabase gồm các thành phần sau: Feature dataset;  
Object classes; Feature classes;Relationship classes; Spatial reference; Geometric  
network; Planar topologies; Domain; Subtype; Validation rules và Raster datasets.  
4. Một số khái niệm về các đối tượng của cơ sở hạ tầng viễn thông  
Cơ sở hạ tầng viễn thông trong phạm vi nghiên cứu bao gồm: Bể cáp; Hầm cáp;  
Hố cáp; Cống cáp; Công trình cáp trong cống bể; Cơ sở hạ tầng viễn thông; Công  
trình viễn thông; Nhà trạm Trạm BTS.  
5. Mối quan hệ giữa quy hoạch và phát triển đô thị vấn đề quản hạ  
tầng viễn thông  
Theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý  
không gian xây dựng ngầm đô thị xu hướng phát triển của đô thị hiện đại, không gian  
xây dựng ngầm đô thị cần phải được quy hoạch, xây dựng, quản lý và sử dụng đã trở  
thành yêu cầu tất yếu, cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng hạ  
tầng cống bể ngầm phải bắt buộc đúng theo quy định xây dựng hệ thống cống kỹ thuật  
hiện đại tại các khu dân cư mới, khu công nghiệp, khu thương mại, khu đô thị  
mới…v.v.  
4
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIS QUẢN HẠ TẦNG NGẦM CÁP  
VIỄN THÔNG VÀ TRẠM BTS  
1. Khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng ngầm cáp viễn thông  
trên địa bàn thành phố Huế  
1.1. Hiện trạng hệ thống hạ tầng ngầm cáp viễn thông (hệ thống cống, bể) tại  
thành phố Huế  
-
-
Hệ thống cống bể của VNPT.  
Hệ thống cống bể của Viettel.  
1.2. Hiện trạng trạm BTS trên địa bàn thành phố Huế:  
Trên địa bàn thành phố Huế hiện nay có 7 đơn vị chủ quản mạng thông tin di  
động triển khai phát triển hạ tầng trạm BTS trên địa bàn, bao gồm: Vinaphone  
(VNPT), MobiFone (VNPT), Viettel, EVN-Telecom, SFone, Vietnamobile  
(HanoiTelecom), GTel (Toàn Cầu).  
5
2. Mô hình hệ thống quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông và trạm BTS  
Tầng giao diện  
Desktop  
Web Brower  
- Lãnh đạo;  
- Các Phòng  
chức năng;  
- Các Sở/Ban  
ngành khác;  
- Cộng đồng.  
- Doanh nghiệp,  
Đơn vị hoạt động TT&TT;  
- Quản trị hệ thống.  
Tầng ứng dụng  
ASP Net/JSP  
DotSpatial  
Máy chweb  
(IIS)  
Tầng cơ sở dữ liệu  
-
CSDL GIS chuyên ngành  
hạ tầng thông tin và truyền thông;  
CSDL nền GISHue;  
Hệ quản trị CSDL miễn phí  
Microsoft SQLExpress.  
CSDL GIS chuyên  
ngành HT TT&TT  
-
-
CSDL nền GISHue  
Chú dẫn:  
Tương tác hai chiều;  
Tương tác một chiều.  
3. Xây dựng phần mềm ứng dụng GIS quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông  
trạm BTS  
3.1. Mô tả chức năng của phần mềm ứng dụng GIS quản hạ tầng thông  
tin và truyền thông  
Nhóm  
STT chức  
năng  
Hệ  
tả các chức năng  
1
2
- Cấu hình cơ sở dữ liệu; Nhập dữ liệu; Cập nhật dữ liệu.  
thống  
Bản  
đồ  
- Lưu trạng thái bản đồ; Mở bản đồ đã được lưu; Thêm lớp dữ liệu vào  
bản đồ; Loại bỏ lớp dữ liệu ra khỏi bản đồ; Hiển thị bản đồ; Phóng to  
bản đồ; Thu nhỏ bản đồ;  
- Di chuyển bản đồ; Xem thông tin đối tượng trên bản đồ; Hiển thị  
thông tin cho đối tượng; Đo khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ;  
6
Xem bảng thuộc tính của lớp dữ liệu bản đồ….  
