Tóm tắt Luận án Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam

1
MỞ ĐẦU  
1. Sự cần thiết của đề tài luận án  
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: thúc  
đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước mạnh, hoạt  
động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có ngành chính; có nhiều chủ sở hữu, sở hữu  
nhà nước giữ vai trò chi phối… Để các tập đoàn kinh tế, tổng công ty đi vào hoạt  
động thực sự đạt được hiệu quả cao, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề từ việc lựa  
chọn mô hình tập đoàn thích hợp, hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước  
đối với tập đoàn kinh tế, đến việc đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản  
lý.  
Trong số các vấn đề đó, có vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với các tập  
đoàn kinh tế. Có thể nói một cách hình ảnh cơ chế quản lý tài chính như là hệ thống  
tuần hoàn của tập đoàn kinh tế. Mạch máu hoạt động bình thường thì có thể đưa máu  
đi nuôi cơ thể. Mạch máu ấy tắc thì cơ thể ngừng hoạt động và doanh nghiệp sẽ phá  
sản.  
Nhận rõ tầm quan trọng đó, đã có không ít công trình nghiên cứu về cơ chế quản  
lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế dưới góc độ lý thuyết, đánh giá thực tiễn cũng  
như tổng kết kinh nghiệm.  
Nhìn chung các công trình đó đã được được hoàn thành cách đây cũng đã lâu,  
hơn nữa, đa phần các công trình nghiên cứu chưa gắn kết cơ chế quản lý tài chính với  
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước (TĐKTNN).  
Hiện nay, tình hình hoạt động của các tập đoàn kinh tế cũng đã có nhiều thay đổi  
dưới tác động của bối cảnh mới, để tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối  
với các tập đoàn kinh tế nhà nước trong bối cảnh mới cần thiết phải có những nghiên  
cứu bài bản từ góc độ lý thuyết cũng như thực tiễn, do đó tôi chọn đề tài “ Quản lý  
tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế Việt  
Namlàm đề tài bảo vệ học vị tiến sĩ kinh tế là hết sức cần thiết.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
Luận án hướng trọng tâm vào những mục tiêu chủ yếu sau đây:  
- Phân tích lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế  
trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở cửa, hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Đồng  
thời trình bày các vấn đề lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với TĐKT, phân  
tích lý thuyết về tác động của cơ chế quản lý tài chính đến việc nâng cao năng lực  
cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế.  
- Phân tích thực trạng về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với hoạt  
động tài chính trong các TĐKTNN ở Việt Nam (chủ yếu theo quy định của Nghị  
định 09/2009/NĐ-CP của Chính phủ).  
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý tài  
chính của Nhà nước đối với các TĐKTNN trong bối cảnh thực hiện chủ trương cấu  
trúc lại các doanh nghiệp.  
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về  
năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam và cơ chế quản lý  
tài chính đối với tập đoàn kinh tế.  
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án chtập trung nghiên cứu cơ chế quản lý  
tài chính của Nhà nước đối với TĐKTNN không đi sâu nghiên cứu cơ chế quản lý  
trong nội bộ của từng TĐKTNN. Việc nghiên cứu thực tế vận hành cơ chế quản lý tài  
chính trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam được thực hiện từ năm 2006  
đến năm 2010.  
Tuy nhiên, để có thể xem xét, đánh giá một cách toàn diện, luận án có khảo sát  
và nghiên cứu những vấn đề có liên quan, kinh nghiệm quốc tế trong quản lý các tập  
đoàn đa quốc gia, từ đó có thể xem xét vận dụng có chọn lọc và phù hợp với điều  
kiện Việt Nam.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lich sử, kết  
hợp với phương pháp tổng hợp, phân tổ, thống kê, phân tích, sử dụng bảng biểu, sơ  
đồ để làm phương pháp nghiên cứu luận án.  
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án  
Cung cấp thêm những kiến thức lý luận về năng lực cạnh và cơ chế quản lý tài  
chính trong các tập đoàn kinh tế nói chung, góp phần nâng cao những nhận thức của  
xã hội đối với quá trình hình thành, phát triển và vận hành của các tập đoàn kinh tế  
dưới góc nhìn về năng lực cạnh tranh và cơ chế quản lý tài chính tác động đến năng  
lực cạnh tranh.  
Đưa ra những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản  
lý trong các tập đoàn kinh tế về phương thức hoạch định cơ chế quản lý tài chính,  
cũng như vận hành cơ chế đó trong thực tiễn, thông qua việc phân tích thực trạng vận  
hành cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam thời  
gian qua, đồng thời gợi mở những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính  
trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh mới. Đặc biệt, luận án  
cũng dành một strang viết nghiên cứu cụ thể về cơ chế quản lý tài chính trong tập  
đoàn dầu khí Việt Nam - một tập đoàn kinh tế mạnh có nhiều đóng góp lớn cho nền  
kinh tế, tài chính nước nhà từ góc độ đánh giá thực trạng cũng như đề xuất các giải  
pháp.  
