Tổng hợp và khảo sát hoạt tính xúc tác Fenton quang hóa của vật liệu tổ hợp giữa nanocellulose và CuO
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Bài nghiên cứu
Open Access Full Text Article
Tổng hợp và khảo sát hoạt tính xúc tác Fenton quang hóa của vật
liệu tổ hợp giữa nanocellulose và CuO
Vũ Năng An*, Lê Thị Ngọc Hoa, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Tiến Khoa, Lê Văn Hiếu
TÓM TẮT
Vật liệu nanocomposite dựa trên sự kết hợp giữa các oxit kim loại có cấu trúc nano và cellulose
đang mở ra rất nhiều triển vọng cho việc ứng dụng của loại vật liệu này trong lĩnh vực năng lượng
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
tái tạo và xử lý nước thải. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp nanocellulose (CNC) từ nguồn
nguyên liệu bã mía, một phụ phẩm nông nghiệp dồi dào tại Việt Nam, thông qua quá trình axit
formic/ peroxyformic và thủy phân axit tại áp suất khí quyển. Vật liệu thu được được khảo sát thành
phần hóa học, cấu trúc tinh thể và hình thái học. Kết quả nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy hàm lượng
pha tinh thể của mẫu tăng lên sau các giai đoạn xử lý. CNC thu được có dạng sợi với đường kính
và chiều dài trung bình lần lượt là 10 nm và 410 nm. CNC sau đó được sử dụng làm giá mang để
tổng hợp CuO có cấu trúc nano bằng phương pháp kết tủa trong dung dịch. Hoạt tính xúc tác
Fenton quang hóa được đánh giá thông qua quá trình phân hủy Methylene Blue với tác nhân oxi
hóa là H2O2 dưới ánh sáng mặt trời. Khả năng phân hủy Methylene Blue của vật liệu tổ hợp giữa
CNC và CuO là 98% trong 150 phút. Tác nhân H2O2 không những đóng vai trò ngăn cản hiệu quả
sự tái hợp giữa electron và lỗ trống mà còn góp phần tạo thêm nhiều gốc tự do • OH hoạt tính, từ
đó làm tăng hiệu quả xúc tác.
Từ khoá: Bã mía, quá trình axit formic/ peroxyformic, nano tinh thể cellulose, phụ phẩm nông
nghiệp, xúc tác Fenton quang hóa
thải ra môi trường là vô cùng quan trọng. Trong suốt
hơn ba thập kỷ qua, một số phương pháp vật lý, hóa
học và sinh học đã được nghiên cứu và công bố trong
việc loại bỏ phẩm nhuộm và làm sạch nguồn nước.
MỞ ĐẦU
Ngày nay sự gia tăng dân số cùng các hoạt động công
nghiệp của con người đòi hỏi nhu cầu về nước ngày
càng nhiều, song song đó là quá trình sản sinh ra
những nguồn nước thải. Nguồn nước thải được xuất
Trong số những phương pháp này, về mặt thực tiễn và
khả năng ứng dụng trên quy mô lớn, thì phương pháp
phân hủy phẩm nhuộm thông qua xúc tác quang hóa
thu hút được sự quan tâm nhiều nhất.
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
phát từ nhiều nguồn khác nhau như: công nghiệp,
sinh hoạt đô thị, nông nghiệp…Tùy thuộc vào loại
chất ô nhiễm có trong nước thải mà lựa chọn công
thường chứa các chất ô nhiễm hữu cơ hoặc vô cơ,
triển, phẩm nhuộm là một trong những chất ô nhiễm
được thải ra môi trường hàng năm với số lượng lớn.
Lượng phẩm nhuộm thải ra nếu không được xử lý
bằng quy trình phù hợp sẽ trộn lẫn với nguồn nước
trong sông, suối, ao, hồ…, tiếp đến là xâm nhập xuống
những mạch nước ngầm làm ô nhiễm cảnh quan môi
trường và gây độc hại đến đời sống của con người.
Cụ thể như khi tiếp xúc, phơi nhiễm với Methylene
Blue (MB), một loại phẩm nhuộm gốc cation, sẽ gây ra
những triệu chứng như bỏng mắt, khó thở, buồn nôn,
ói mửa, đổ mồ hôi trộm, rối loạn tâm thần cùng các
Liên hệ
Trong những năm gần đây, các hạt có cấu trúc nano
(NPs), đặc biệt là kim loại và oxit kim loại, ứng dụng
trong lĩnh vực xúc tác đã thu hút được sự quan tâm
đặc biệt nhờ vào những tính chất điện tử độc đáo, hoạt
tính xúc tác linh hoạt và diện tích bề mặt cao. Trong
số những NPs của kim loại và oxit kim loại, đồng oxit
(CuO) NPs, với kích thước và hình thái khác nhau,
là những chất xúc tác hứa hẹn nhờ vào hiệu quả xúc
tác cao đối với một số phản ứng hóa học (tổng hợp
dimethyldichlorosilane, phản ứng mở vòng, phân hủy
những hạt nano kim loại quý khác là Ag và Au. CuO là
một chất bán dẫn loại p với năng lượng vùng cấm hẹp
1,7 eV và có các tính chất quang học, từ tính và tính
chất điện nổi bật. CuO đã được áp dụng trong các lĩnh
Vũ Năng An, Trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: vnan@hcmus.edu.vn
Lịch sử
• Ngày nhận: 03-6-2020
• Ngày chấp nhận: 06-4-2021
• Ngày đăng: 30-4-2021
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.918
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
,
MB, cũng như các loại phẩm nhuộm khác trước khi trời10. Trong số đó, những nghiên cứu về sử dụng đơn
Trích dẫn bài báo này: An V N, Hoa L T N, Linh N T M, Khoa L T, Hiếu L V. Tổng hợp và khảo sát hoạt tính
xúc tác Fenton quang hóa của vật liệu tổ hợp giữa nanocellulose và CuO. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.;
5(2):1055-1067.