3
4
Danh Thêm, sửa, xoá thông tin các Danh mục loại trạm; công nghệ; doanh  
mục  
nghiệp viễn thông; phương thức kết nối; loại ống; loại ống cần bổ sung;  
loại Anten; hiện trạng ngầm hoá…  
Tác  
nghiệp  
- Cập nhật thông tin trạm BTS;Chỉnh sửa các thông tin thuộc tính của  
trạm BTS;Cập nhật thông tin tuyến cống bể;Chỉnh sửa các thông tin  
thuộc tính của tuyến cống bể;Cập nhật thông tin ngầm hoá;Chỉnh sửa  
các thông tin ngầm hoá;Cập nhật thông tin vị trí quy hoạch  
BTS;Chỉnh sửa các thông tin quy hoạch BTS;Tìm kiếm thông tin  
trạm BTS; thông tin tuyến cống bể;Xác định các vị trí quy hoạch  
trạm BTS trên bản đồ;Hỗ trợ công tác quy hoạch BTS bằng cách  
định vị các trạm BTS trên bản đồ theo địa giới xã cho trước.  
5
Thống - Thống trạm BTS theo phạm vi địa lý;Thống trạm BTS;  
kê-BC - Thống tuyến cống bể;Thống kê thông tin ngầm hoá.  
3.2. Cấu trúc tổ chức phần mềm  
GIS-Telecom  
Thống kê –  
Báo cáo  
Hệ thống  
Bản đồ  
Danh mục  
Tác nghiệp  
Cấu hình kết  
nối CSDL  
Tạo mới  
Loại trạm  
Cập nhật thông  
tin trạm BTS  
Trạm BTS theo  
phạm vi địa lý  
Bản đồ hiện  
trạng BTS  
Cập nhật thông  
tin tuyến cống  
bể  
Nhập dữ liệu  
Công nghệ  
Thống trạm  
BTS  
Doanh nghiệp  
viễn thông  
Thông tin hiện  
trạng ngầm hoá  
Cập nhật dữ  
liệu  
Lưu bản đồ  
Thống tuyến  
cống bể  
Thoát  
Thêm các lớp  
từ CSDL  
Phương thức  
Thông tin vị trí  
Thống hiện  
trạng ngầm hoá  
kết nôi  
QH BTS  
Loại ống  
Tìm kiếm  
thông  
Tìm kiếm  
thông tin tuyến  
cống bể  
Loại ống bổ  
sung  
Loại anten  
Xác định vị trí  
quy hoạch BTS  
Hiện trạng  
ngầm hoá  
7
Chương 3: QUY HOCH TRM BTS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHHUẾ  
1. Phân tích và lựa chọn giải pháp quy hoạch trạm BTS phù hợp với TP. Huế  
1.1. Cơ sở lập quy hoạch:  
Thành phố Huế diện tích: 71 km2.  
Dân số: 350.000 người (ước tính đến năm 2010).  
Quy hoạch cần phải xem xét các vấn đề sau:  
- Khảo sát quy định từng vùng phủ;  
- Quy định các vùng không được lắp mạng;  
- Quy định độ cao của các cột;  
Sau đó phải dự đoán được yêu cầu về lưu lượng phục vụ số thuê bao có thể  
trong tương lai. Cụ thể dựa trên các cơ sở sau:  
- Số liệu thống về dân số mật độ dân số;  
- Phân bố dân cư, các trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch….;  
- Nhu cầu về thông tin liên lạc nói chung dựa trên cơ sở máy điện thoại;  
- Mức tăng trưởng kinh tế của từng khu vực;  
- Nhu cầu sử dụng máy tính;  
Các cơ sở cho triển khai và phát triển mạng được tính toán kỹ lưỡng dựa trên bản  
đồ hành chính khu vực, các bản đồ phân bố dân địa lý.  