6. Kết cấu luận án  
Luận án được kết cấu thành 3 chương theo truyền thống:  
Chương 1: Cơ chế quản lý tài chính với vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh  
của tập đoàn kinh tế  
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước với nâng cao  
năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam  
Chương 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm nâng cao  
năng lực cạnh đối với các tập đoàn kinh tế Việt Nam  
3
CHƯƠNG 1  
CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỚI VẤN ĐỀ NÂNG CAO  
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ  
1.1 Tổng quan về năng lực cạnh tranh  
1.1.1 Khái quát về TĐKT.  
1.1.1.1 Khái niệm về TĐKT  
Có nhiều cách tiếp cận về Tập đoàn kinh tế (TĐKT) dưới góc độ khái niệm,  
tổng hợp tất ccác cách tiếp cận, luận án quan niệm: “Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp  
gồm nhiều công ty có tư cách pháp nhân độc lập hoạt động trong một ngành hay  
nhiều ngành khác nhau, trong phạm vi một nước hay nhiều nước, tự nguyện liên kết  
với nhau theo những nguyên tắc và phương thức nhất định nhằm tăng khả năng cạnh  
tranh trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận”.  
1.1.1.2 Các đặc điểm của TĐKT  
.Về tổ chức: gồm nhiều công ty có tư cách độc lập, tự nguyện liên kết với nhau  
nhằm mục tiêu chung là nâng cao năng lực cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận.  
.Có mối liên kết rất đa dạng: liên kết về vốn, công nghệ, liên kết trong sản xuất  
kinh doanh, liên kết trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ…  
.Phạm vi hoạt động rất đa dạng: hoạt động kinh doanh ngành nghề chính,  
ngành nghhỗ trợ cho ngành nghề chính, đầu tư vào các ngành ít liên quan với ngành  
chính.  
.Thường có quy mô lớn về vốn, lao động, tài sản, doanh thu…  
.Thường có trung tâm nghiên cứu triển khai (R&D)  
.Được tổ chức quản lý theo thứ bậc rõ ràng.  
.Phương thức hình thành rất đa dạng.  
1.1.1.3 Cấu trúc của TĐKT  
Tùy theo điều kiện, đặc điểm hình thành các TĐKT ở mỗi nước mà cấu trúc của  
các TĐKT có những cấu trúc khác nhau, song phổ biến cấu trúc của một TĐKT  
thường bao gồm:  
.Công ty mẹ không có tư cách pháp nhân.  
.Các công ty con, công ty liên kết có tư cách pháp nhân độc lập tự nguyện liên  
kết với nhau.  
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của TĐKT  
1.1.2.1 Khái niệm  
Cho đến nay chưa có một quan niệm mang tính chất chuẩn tắc được thừa nhận  
về năng lực cạnh tranh của các TĐKT. Dưới góc độ khái niệm về năng lực cạnh tranh  
của các TĐKT có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chắt lọc những hạt nhân hợp lý,  
luận án cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của TĐKT là sự thể hiện thực lực và lợi thế  
của TĐKT so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách  
hàng nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa bằng việc khai thác và sử dụng tốt  
4
nhất lợi thế bên trong và bên ngoài của TĐKT nhằm tạo ra được nhiều sản phẩm mới  
hấp dẫn, có chất lượng, giá cả cạnh tranh, thu hút khách hàng, cải thiện được vị thế  
của TĐ so với đối thủ cạnh tranh”.  
1.1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của TĐKT.  
Tập đoàn kinh tế được quan niệm như là một doanh nghiệp có quy mô lớn, do  
đó năng lực cạnh tranh của TĐKT có những nét tương đồng với năng lực cạnh tranh  
của các doanh nghiệp có quy mô lớn, vì vậy có thể coi các tiêu chí đánh giá năng lực  
cạnh tranh của các doanh nghiệp có quy mô lớn cũng chính là các tiêu chí đánh giá  
năng lực cạnh tranh của các TĐKT. Cụ thể, có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của  
các TĐKT bằng 8 tiêu chí sau đây:  
.Quy mô và phương thức sử dụng vốn và tài sản của các TĐKT  
Quy mô vốn, tài sản của TĐKT càng lớn là tiền đề quan trọng để các TĐKT có  
thể dễ dàng triển khai chiến lược cạnh tranh, tuy nhiên quy mô vốn và tài sản không  
phải là yếu tố quyết định đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh, yếu tố quyết định  
là cách thức sử dụng vốn, tài sản trong TĐKT. Việc đầu tư vốn, sử dụng tài sản phù  
hợp với yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao mới là yếu tố  
quyết định đến việc năng cao năng lực cạnh tranh.  