1055
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
chất CuO làm chất quang xúc tác hiện tại còn khá ít vì mang để tổng hợp các hạt kim loại hay oxit kim loại23
oxit này không có khả năng tạo ra các gốc • OH (tác Cellulose có thể được cô lập từ nhiều nguồn thực vật
.
khác nhau như các loài cây thân gỗ, cây thân thảo,
cotton, các loài tảo hay có thể được tổng hợp từ một
số chủng vi khuẩn. Trong số các dẫn xuất của cellu-
lose thì nanocellulose (CNC) thu hút được rất nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới nhờ
vào độ kết tinh cao, có khả năng phân hủy sinh học
và nhiều tính chất độc đáo khác như: độc tính thấp,
mang nanocellulose sẽ giúp cho quá trình thu hồi và
tái sử dụng dễ dàng. Hướng nghiên cứu này được tiếp
lose bền nhiệt, có diện tích bề mặt cao và khả năng
chức hóa bề mặt thông qua những phản ứng hóa học,
(ii) Các nhóm chức trên bề mặt của nanocellulose, chủ
yếu là hydroxyl và nhóm ester sulfate, là những nhóm
có khả năng khử những ion của kim loại để tạo kim
loại ở kích thước nanomet, hơn nữa cấu trúc kết tinh
cao và tính thủ tính của nanocellulose cũng sẽ đóng
vai trò hiệu quả trong quá trình xúc tác. (iii) Hệ huyền
phù của nanocellulose trong nước rất bền, từ đó góp
phần ổn định những xúc tác gắn trên bề mặt. (iv) Cuối
cùng là nanocellulose có nguồn gốc sinh học, có khả
năng phân hủy sinh học, không độc hại và có khả năng
áp dụng trên quy mô công nghiệp.
eo hiểu biết của chúng tôi việc nghiên cứu tổng hợp
và khảo sát hoạt tính xúc tác quang hóa của vật liệu tổ
hợp giữa nanocellulose và CuO NPs cho đến nay vẫn
còn khá ít. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp
nanocellulose bằng phương pháp hóa học từ nguồn
phụ phẩm bã mía Việt Nam. Sau đó nanocellulose
được sử dụng làm giá mang để tổng hợp CuO NPs
bằng phương pháp kết tủa hóa học. Hoạt tính xúc tác
Fenton quang hóa của vật liệu được khảo sát thông
qua phản ứng phân hủy MB dưới điều kiện ánh sáng
tự nhiên tại nhiệt độ phòng.
nhân chính trong việc phân hủy các hợp chất hữu cơ
ô nhiễm) với số lượng lớn. Có nhiều phương pháp đã
được áp dụng để tăng cường hiệu suất phân hủy quang
xúc tác của CuO. Trong số đó, việc cho thêm H2O2
vào phản ứng đã được chứng minh là một phương
pháp hiệu quả. Đồng (Cu) cũng có thể cải thiện hiệu
suất phân hủy thông qua các phản ứng Fenton quang
hóa. Chính vì vậy, trong nghiên cứu của Yan Zhang
hợp bằng phương pháp electrospinning. Một loạt các
thông số thí nghiệm đã được nghiên cứu một cách có
hệ thống cho thấy quá trình Fenton quang hóa của các
sợi CuO có sự kết hợp H2O2 rất hiệu quả cho sự phân
hủy của phẩm nhuộm MO.
Ngoài ra, một nhược điểm nữa của CuO NPs là không
bền, dễ bị tái tụ tập lại do có diện tích bề mặt lớn và
năng lượng bề mặt cao. Khả năng xúc tác của các NPs
có liên quan trực tiếp với diện tích bề mặt của xúc tác
nên chính quá trình tụ tập này làm giảm hoạt tính
xúc tác. Để khắc phục nhược điểm trên CuO NPs
được chế tạo thành những cấu trúc đặc trưng như
tổng hợp dưới các dạng hình thái có cấu trúc nano
khác nhau và khảo sát tính chất quang xúc tác của các
các cấu trúc nano CuO hình hoa và các hạt nano CuO
ở dạng cụm nhỏ có hoạt tính xúc tác tốt đối với phẩm
nhuộm Rhodamine B (RhB) dưới bức xạ tia UV.
Những phương pháp chế tạo CuO NPs có hình
dạng đặc thù như vậy thường đòi hỏi quy trình
và thiết bị phức tạp. Phương pháp thứ hai
là tổng hợp CuO gắn lên một giá mang. Với
phương pháp này, CuO được nghiên cứu để kết
hợp với các hợp chất khác với mục đích xử lý ô
,
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
tính xúc tác của CuO NPs có thể bị giảm đáng kể do
trong các quy trình này NPs thường được đặt trong
những chất mang hoặc chất nền có diện tích bề mặt
tương đối nhỏ, điều này dẫn đến sự tiếp cận của xúc
tác với chất phản ứng gặp khó khăn. Với mục đích tận
dụng được hết những ưu điểm về chức năng xúc tác
của CuO NPs, các nhà khoa học đang rất quan tâm
đến việc tìm ra vật liệu mới đóng vai trò là giá mang
cho CuO NPs.
Vật liệu
Nguồn nguyên liệu bã mía được thu gom từ khu vực
Đại học Quốc Gia - Linh Trung - ủ Đức. Bã mía
thô ban đầu có màu trắng ngả vàng, được cắt bỏ
phần cứng giữa các mắt mía và phơi khô. Sau đó,
bã mía được nghiền thành bột mịn để sử dụng cho
các bước xử lý tiếp theo. NaOH, HCOOH, H2O2 và
H3PO4 đều là hóa chất thương mại có xuất xứ Trung
Quốc. Tiền chất của đồng là Đồng (II) Nitrate Trihy-
drat (Cu(NO3)2.3H2O) và phẩm nhuộm Methylene
Blue (C16H18N3ClS) cũng đều là dạng thương mại
Cellulose, loại polymer tự nhiên có trữ lượng phong
phú nhất trên Trái đất, đã cho thấy những ứng dụng của Trung Quốc. Tất cả các hóa chất được sử dụng
hứa hẹn trong lĩnh vực xúc tác với vai trò làm giá trực tiếp mà không cần phải tinh chế lại.