1.2. Quy hoạch trạm BTS tại thành phố Huế  
Thành phố Huế với đặc thù là thành phố du lịch và có nhiều di tích lịch sử nên  
mỗi phường đều có các phương án tính toán trạm BTS khác nhau nhằm đảm bảo các  
quy định của thành phố bảo vệ cảnh quan môi trường đồng thời đảm bảo vùng phủ  
sóng cho các nhà mạng, do vậy việc quy hoạch để tính toán lượng trạm BTS ta chọn  
giải pháp dựa vào diện tích đất phục vụ và áp dụng công thức tính toán như đã phân  
tích. Thành phố Huế với 27 phường, mỗi phường đặc thù riêng về diện tích đất  
phục vụ lưu lượng dân đang sống và di cư từ các nơi khác đến, do vậy ta phân chia  
theo nhiều cụm như sau:  
1.2.1. Đối với 4 phường nội thành (khu vực 1): (Phường Thuận Thành,  
Thuận Hòa, Thuận Lộc, Tây Lộc)  
Do đặc thù của 4 phường này thuộc khu vực kinh thành (di sản Thế giới Luật  
Di sản) được bảo vệ về chiều cao xây dựng, do vậy UBND tỉnh chỉ cho phép xây dựng  
các trạm BTS cao không quá 21 mét tính từ mặt đất, điều này đã hạn chế vùng phủ  
sóng của các nhà mạng, do vậy để đảm bảo vùng phủ sóng cho các nhà mạng thì  
khoảng cách lựa chọn giữa 2 trạm BTS của một nhà mạng cần phải gần hơn cho nên ta  
chọn khoảng cách cho 2 trạm áp dụng tại 4 phường nội thành khoảng 200 mét.  
* Công thc tính slượng trm BTS ti 4 phường ni thành cthnhư sau:  
DTPV 4  
nDB(DT 2011)  
2  
(0.2)2  
Trong đó:  
8
- nDB(DT 2011): Dự báo số lượng trạm BTS theo diện tích năm 2011;  
- DTPV: Diện tích phục vụ, phần diện tích đất tự nhiên của một đơn vị hành  
chính cấp phường (Khu vực thu phát sóng) nhân với tỷ lệ diện tích phục vụ (loại trừ  
phần diện tích đất tự nhiên không có nhu cầu đảm bảo thông tin liên lạc...);  
- π: số pi, bằng 3,14 hoặc 3,1416;  
- R: bán kính phục vụ tương ứng với các KV bằng 0,2 km2.  
1.2.2. Đối với các phường (khu vực 2): (Hương Sơ, An Hòa, An Đông, An  
Tây, Thủy Xuân, Thủy Biều)  
Do đặc thù của các phường này mật độ tập trung dân không nhiều như các  
phường khác, diện tích vườn cũng còn khá nhiều nên xây dựng được nhiều trạm BTS  
loại 1 cao từ 36 mét đến 45 mét, do đó vùng phủ sóng sẽ rộng hơn nên ta chọn phương  
án khoảng cách giữa 2 trạm BTS của một nhà mạng là 400 mét.  
* Công thức tính số lượng trạm BTS cụ thể như sau:  
DTPV 4  
nDB(DT 2011)  
2  
(0,4)2  
Trong đó:  
- DTPV: Diện tích phục vụ, phần diện tích đất tự nhiên của một đơn vị hành  
chính cấp xã (Khu vực thu phát sóng) nhân với tỷ lệ diện tích phục vụ (loại trừ phần  
diện tích đất tự nhiên không có nhu cầu đảm bảo thông tin liên lạc...);  
- π: số pi, bằng 3,14 hoặc 3,1416;  
- R: bán kính phục vụ tương ứng với các KV bằng 0,4 km2.  
1.2.3. Đối với các phường còn lại (khu vực 3):  
Các phường còn lại ta thấy mật độ dân cư đông đúc, dân di cư từ các nơi đến  
cũng nhiều (như lượng khách du lịch, học sinh, sinh viên), do vậy để đảm bảo vùng  
phủ với chiều cao cho phép từ 30 mét đến 45 mét, thì ta áp dụng theo phương án  
khoảng cách giữa 2 trạm BTS của một nhà mạng là 300 mét.  
* Công thức tính số lượng trạm BTS cụ thể như sau:  
DTPV 4  
nDB(DT 2011)  
2  
(0.3)2  
Trong đó:  
- DTPV: Diện tích phục vụ, phần diện tích đất tự nhiên của một đơn vị hành  
chính cấp xã (Khu vực thu phát sóng) nhân với tỷ lệ diện tích phục vụ (loại trừ phần  
diện tích đất tự nhiên không có nhu cầu đảm bảo thông tin liên lạc...);  
- π: số pi, bằng 3,14 hoặc 3,1416;  
- R: bán kính phục vụ tương ứng với các KV bằng 0,3 km2.  