.Năng lực nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu  
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng, TĐKT có năng lực nghiên cứu thị  
trường, lựa chọn được thị trường mục tiêu mới có thể hoạch định được chiến lược  
cạnh tranh, chiến lược phân phối sản phẩm, chiến lược đầu tư nghiên cứu và triển  
khai (R&D). Chính vì lẽ đó mà người ta coi năng lực nghiên cứu và lựa chọn thị  
trường mục tiêu là một trong những tiêu chí để xem xem xét, đánh giá năng lực cạnh  
tranh của TĐKT.  
.Có chiến lược cạnh tranh thích hợp với thực tế, phù hợp với tiềm năng lợi thế  
của TĐKT  
Chiến lược cạnh tranh là sản phẩm của quá trình nghiên cứu từ nhu cầu khách  
hàng, từ những điểm yếu, điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh để đưa ra kế hoạch sản  
xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm mới đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng, giành  
ưu thế về thị phần. Từ đó nâng cao được lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh  
doanh.  
.Có chiến lược phân phối sản phẩm thích hợp  
Nếu có chiến lược phân phối hợp lý với hình thức và kênh phân phối đa dạng,  
biết chăm sóc khách hàng không những nâng cao được khả năng thu hút khách hàng,  
mà còn là điều kiện để tăng doanh thu, giảm chi p, nâng cao được lợi nhuận - yếu tố  
quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của TĐKT.  
.Năng lực quản trị điều hành của TĐKT  
Năng lực quản trị, điều hành TĐKT tốt là cơ sở cho việc nâng cao năng lực cạnh  
tranh của TĐKT. Năng lực quản trị, điều hành của TĐKT được thể hiện rõ nét trong  
việc hoạch định các chiến lược và tổ chức triển khai chiến lược trong thực tế một  
cách nhanh nhạy, chủ động. Năng lực quản trị, điều hành TĐKT phụ thuộc vào đội  
5
ngũ lãnh đạo của TĐKT từ chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, giám đốc trong hệ thống  
tổ chức của TĐKT.  
.Quy mô và xu hướng đầu tư, nghiên cứu và triển khai (R&D)  
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, giành dật thị trường, thu hút khách hàng, thì  
đây là tiêu chí có tính chất quyết định đến sự tồn vong của TĐKT. Nhận thức được  
điều đó hầu hết các TĐKT trên thế giới đều có trung tâm nghiên cứu chuyển giao  
công nghệ.  
.Trình độ công nghệ  
Trình độ công nghệ được coi là tiêu chí quyết định đến việc nâng cao năng lực  
cạnh tranh của TĐKT bởi lẽ TĐKT có công nghệ hiện đại, làm chủ được công nghệ  
mới tạo ra được sản phẩm tốt, mẫu mã phong phú, chất lượng cao, giá cả hợp lý. Từ  
đó hấp dẫn khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh thu, lợi nhuận.  
.Nguồn nhân lực  
Suy cho cùng nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố có tính quyết định  
nhất đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của TĐKT. Ngày nay, hầu hết các  
TĐKT trên thế giới đều có chính sách chiến lược về nguồn nhân lực trong TĐKT.  
Tóm lại, 8 tiêu chí trên đây gắn bó mật thiết với nhau. Để phân tích đánh giá  
năng lực cạnh tranh của các TĐKT phải xem xét một cách toàn diện các tiêu chí.  
1.1.2.3 Các nhân tchi phối đến năng lực cạnh tranh của các TĐKT  
Năng lực cạnh tranh của các TĐKT chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố bên trong  
và bên ngoài. Cthể:  
.Các nhân tbên ngoài:  
- Toàn cầu hóa, mở của, hội nhập  
- Hiện trạng tình kinh tế, xã hội  
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước  
.Các nhân tố bên trong:  
- Quy mô nguồn lực tài chính và phương thức sử dụng  
- Năng lực điều hành quản lý trình độ khoa học và công nghệ  
- Nguồn nhân lực  
- …  
Trong tất cả các nhân tố kể trên nhân tố về cơ chế quản lý tài chính đối với các  
TĐKT đóng vai trò cực kỳ quan trọng, nó quyết định đến sự vận hành của nguồn lực  
tài chính trong các TĐKT phục vụ cho chiến lược cạnh tranh của TĐKT.  