1056
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
lượt với axit formic 80%, nhiều lần bằng nước cất và
sau đó sấy khô ở 80oC trong 12 giờ. Giai đoạn thứ ba
là tẩy trắng bằng hỗn hợp NaOH/H2O2 . Cụ thể, mẫu
sau khi xử lý PFA được tạo dung dịch huyền phù với
nước (4%), huyền phù được điều chỉnh đến pH = 11
bằng dung dịch NaOH 1M, tiếp đến H2O2 30% (khối
lượng chiếm 40% khối lượng sợi) được thêm vào từ từ
và hỗn hợp được khuấy ở 80◦C trong 1 giờ. Sản phẩm
sau đó được lọc và rửa nhiều lần bằng nước cất và sấy
ở 80oC trong 12 giờ. Sau quá trình này, sản phẩm thu
được có dạng sợi màu trắng sáng. Sợi sau đó được
thủy phân bằng dung dịch axit phosphoric 64% (tỷ lệ
khối lượng sợi: thể tích axit là 1:15) ở 100oC trong 90
phút. Huyền phù sau khi thủy phân được tiến hành ly
tâm trong nước khử ion tại lực ly tâm RCF là 4124 xg
trong 10 phút. Bước ly tâm này được thực hiện nhiều
lần đến khi dung dịch trung hòa có pH = 7. Sau đó,
ly tâm tiếp 2 lần bằng acetone. Kết quả thu được mẫu
dạng bột trắng sau khi sấy khô ở 80oC trong 6 giờ. Sản
phẩm sau quá trình thủy phân được ký hiệu là CNC.
Phương pháp nghiên cứu
Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR): Các mẫu
phân tích được nghiền mịn và sấy 24 giờ ở 80◦C, tiếp
đến được ép viên với KBr theo tỷ lệ khối lượng mẫu và
KBr là 1:100 ở lực nén 250 kN và phân tích trên máy
quang phổ TENSOR 27 (Bruker, Đức) trong vùng số
sóng từ 4000 cm−1 đến 400 cm−1 với độ phân giải là
4 cm−1
.
Mẫu khô dạng bột được phân tích nhiễu xạ tia X (D2
PHARSER, Bruker) với góc quét 2θ từ 10◦ đến 80◦ và
bước chuyển 0,02◦/phút. Độ kết tinh của mẫu được
:
Iam
I002
CrI (%) = 1−
.100
(1)
Trong đó, I002 là cường độ của mũi cao nhất tại 2θ =
22,5◦, Iam là cường độ của mũi nhiễu xạ thấp nhất tại
2θ = 18◦.
Phương pháp phân tích SEM được dùng để đánh giá
hình thái bề mặt vật liệu và được thực hiện trên thiết
bị S–4800 với thế gia tốc 10kV. Hàm lượng nguyên
tố hiện diện trên bề mặt được xác định thông qua
phổ EDX, sử dụng hệ EMAX ENERGY kết hợp trên
thiết bị S-4800. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
được chụp trên thiết bị JEOL JEM-1400 (Nhật Bản).
Trước khi phân tích, mẫu CNC được phân tán trong
nước (0,01 mg/mL) bằng siêu âm trong 30 phút, sau
đó một giọt của hệ huyền phù này được đưa lên lưới
đồng và phủ lên một lớp carbon mỏng, tiếp đến mẫu
được sấy khô trước khi phân tích.
Điều chế CuO
Hòa tan 6,04g muối Cu(NO3)2.3H2O vào 50mL nước
cất được dung dịch Cu(NO3)2 0,5M. Dung dịch được
khuấy ở 90oC trong 1 giờ. Nhỏ thật chậm 50mL dung
dịch NaOH 1M vào, sau đó tiếp tục khuấy trong 3 giờ
ở 90oC. Cuối cùng sản phẩm được lọc, rửa nhiều lần
bằng nước và sấy khô.
Điều chế CuO/ CNC
Hỗn hợp (50mL dung dịch Cu(NO3)2.3H2O 0,5M +
1,15g CNC) được khuấy ở 90oC trong 1 giờ. Nhỏ thật
chậm 50mL dung dịch NaOH 1M vào, sau đó tiếp
tục khuấy trong 3 giờ ở 90oC. Cuối cùng lọc, rửa sản
phẩm nhiều lần bằng nước và sấy khô.
Phổ UV-Vis của các dung dịch MB được đo bằng máy
UV-Vis V-670, trong vùng bước sóng từ 200 -800 nm,
với tốc độ 400 nm/phút.