Các phương pháp tính toán trên cho kết quả số lượng trạm cần tại mỗi  
phường, tuy nhiên để phân bổ cụ thể số lượng trạm BTS cho từng vị trí khu vực cụ thể  
thì ta cần phải dựa vào bản đồ nền GIS nhờ công cụ phần mềm để tính toán và phân bổ  
một cách dễ dàng nhất.  
9
1.3. Áp dụng bài toán để đưa vào bản đồ GIS tính toán  
Sau khi đã phân tích đặc thù của mỗi phường ta dựa vào các công thức để tính  
toán lượng trạm BTS, đồng thời ta cần dựa vào bản đồ nền GIS để miêu tả cách tính  
toán cụ thể như sau:  
- Lấy một tọa độ BTS bất kỳ (trong một phường) để làm chuẩn, khoanh vùng  
“quét” quanh tọa độ trạm BTS làm chuẩn tại một khu vực có bán kính XYZ mét (bán  
kính từ 200 mét, 300 mét và 400 mét) để tính toán số lượng trạm BTS tương ứng với  
mỗi phường Đây số các trạm dự báo có thể được phát triển trong vùng quét.  
- Nếu trong vùng quét, sau khi tính toán số lượng trạm cần thiết, chúng ta so sánh  
với số lượng các trạm đã có:  
+ Nếu số lượng trạm hiện đã đáp ứng đủ vùng phủ, thì chuyển sang tính toán  
cho việc sử dụng chung hạ tầng đối với các trạm liền kề vi phạm khoảng cách giữa 2  
trạm Đây trường hợp mở rộng của bài toán quy hoạch trạm BTS.  
+ Nếu chưa đủ số lượng trạm phủ thì việc xác định số trạm phải phát triển thêm  
sẽ dựa vào khoảng cách và mật độ các trạm trong vùng quét để xác định vùng có thể  
phát triển mới các trạm. Việc phát triển mới các trạm phải tuân thủ việc sử dụng chung  
hạ tầng hoặc sử dụng các công nghệ xây dựng trạm BTS mới để đảm bảo mỹ quan đô  
thị.  
Kết hợp với việc tính toán ta có được lượng trạm BTS cho phép theo từng khu  
vực dựa vào bài toán quét tọa độ ta phân bổ lại cho phù hợp vị trí trạm cần đưa vào  
quy hoạch mà không cần phải khảo sát. Đây một giải pháp khả thi nhất để giúp cho  
người quản biết được vị trí cần xây dựng của các nhà mạng phải xây dựng.  
Bài toán này tính được strm cn phi lp đặt trong mi phường và bt buc các  
doanh nghip phi dùng chung htng, trường hp có nhiu nhà mng mà chiu cao trm  
BTS không đáp ng cho nhiu nhà mng dùng chung thì lúc đó các nhà mng phi sử  
dng các loi trm BTS ngy trang hoc tìm nhng vtrí nhà cao tng để lp đặt trm  
BTS mà không dng ct. Nếu nhu cu xây dng các trm BTS ca các Doanh nghip  
càng nhiu và vượt quá tính toán slượng trm BTS đã quy hoch thì khuyến cáo các  
doanh nghip nghiên cu úng dng các trm BTS ngy trang và trm BTS không dng  
ct hoc có throaming mng.  
10  
2. Xây dựng quy trình quy hoạch trạm BTS tại thành phố Huế  
2.1. Sơ đồ phương pháp dự báo số lượng trạm BTS theo phường/xã  
Bắt đầu  
- Lớp hành chính  
phường/xã  
Chọn phường/xã  
Xác định  
khu vực  
Dự báo số lượng BTS  
khu vực 1  
Khu vực 1  
Khu vực 2  
/khu vực 3?  