Cô lập cellulose từ bã mía và thủy phân tạo
CNC
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Quá trình tổng hợp CNC được tiến hành tuần tự qua
4 bước theo như kết quả nghiên cứu trước đây của
lý axit peroxyformic (PFA), tẩy trắng bằng hỗn hợp
NaOH/H2O2 và thủy phân axit H3PO4. Đầu tiên, bột
bã mía được rửa bằng nước ở khoảng 100oC trong 1
giờ để loại bỏ các tạp chất hữu cơ tan trong nước bám
trên bề mặt. Sau đó, bã mía được lọc và phơi khô tự
nhiên. Tiếp đến, mẫu được khuấy trộn đều trong 2
giờ với HCOOH 90 % (tỉ lệ giữa khối lượng sợi và thể
tích axit HCOOH 90 % là 1:15) ở 100◦C. Sau khi quá
trình kết thúc, mẫu được lọc, rửa nhiều lần bằng nước
nóng và sấy khô ở 80oC trong 6 giờ. Bã mía sau xử lý
Phân tích phổ FTIR
Phổ FTIR của mẫu bã mía thô, mẫu xử lý axit
HCOOH, mẫu xử lý PFA, mẫu tẩy trắng và CNC được
rõ ràng các nhóm chức hiện diện trong cấu trúc của
sợi thực vật với các đỉnh phổ và dải phổ có số sóng
trong khoảng 1270-1020 cm−1, là các dao động đặc
trưng của nhóm C–O–C (liên kết ether của vòng pyra-
ưa nước của sợi thực vật được đặc trưng bởi một dải
phổ rộng tại 3418 cm−1, đây là vùng dao động mạnh
axit tiếp tục được khuấy hoàn lưu với dung dịch PFA trưng cho dao động kéo giãn của liên kết C–H hiện
(90 % HCOOH, 4 % H2O2, 6 % H2O) ở 80◦C trong 2 diện trong hầu hết các thành phần hữu cơ bao gồm cả
giờ. Sản phẩm của quá trình này được lọc, rửa lại lần α-cellulose, hemicellulose và lignin30. Đỉnh phổ tại
1057
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
1739 cm−1 quan sát được đối với mẫu bã mía thô cho
thấy sự hiện diện của nhóm acetyl hoặc nhóm ester
có trong thành phần hemicellulose hoặc nhóm car-
boxyl của axit ferulic và axit p-coumeric trong thành
biến dạng liên kết O–H các phân tử nước hấp phụ
được quan sát thấy trong vùng số sóng từ 1650 –
biến dạng của các nhóm –CH2–. Đỉnh quan sát được
tại 1330 cm−1 là dao động biến dạng bất đối xứng
của liên kết –C–H. Các đỉnh trong khoảng 1200-950
Phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD)
tẩy trắngvà CNC. Giảnđồ XRDcủa cellulose (mẫutẩy
trắng) và CNC bao gồm ba đỉnh nhiễu xạ tại các vị trí
2θ lần lượt là 16,5o; 22,6o và 34,5o, những đỉnh nhiễu
xạ này đặc trưng cho cấu trúc của tinh thể cellulose-I,
quả XRD cho thấy bã mía thô ban đầu sau các quá
trình xử lý axit, xử lý PFA và tẩy trắng, các đỉnh nhiễu
xạ đã trở lên sắc nét và có cường độ cao. Nguyên nhân
là do mẫu bã mía thô ban đầu chứa các thành phần
vô định hình như hemicelulose, lignin với hàm lượng
đáng kể; sau các quá trình xử lý các thành phần trên đã
được loại bỏ, chỉ còn thành phần cellulose tinh khiết
với tính chất của một polysaccharide bán kết tinh. Do
đó cấu trúc tinh thể của mẫu tăng lên.
Độ kết tinh của các mẫu được tính toán dựa vào giản
đồ XRD theo công thức (1). Kết quả cho thấy độ kết
tinh của bã mía thô là 35,6%, sau quá trình tẩy trắng
mẫu cellulose có độ kết tinh là 68,3% và sau quá trình
thủy phân là 72,5%. Cấu trúc của chuỗi cellulose bao
gồm các vùng kết tinh (cấu trúc trật tự) xen kẽ với
vùng vô định hình (cấu trúc lỏng lẻo). Những vùng
.
Sự dao động khung –C–O–C của vòng pyranose làm
xuất hiện một dải nổi bật tại 1047 cm-1 . So sánh mẫu
trước và sau tẩy trắng cho thấy, cường độ của dải này
tăng lên, chứng tỏ hàm lượng cellulose tinh khiết tăng.
Cường độ đỉnh 865 cm−1 trong phổ FTIR của các
mẫu qua từng bước xử lý ngày càng tăng. Đây chính
là đỉnh đặc trưng cho cấu trúc của cellulose. Đỉnh này
nhỏ và nhọn đặc trưng cho dao động biến dạng –C1–
H kết hợp với dao động uốn của –O–H trong liên kết
.
Kết quả FTIR sau bước xử lý PFA chứng tỏ đã loại
bỏ hầu hết hemicellulose và một phần lignin. Hàm
lượng lignin vẫn còn nhiều trong sợi, cản trở bề mặt
liên kết của thành phần α-cellulose, lignin là thành vô định hình này dễ dàng bị axit tấn công trong quá
trình thủy phân. Trong giai đoạn này, ion H3O+ sẽ
thâm nhập vào các vùng vô định hình, thúc đẩy sự
thủy phân và cắt đứt các liên kết glycoside của cellu-
lose, từ đó loại bỏ vùng vô định hình, và giữ lại vùng
kết tinh. Do đó, mẫu sau khi thủy phân độ kết tinh
được cải thiện lên đến 72,5%.
phương pháp kết tủa cho thấy hai đỉnh đặc trưng có
cường độ cao tại 2θ = 35,6◦ và 2θ = 38,7◦ tương ứng
với mặt tinh thể (-111) và (111) trong cấu trúc mon-
oclinic của CuO. Những đỉnh tương ứng với các mặt
tinh thể (110), (-202), (020), (202), (-113), (-311), và
phần khó loại bỏ nhất có trong sợi tự nhiên. Do đó để
loại bỏ hầu hết lignin, sợi phải được trải qua bước tiếp
theo được gọi là bước “tẩy trắng”, quá trình này còn có
thể gọi là delignin hóa, là một bước quan trọng và cần
.
Dựa vào phân tích phổ FTIR của mẫu CNC và mẫu sợi
thô ta thấy rằng đỉnh 1739 cm−1 đã không còn trong
phổ của mẫu cellulose, như vậy quá trình tẩy trắng
loại bỏ hemicellulose và lignin đã đạt hiệu quả. Cả hai
phổ đều xuất hiện đỉnh tại vùng số sóng khoảng 1640-
1650 cm−1. Các đỉnh này liên quan đến sự hấp thụ
hơi ẩm tạo liên kết hydrogen liên phân tử của nhóm -
OH đặc trưng trên các thành phần của sợi thực vật với
các phân tử nước trong không khí. Bên cạnh đó, đỉnh (220) của CuO xuất hiện với cường độ thấp hơn tại
1061 cm−1 và đỉnh 898 cm−1 có trong mẫu CNC là
dao động kéo giãn C–O–C của vòng pyranose và liên
kết β-glycoside, có cường độ cao và rõ ràng chứng tỏ
rằng CNC thực sự chứa thành phần cellulose.
các vị trí 2θ = 32,7◦, 48,8◦, 53,4◦, 58,2◦, 61,6◦, 66,3◦
và 68,0◦. Ngoài ra đỉnh nhiễu xạ tương ứng với mặt
xuất hiện của các đỉnh nhiễu xạ tại các vị trí 2θ tương
tự trong mẫu CuO/CNC cho thấy các hạt CuO đã gắn
lên được giá mang là CNC.
cho thấy xuất hiện 2 đỉnh hấp thu tại vị trí 1371 cm−1
và 1049 cm−1, đây là tín hiệu kéo giãn và biến dạng
cm−1 và 525 cm−1 là tín hiệu dao động đặc trưng
của liên kết Cu-O. Như vậy kết quả FTIR thu được
cho thấy ở cả 2 mẫu CuO và CuO/CNC đều có sự tạo
thành oxit đồng, đỉnh tín hiệu mạnh cho thấy thành
phần của đồng trong sản phẩm CuO/CNC chiếm tỷ lệ
Tuy nhiên không quan sát thấy các đỉnh đặc trưng cho
tinh thể của CNC trong mẫu CuO/CNC. Điều này có
thể được giải thích là do sự khác nhau của yếu tố tán
xạ nguyên tử cũng như quá trình đồng kết tủa trong
môi trường kiềm ở 90◦C đã làm giảm độ kết tinh của
CNC, do đó làm giảm cường độ các đỉnh nhiễu xạ
.
.
1058
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Hình 1: Phổ FTIR của (a) Bã mía thô, (b) Bã mía xử lí axit HCOOH, (c) Bã mía xử lí PFA, (d) Bã mía tẩy trắng và (e) CNC.
Phân tích ảnh SEM, TEM và phổ EDX
Khảo sát khả năng phân hủy Methylene
Blue của CuO và CuO/CNC
Về mặt hình thái học, CNC có dạng hình que hay sợi
nhỏ với kích thước khoảng 10-20 nm, các sợi CNC có
xu hướng kết tụ lại với nhau thành đám lớn do tương
tác giữa các sợi cellulose với nhau.
Khả năng phân hủy Methylene Blue (MB) của CuO
và CuO/CNC được khảo sát theo quy trình như sau.
Đầu tiên, 100mL dung dịch MB nồng độ 20ppm được
khuấy trong bóng tối với 0,05 g CuO hoặc CuO/CNC
và 2mL dung dịch H2O2 30% tại nhiệt độ phòng trong
1 giờ để đạt cân bằng hấp phụ - giải hấp phụ. Tiếp
đến, hỗn hợp được tiếp tục khuấy dưới sự chiếu sáng
của ánh sáng mặt trời trong khoảng thời gian từ 9 giờ
đến 12 giờ sáng. Hệ phản ứng được giữ ổn định tại
nhiệt độ phòng trong suốt quá trình khảo sát. Ngoài
ra song song với quá trình khảo sát khả năng phân hủy
MB của hạt nano CuO, một hệ dung dịch MB 20ppm
không có bất kỳ chất xúc tác nào và một hệ dung dịch
MB 20ppm chỉ có thêm dung dịch H2O2 cũng được
thực hiện. Hàm lượng MB được xác định nhờ phổ
UV-Vis bằng cách đo độ hấp thu của dung dịch MB
sau các khoảng thời gian phản ứng khác nhau và kết
và dựa vào đường chuẩn của MB để xác định nồng độ
MB còn lại trong dung dịch. Khả năng phân hủy MB
được tính theo công thức (2):
sau quá trình tách chiết từ bã mía và thủy phân có
dạng sợi ngắn. Kết quả trên là phù hợp với hình thái
học của sợi sau khi được khảo sát bằng ảnh TEM,
thu được có độ tinh khiết cao, thông qua hàm lượng
nguyên tử C (49,76%) và O (50,24%). Kết quả EDX
gắn CuO trên giá mang CNC thông qua sự có mặt của
nguyên tử Cu, với hàm lượng nguyên tử 15,46%. Ảnh
SEM cho thấy CuO được tổng hợp dựa trên dung dịch
Tuy nhiên khi sử dụng CNC làm giá mang thì CuO
thu được có dạng hạt cầu với đường kính ~ 150nm và
giá mang của CNC đã ảnh hưởng đến quá trình phát
triển của tinh thể CuO, dẫn đến CuO thu được trong
trường hợp này có dạng hạt cầu chứ không phải dạng
phiến như lúc đầu.
Ct
C0
Khả năng phân hủy = ×100 (2)
1059
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Hình 2: Phổ FTIR của (a) CNC, (b) CuO/CNC và (c) CuO.
Trong đó Ct và Co lần lượt là nồng độ tại thời điểm t giúp cho sự tương tác của CuO với các phân tử MB
và nồng độ ban đầu của MB. thuận lợi hơn so với CuO ở dạng phiến mảnh, được
Tổng hợp tất cả kết quả khảo sát, tốc độ phân hủy tổng hợp khi không có CNC. Kết quả là khả năng phân
MB của mỗi loại xúc tác theo thời gian được hiển thị hủy MB của CuO/CNC tốt hơn so với CuO thuần. Sau
trên Hình 9. Từ kết quả thu được cho thấy trong môi 2,5 giờ phản ứng, khả năng phân hủy MB của CuO và
trường ban ngày, dưới điều kiện ánh sáng mặt trời CuO/CNC trong dung dịch tương ứng là 60% và 62%.
thì dung dịch MB gần như không bị thay đổi nồng Khi có mặt của H2O2 thì kết quả vẫn theo một chiều
độ. Khi thêm H2O2 30% vào dung dịch MB thì nồng hướng đó là khả năng phân hủy MB của CuO/CNC
độ MB giảm nhanh trong thời gian ngắn và sau đó cũng tốt hơn CuO và tốt hơn nhiều so với trường
không thay đổi, điều này cho thấy H2O2 phản ứng hợp không có mặt của H2O2. Cụ thể tại thời điểm
với MB như một phản ứng hóa học bình thường, thời 2,5 giờ phản ứng, khả năng phân hủy MB khi có mặt
gian phản ứng ngắn (ít hơn 30 phút). Khi không có H2O2 của CuO và CuO/CNC lần lượt là 80% và 98%.