Dự báo số lượng BTS  
khu vực 2  
Khu vực 2  
Khu vực 3  
Dự báo số lượng BTS  
khu vực 3  
Đối sánh với hiện trạng BTS  
trong khu vực  
Kết quả: số trạm BTS heo  
dự
báo quy
hoạch  
Kết thúc  
11  
2.2. Sơ đồ quy trình quy hoạch vị trí BTS  
Bắt đầu  
Lớp hành chính phường/xã  
Lớp sông, hồ  
Lớp giao thông  
Lớp khoanh vùng bảo vệ  
Lớp nhà ở, đất ở  
Chọn phường/xã  
Chọn vị trí BTS chuẩn  
Phân hoạch lưới để tạo các  
lục giác đều cạnh R/2  
Tạo lớp dữ liệu trạm BTS  
tại tâm của lục giác đều  
Phân hoạch lục giác đều  
thành 06 tam giác đều  
Tạo lớp dữ liệu trạm BTS  
tại tâm các lục giác đều  
Kiểm tra tính  
hợp của các  
tam giác đều  
Kiểm tra tính  
hợp của mỗi vị  
Sai  
trí BTS  
Sai  
Đúng  
Hủy bỏ vị trí  
quy hoạch BTS  
Đúng  
Lớp dữ liệu GIS vị trí  
quy hoạch trạm BTS  
Điều chỉnh lại vị trí  
quy hoạch trạm BTS  
Kết thúc  
12  
KẾT QUẢ, KIẾN NGHỊ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐTÀI  
1. Đánh giá kết quả  
Với những kết quả đã đạt được trong Đề tài nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước  
sẽ áp dụng để quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông dựa trên cấu trúc dữ liệu GIS,  
phương pháp phân tích không gian một lớp-nhiều lớp, mô hình cơ sở dữ liệu  
GeoDatabase và các đối tượng của cơ sở hạ tầng viễn thông như các thông số kỹ thuật  
bể cáp, hầm cáp, hố cáp và các công trình viễn thông khác. Từ đó, chúng ta đã đưa ra  
bài toán quản trực quan hạ tầng ngầm cáp viễn thông một cách thuận lợi, linh hoạt.  
thể giúp các doanh nghiệp quản hạ tầng riêng của mình trên nền GIS.  
Việc quy hoạch trạm BTS (trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng cách gia  
các trm theo tng khu vc to mquan đô thcho thành phFesstival, thành phdi  
sn) là bài toán khó đối vi các nhà qun lý Tha Thiên Huế nói chung, đặc bit là  
thành phHuế, có nhiu đim di tích lch scn được bo vcnh quan, môi trường.  
Do vy, Đề tài này trong phm vi nghiên cu vphm vi quy định khong cách ti thiu  
gia hai trm bt k, vùng phca trm da trên sliu dân cư và mt độ dân s; các  
địa đim dch vdu lch, thương mi, đim giao thông chính; đặc bit thành phHuế  
có các khu vc được khoanh vùng bo vdi tích lch stheo các địa đim đã được xác  
định sn như: khu vc ni thành, ven bsông Hương, các lăng tm, chùa, đền…Từ đó,  
chúng ta xác định các thông số để đưa vào bài toán để tính toán trên bn đồ quy hoch.  
Vi htng hin trng, chúng ta sxác định được nhng vùng có thphát trin trm  
mi, nhng trm sai phép scó phương án xlý thích hp (dùng chung, chuyn địa  
đim, có ltrình tháo d, thay đổi công ngh,…).  
2. Ý nghĩa kinh tế, văn hóa và xã hội  
Với những nội dung nghiên cứu và các kết quả đã đạt được, Đề tài có ý nghĩa sau:  
- Về kinh tế: Vấn đề quản lý quy hoạch phát triển trạm BTS là vấn đề khó, liên  
quan đến những yếu tố không thuộc về kỹ thuật công nghệ, vậy giải pháp đề xuất  
của đề tài giúp quan quản lý nhà nước có công cụ quản việc phát triển trạm, hạn  
chế việc xây dựng các trạm BTS tràn lan trên địa bàn thành phố. Có công cụ quan sát  
để biết thuyết phục các doanh nghiệp dùng chung hạ tầng viễn thông nhằm tránh  
lãng phí đầu tư của nhà nước và doanh nghiệp.  
Việc quản được các tuyến ngầm cáp viễn thông rất quan trọng trong việc sử  
dụng, chia sẻ hạ tầng ngầm để các doanh nghiệp khác có nhu cầu thuê sử dụng, tránh  
được việc đào bới đường một cách tùy tiện.  
- Về văn hóa xã hội:  
Đề tài đã mang lại cách thức quản hạ tầng trạm BTS một cách hợp lý, nhằm tạo  
mỹ quan đô thị cho thành phố Festival, tránh phát triển các trạm gần các điểm di tích  
đã được khoanh vùng bảo vệ, bảo vệ hai bên bờ sông Hương,… Mặt khác, nâng cao  
nhận thức của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh doanh, tăng lợi nhuận phải song  
song với việc bảo vệ môi trường, cảnh quan và tránh lãng phí trong đầu tư.  