mặt của H2O2 trong dung dịch thì khả năng phân hủy Cơ chế về vai trò của H2O2 trong việc gia tăng hoạt
MB của CuO/CNC tốt hơn so với CuO, nhận thấy qua tính quang xúc tác của CuO đã được Zhang và các
giảm mạnh hơn trong 30 phút đầu tiên. Như đã đề chặn sự tái hợp của cặp electron-lỗ trống mà dưới ánh
được tổng hợp trên giá mang CNC có dạng hạt cầu và các gốc tự do này đã tham gia vào quá trình phân hủy
phân tán đều trên bề mặt của CNC. Điều này có thể MB. Hình ảnh minh họa cơ chế được thể hiện trong
1060
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Hình 3: Giản đồ XRD của (a) Bã mía thô, (b) Bã mía tẩy trắng và (c) CNC.
hợp lại với hV+B, dẫn đến hoạt tính quang xúc tác kém
do đó MB bị phân hủy bởi các CuO chỉ 60%.
(
)
CuO+hv → CuO e−CB +hV+B
(1)
h+VB +H2O → •OH+H+ (2)
Khi H2O2 được thêm vào trong quá trình. Một mặt,
H2O2 có thể phản ứng với eC−B và hV+B để tạo ra các •
OH hoạt tính mạnh và •O2−(Phương trình (5) và (6)).
Gốc tự do •O−2 tiếp tục phản ứng với H2O2 tạo • OH
(Phương trình (7)). Sau đó, các gốc • OH oxy hóa
MB thành các hợp chất phân tử vô cơ nhỏ. Tác nhân
H2O2 không những đóng vai trò ngăn cản sự tái hợp
hiệu quả giữa electron và lỗ trống mà còn góp phần
tạo thêm nhiều gốc tự do • OH hoạt tính, từ đó làm
tăng hiệu quả xúc tác.
hV+B +MB → sản phẩm oxi hóa của MB (3)
• OH + MB → sản phẩm phân hủy của MB (4)
eC−B + H2O2 → • OH + OH− (5)
hV+B + H2O2 + 2OH− → • O2− + 2H2O (6)
•O−2 + 2H+ + 2e− → • OH + OH− (7)
Khi CuO hấp thu bức xạ ánh sáng, electron từ vùng
hóa trị (VB) được−kích thích sẽ nhảy lên vùng dẫn
(CB), hình thành eCB và để lại các lỗ trống tại VB, gọi
là hV+B (Phương trình (1)). Các hV+B có thể phản ứng
với H2O để tạo ra gốc hydroxyl (• OH) hoặc trực tiếp
o−xy hóa MB (Phương trình (2) và (3)). Tuy nhiên, các
eCB của CuO không khử được O2 thành dạng • O2−
(EO0 /•O− = −0,046 eV). Với Eo = +3,06 eV, • OH là
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã cô lập được cellulose, sau khi loại bỏ
các thành phần lignin và hemicellulose từ nguyên liệu
bã mía bằng phương pháp axit formic/ peroxyformic.
Tiếp đến, cellulose được thủy phân bằng dung dịch
axit phosphoric 64% để loại bỏ những vùng vô định
2
2
một chất oxy hóa mạnh và có thể phân hủy MB thành
có thể oxy hóa MB trong cơ chế quang xúc tác của
CuO (Phương trình (4)). Không có chất nhận elec- hình trong mạch cellulose và thu được CNC có độ kết
tron trong phản ứng này, eC−B có xu hướng giảm và tái tinh cao. Kết quả ảnh TEM xác định CNC có dạng
1061
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Hình 6: Ảnh SEM của a) CNC, b) CuO và c), d) CuO/CNC.
Hình 7: Phổ EDX của a) CNC và b) CuO/CNC.
sợi với đường kính và chiều dài trung bình lần lượt là
LỜI CẢM ƠN
10 nm và 410 nm. Vật liệu tổ hợp giữa CuO và CNC
được tổng hợp bằng phương pháp kết tủa hóa học, có
khả năng phân hủy MB trong dung dịch tốt hơn so với
CuO thuần. Khi có mặt H2O2, sau 2,5 giờ phản ứng,
khả năng phân hủy MB của CuO/CNC tăng từ 62 lên
98%. Hợp chất H2O2 không những tham gia phản
ứng với electron và lỗ trống, nhờ đó ngăn cản sự tái
hợp của hai tác nhân này, mà còn tạo thêm nhiều gốc
tự do • OH hoạt tính, từ đó làm tăng hiệu quả xúc tác.
Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, ĐHQG-HCM trong khuôn khổ Đề tài mã
số T2020-25. Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn chân
thành đến Phòng thí nghiệm Vật liệu đa chức năng,
khoa Khoa học và Công nghệ Vật liệu, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM
vì đã tạo điều kiện để thực hiện nghiên cứu này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNC: Nanocellulose tinh thể
FTIR: Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier
1063
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Hình 10: Cơ chế đề nghị của quá trình xúc tác quang hóa của CuO khi không có và khi có H2O2.
MB: Methylene Blue
PFA: Acid Peroxyformic
SCB: Bã mía
SEM: Kính hiển vi điện tử quét
TEM: Kính hiển vi điện tử truyền qua
UV–Vis: Phổ tử ngoại khả kiến
6. Jiang H-Q, Endo H, Natori H, Nagai M, Kobayashi K. Fabrica-
tion and efficient photocatalytic degradation of methylene
blue over CuO/BiVO4 composite under visible-light irradia-
tion. Materials Research Bulletin. 2009;44(3):700-6;Available
7. Li Y, Liang J, Tao Z, Chen J. CuO particles and plates: Syn-
thesis and gas-sensor application. Materials Research Bulletin.
8. Herrán J, GªMandayo G, Ayerdi I, Castaño E. Influence of sil-
ver as an additive on BaTiO3-CuO thin film for CO2 moni-
toring. Sensors and Actuators B: Chemical. 2008;129(1):386-
9. Zhang Z, Chen H, Che H, Wang Y, Su F. Facile synthesis of high
surface area hedgehog-like CuO microspheres with improved
lithium storage properties. Materials Chemistry and Physics.
2013;138(2):593-600;Available from: https://doi.org/10.1016/j.
10. Huang J, Fu G, Shi C, Wang X, Zhai M, Gu C. Novel porous
CuO microrods: synthesis, characterization, and their pho-
tocatalysis property. Journal of Physics and Chemistry of
11. Zhang Y, He J, Shi R, Yang P. Preparation and photo Fenton-
like activities of high crystalline CuO fibers. Applied Surface
Science. 2017;422:1042-51;Available from: https://doi.org/10.
TUYÊN BỐ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả cam kết không có xung đột lợi ích.
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Vũ Năng An, Lê ị Ngọc Hoa, Nguyễn ị Mỹ Linh:
thực nghiệm
Vũ Năng An, Lê Tiến Khoa, Lê Văn Hiếu: chuẩn
bị bản thảo và chỉnh sửa/phản hồi phản biện, hoàn
chỉnh bản thảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Batmaz R, Mohammed N, Zaman M, Minhas G, Berry RM,
Tam KC. Cellulose nanocrystals as promising adsorbents for
the removal of cationic dyes. Cellulose. 2014;21(3):1655-
8.
2. Mittal A, Mittal J, Malviya A, Kaur D, Gupta VK. Adsorp-
tion of hazardous dye crystal violet from wastewater by
waste materials. Journal of Colloid and Interface Science.
12. Sun S, Zhang X, Sun Y, Zhang J, Yang S, Song X, et al. A facile
strategy for the synthesis of hierarchical CuO nanourchins and
their application as non-enzymatic glucose sensors. RSC Ad-
vances. 2013;3(33):13712-9;Available from: https://doi.org/10.
3. Gupta VK, Srivastava SK, Tyagi R. Design parame-
ters for the treatment of phenolic wastes by carbon
columns (obtained from fertilizer waste material).
13. Kang H, Lee HJ, Park JC, Song H, Park KH. Solvent-Free Mi-
crowave Promoted [3 + 2] Cycloaddition of Alkyne-Azide
in Uniform CuO Hollow Nanospheres. Topics in Cataly-
Water
Research.
2000;34(5):1543-50;Available
from:
4. Gupta VK, Rastogi A, Nayak A. Biosorption of nickel onto
treated alga (Oedogonium hatei): Application of isotherm
and kinetic models. Journal of Colloid and Interface Science.
14. Meshram SP, Adhyapak PV, Mulik UP, Amalnerkar DP. Facile
synthesis of CuO nanomorphs and their morphology depen-
dent sunlight driven photocatalytic properties. Chemical En-
gineering Journal. 2012;204-206:158-68;Available from: https:
5. Zhou Z, Lu C, Wu X, Zhang X. Cellulose nanocrystals as a novel
support for CuO nanoparticles catalysts: facile synthesis and
their application to 4-nitrophenol reduction. RSC Advances.
15. Shaabani B, Alizadeh-Gheshlaghi E, Azizian-Kalandaragh Y,
Khodayari A. Preparation of CuO nanopowders and their
catalytic activity in photodegradation of Rhodamine-B.
1065
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1055-1067
Advanced Powder Technology. 2014;25(3):1043-52;Available
16. Liu Z-L, Deng J-C, Deng J-J, Li F-F. Fabrication and photocatal-
ysis of CuO/ZnO nano-composites via a new method. Materi-
als Science and Engineering: B. 2008;150(2):99-104;Available
30. Luzi F, Puglia D, Sarasini F, Tirillò J, Maffei G, Zuorro A, et al. Val-
orization and extraction of cellulose nanocrystals from North
African grass: Ampelodesmos mauritanicus (Diss). Carbohy-
31. Shi S, Zhang M, Ling C, Hou W, Yan Z. Extraction and character-
ization of microcrystalline cellulose from waste cotton fabrics
via hydrothermal method. Waste Management. 2018;82:139-
32. Trilokesh C, Uppuluri KB. Isolation and characterization of
cellulose nanocrystals from jackfruit peel. Scientific Reports.
33. Zhang H, Chen Y, Wang S, Ma L, Yu Y, Dai H, et al. Extraction
and comparison of cellulose nanocrystals from lemon (Cit-
rus limon) seeds using sulfuric acid hydrolysis and oxidation
methods. Carbohydrate Polymers. 2020;238:116180;PMID:
17. Yang C, Cao X, Wang S, Zhang L, Xiao F, Su X, et al. Complex-
directed hybridization of CuO/ZnO nanostructures and their
gas sensing and photocatalytic properties. Ceramics Interna-
tional. 2015;41(1, Part B):1749-56;Available from: https://doi.