Qun lý htng ngm GIS đã to mquan đô thkhi các doanh nghip có thdùng  
chung, chia sdung lượng ngm, tránh phát trin bng cách treo cáp tùy tin.  
13  
3. Ý nghĩa khoa học  
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là một hướng đề xuất mới về khả năng thực  
nghiệm trong việc giải quyết bài toán quản hạ tầng ngầm và quy hoạch trạm BTS  
(quy hoạch khoảng cách hai trạm bất kỳ) với sự ứng dụng nhiều kỹ thuật gồm: Visual  
Studio.Net, Cơ sở dữ liệu Oracle 10g (bản đồ nền), MS SQL Server, công nghệ GIS và  
các phương pháp tiếp cận khác để hình thành một bài toán cơ bản hoàn chỉnh.  
4. Kết luận hướng phát triển  
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi thành phố Huế, thành phố những đặc  
trưng riêng trong việc bảo vệ cảnh quan đô thị gắn liền với các di tích lịch sử. Tuy  
nhiên, ưu điểm của phương pháp nghiên cứu của đề tài này là có hướng nghiên cứu  
bao quát, sử dụng công nghệ thông tin để tính toán và xử lý, kết quả được phỏng  
trực quan trên máy tính bằng hình ảnh.  
Đề tài nghiên cứu nhằm cơ sở dữ liệu để làm căn cứ cho việc cấp phép mới  
cho các công trình ngầm viễn thông và làm căn cứ cho việc quản lý dùng chung hạ  
tầng giữa các doanh nghiệp. Tiến tới đồng bộ cơ sở dữ liệu về hạ tầng ngầm trên địa  
bàn thành phố Huế tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành liên quan có cơ sở cấp phép  
về hạ tầng ngầm trên địa bàn thành phố Huế.  
Đề tài đề xuất phương pháp quy hoạch khoảng cách giữa hai trạm bất kỳ theo từng  
vùng để tạo mỹ quan đô thị, không tính đến việc quy hoạch dựa vào vùng phủ của từng  
loại công nghệ lắp đặt và các yếu tố khác, tuy nhiên đó hướng phát triển cần thiết  
của đề tài để quy hoạch tổng thể các trạm BTS làm cơ sở cho các doanh nghiệp phát  
triển hạ tầng trạm BTS.  
Để phát triển một cách toàn diện trong việc quản hạ tầng ngầm cáp viễn thông  
và quy hoạch trạm khoảng cách hai trạm BTS bất kỳ cho toàn tỉnh, Đề tài có thể  
nghiên cứu áp dụng cho toàn tỉnh Thừa Thiên Huế với những đặc thù khác nhau.  
Về quản lý cáp ngầm, cần quản lý thêm các thông số cần thiết như độ sâu của các  
công trình ngầm, các tuyến cáp ngầm nhằm tránh việc gây hư hỏng các công trình đã  
có khi các đơn vị khác phát triển hạ tầng.  
Việc mở rộng đề tài này để áp dụng cho phạm vi toàn tỉnh, chúng ta cần nghiên  
cứu thêm các đặc tính như: khu vực đầm phá, bình đồ của các khu vực đồi núi, các khu  
công nghiệp, hải cảng, phạm vi phủ sóng khu vực nông thôn,.… Đối với việc mở  
rộng cho các tỉnh, thành phố khác. Tùy theo các điều kiện tự nhiên và thể chế quản lý  
đặc thù của mỗi địa phương, chúng ta có thể dựa trên các phương pháp đã được  
nghiên cứu trong Đề tài này để xây dựng mô hình quản lý, quy hoạch trạm cho địa  
phương.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp ngầm hóa cáp viễn thông, cáp truyền  
hình tại thành phố Huế”, Sở Thông tin Truyền thông Thừa Thiên Huế, 2010.  
[2] Understanding GIS, The ARC/INFO Method, ESRI.  
[3] PC ARC/INFO Command Reference.  
[4] Microsoft SQL Express 2005 database.  
14  
[5] Microsoft Visual Studio .Net 2010.  
15  
doc 16 trang yennguyen 31/03/2022 4860
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Ứng dụng GIS trong quản lý hạ tầng ngầm cáp viễn thông và quy hoạch trạm BTS trên địa bàn thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_tom_tat_de_tai_ung_dung_gis_trong_quan_ly_ha_tang_ng.doc