18. Zhu L, Hong M, Ho GW. Fabrication of wheat grain tex-
tured TiO2/CuO composite nanofibers for enhanced so-
lar H2 generation and degradation performance. Nano En-
19. Xia H-l, Zhuang H-s, Zhang T, Xiao D-c. Photocatalytic degra-
dation of Acid Blue 62 over CuO-SnO2 nanocomposite photo-
catalyst under simulated sunlight. Journal of Environmental
34. Nagalakshmaiah M, Mortha G, Dufresne A. Structural investi-
gation of cellulose nanocrystals extracted from chili leftover
and their reinforcement in cariflex-IR rubber latex. Carbohy-
35. Naduparambath S, Balan AK, et al. Isolation and characterisa-
tion of cellulose nanocrystals from sago seed shells. Carbo-
36. Shinde SK, Dubal DP, Ghodake GS, Gomez-Romero P, Kim S,
Fulari VJ. Influence of Mn incorporation on the supercapac-
itive properties of hybrid CuO/Cu(OH)2 electrodes. RSC Ad-
37. Azam A, Ahmed AS, Oves M, Khan MS, Habib SS, Memic A.
Antimicrobial activity of metal oxide nanoparticles against
Gram-positive and Gram-negative bacteria: a comparative
study. International journal of nanomedicine. 2012;7:6003-
38. Ilyas RA, Sapuan SM, Ishak MR. Isolation and characteri-
zation of nanocrystalline cellulose from sugar palm fibres
(Arenga Pinnata). Carbohydrate Polymers. 2018;181:1038-
39. Khili F, Borges J, Almeida PL, Boukherroub R, Omrani AD.
Extraction of cellulose nanocrystals with structure I and
II and their applications for reduction of graphene oxide
and nanocomposite elaboration. Waste and Biomass Val-
40. Almasi H, Mehryar L, Ghadertaj A. Characterization of
CuO-bacterial cellulose nanohybrids fabricated by in-situ
and ex-situ impregnation methods. Carbohydrate Poly-
41. Phutanon N, Motina K, Chang YH, Ummartyotin S. Develop-
mentofCuOparticlesontobacterialcellulosesheetsbyforced
hydrolysis: A synergistic approach for generating sheets
with photocatalytic and antibiofouling properties. Interna-
tional Journal of Biological Macromolecules. 2019;136:1142-
20. Zhao W, Wang Y, Yang Y, Tang J, Yang Y. Carbon spheres sup-
ported visible-light-driven CuO-BiVO4 heterojunction: Prepa-
ration, characterization, and photocatalytic properties. Ap-
plied Catalysis B: Environmental. 2012;115-116:90-9;Available
21. Cheng L, Wang Y, Huang D, Nguyen T, Jiang Y, Yu H, et
al. Facile synthesis of size-tunable CuO/graphene compos-
ites and their high photocatalytic performance. Materials Re-
22. Nezamzadeh-Ejhieh A, Zabihi-Mobarakeh H. Heterogeneous
photodecolorization of mixture of methylene blue and
bromophenol blue using CuO-nano-clinoptilolite. Journal
of Industrial and Engineering Chemistry. 2014;20(4):1421-
23. Kaushik M, Moores A. nanocelluloses as versatile supports for
metal nanoparticles and their applications in catalysis. Green
24. Thomas B, Raj MC, B AK, H RM, Joy J, Moores A, et al.
Nanocellulose, a Versatile Green Platform: From Biosources
to Materials and Their Applications. Chemical Reviews.
25. Daicho K, Saito T, Fujisawa S, Isogai A. The Crystallinity of
Nanocellulose: Dispersion-Induced Disordering of the Grain
Boundary in Biologically Structured Cellulose. ACS Applied
26. Prado KS, Spinacé MAS. Isolation and characterization of cel-
lulose nanocrystals from pineapple crown waste and their
potential uses. International Journal of Biological Macro-
27. Li Y, Zhang J, Zhan C, Kong F, Li W, Yang C, et al. Facile synthe-
sisof TiO2/CNCnanocompositesfor enhancedCr(VI) photore-
duction: Synergistic roles of cellulose nanocrystals. Carbohy-
28. Ng H-M, Sin LT, Tee T-T, Bee S-T, Hui D, Low C-Y, et al. Extraction
of cellulose nanocrystals from plant sources for application as
reinforcing agent in polymers. Composites Part B: Engineer-
42. Dhar P, Kumar A, Katiyar V. Magnetic cellulose nanocrystal
based anisotropic polylactic acid nanocomposite films: influ-
ence on electrical, magnetic, thermal, and mechanical prop-
erties. ACS applied materials & interfaces. 2016;8(28):18393-
29. Wang Z, Yao Z, Zhou J, He M, Jiang Q, Li S, et al. Isolation and
characterization of cellulose nanocrystals from pueraria root
residue. International Journal of Biological Macromolecules.
1066
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(2):1055-1067
Research Article
Open Access Full Text Article
Preparation and photo Fenton-like activities of CuO/
nanocellulose composite
Vu Nang An*, Le Thi Ngoc Hoa, Nguyen Thi My Linh, Le Tien Khoa, Le Van Hieu
ABSTRACT
Acombinationbetweenthenanostructuredphotocatalystandcellulose-basedmaterialspromotes
a new functionality of cellulose towards the development of new bio-hybrid materials for water
treatment and renewable energy applications. In this study, nanocellulose (CNC) was synthesized
from sugarcane bagasse (SCB) biomass via formic /peroxyformic acid process treatment and acid
hydrolysis at an atmospheric pressure. The resulting CNC of sugarcane bagasse were characterized
by crystallinity index, chemical structure and morphology. X-ray diffraction (XRD) analysis revealed
that the crystallinity increased with successive treatments. Images generated by TEM showed that
CNC was rod-like in morphology, average diameter and length of 10 nm and 410 nm, respectively.
The obtained CNC was used as a biotemplate for the synthesis of copper oxide (CuO) nanostruc-
tures through in - situ solution casting method. The photo-Fenton catalytic activity was evaluated
via the degradation of methylene blue under sunlight irradiation with H2O2 as a oxidizing agent.
The methylene blue degradation ratio of CuO/ CNC composite could achieve 98% in 150 min. The
addition of H2O2 enhanced photocatalytic activities of the CuO/CNC. H2O2 not only prevented the
recombination of charge carriers by accepting the photogenerated electrons and holes effectively
but also produced additional • OH.
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
Key words: Agricultural waste, cellulose nanocrystals, formic/peroxyformic acid process, photo-
Fenton catalysis, sugarcane bagasse
University of science, VNU-HCM,
Vietnam
Correspondence
Vu Nang An,
University of science, VNU-HCM,
Vietnam
Email: vnan@hcmus.edu.vn
History
• Received: 03-6-2020
• Accepted: 06-4-2021
• Published: 30-4-2021
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.918
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Cite this article : An V N, Hoa L T N, Linh N T M, Khoa L T, Hieu L V. Preparation and photo Fenton-
like activities of CuO/nanocellulose composite. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1055-1067.
1067
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp và khảo sát hoạt tính xúc tác Fenton quang hóa của vật liệu tổ hợp giữa nanocellulose và CuO", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tong_hop_va_khao_sat_hoat_tinh_xuc_tac_fenton_quang_hoa_cua.pdf