1.2. Cơ chế quản lý tài chính và tác động của nó đến việc nâng cao năng lực cạnh  
tranh của TĐKT  
Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính trong các TĐKT không thể không nghiên  
cứu hoạt động tài chính trong các TĐKT. Chính sự vận động của các nguồn lực tài  
chính trong các TĐKT quyết định đến việc hình thành và thực thi cơ chế quản lý tài  
chính.  
6
1.2.1 Hoạt động tài chính trong TĐKT  
Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý trong  
các TĐKT có những màu sắc khác nhau. Tuy nhiên nếu nhìn nhận một cách khái quát  
thì hoạt động tài chính trong các TĐKT bao gồm:  
- Hoạt động huy động nguồn lực tài chính  
- Hoạt động phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính và tài sản  
- Hoạt đông phân phối lợi nhuận  
- Hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính…  
Trên cơ sở đó mà hình thành và triển khai cơ chế quản lý tài chính trong  
TĐKT.  
1.2.2 Cơ chế quản lý tài chính đối với TĐKT  
1.2.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính:  
Nói chung trong các TĐKT tùy theo đặc điểm mỗi nước mà tính chất sở hữu có  
khác nhau, có TĐKTNN, có TĐKT phi nhà nước. Chính vì vậy trong phần lý thuyết,  
luận án khi nghiên cứu khái niệm về cơ chế quản lý tài chính trong các TĐKT một  
các chung nhất không đi sâu cơ chế quản lý tài chính trong nội bộ của các TĐKT hay  
cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKT.  
Trong thực tế, tùy theo mục đích nghiên cứu, trên giác độ lý thuyết mà các học  
giả trong và ngoài nước đưa ra cách tiếp cận khác nhau về cơ chế quản lý trong các  
TĐKT như đã trình bày trong chương 1 của luận án. Một cách chung nhất theo tác  
giả luận án có thể hiểu cơ chế quản lý tài chính là những quy định về cách thức tổ  
chức và hoạt động tài chính của các TĐKT. Việc quy định đó có thể do Nhà nước  
cũng có thể do các TĐKT, song việc triển khai thực hiện là do TĐKT.  
Với cách tiếp cận này cho thấy cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm chủ quan  
của con người. Tác dụng tích cực hay tiêu cực của cơ chế quản lý tài chính đối với  
TĐKT tùy thuộc vào năng lực nhận thức khách quan của quá trình vận động phạm trù  
tài chính diễn ra trong TĐKT.  
1.2.2.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong các TĐKT  
Gắn với nội dung hoạt động của tài chính trong các TĐKT, cơ chế quản lý đối  
với các TĐKT bao gồm:  
.Các quy định về huy động vốn.  
Việc huy động vốn trong các TĐKT được thực hiện bằng nhiều biện pháp, nhiều  
hình thức, nhiều kênh, tùy theo cơ chế quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và lợi  
ích của TĐKT mà lựa chọn biện pháp, hình thức các kênh huy động thích hợp. Yêu  
cầu đặt ra đối với huy động vốn trong TĐKT là bảo đảm gia tăng được nguồn lực tài  
chính phục vụ cho hoạt động của TĐKT, đồng thời bảo đảm ổn định các mục tiêu  
kinh tế vĩ mô của Nhà nước.  
.Các quy định về quản lý sử dụng vốn, tài sản trong các TĐKT  
Việc quy định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản trong các TĐKT phải bảo đảm  
yêu cầu: bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng  
7
động vốn, hướng việc sử dụng vốn và tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm  
lợi cho TĐKT và lợi cho cả nền kinh tế.  
.Quy định về việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận.  
Những quy định này phải quán triệt nguyên tắc:  
- Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các TĐKT.  
- Bảo đảm tiết kiệm, tăng doanh thu, giảm chi phí.  
- Bảo đảm công bằng, bình đẳng, phát huy được các nhân tố tích cực, giải quyết  
hài hòa các mặt lợi ích: nhà nước, TĐ, người lao động.  
- Lấy lợi ích lâu dài, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh  
làm trọng tâm.  
.Quy định về công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính trong các  
TĐKT  
Kiểm tra, giám sát không chỉ là chức năng quản lý kinh tế, tài chính của Nhà  
nước mà con là trách nhiệm của từng TĐKT. Các quy định về thanh tra, giám sát phải  
bảo đảm yêu cầu nâng cao tính hiệu quả của việc tự kiểm tra, giám sát tài chính của  
nội bộ TĐKT, đồng thời hết sức coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tài  
chính từ bên ngoài.  
Ngoài ra, trong vai trò quản lý tại công ty mẹ của TĐKT còn có các quy định về  
quản lý tài chính trong quá trình đầu tư nghiên cứu triển khai (R&D), quá trình sáp  
nhập, chia tách, giải thể các doanh nghiệp thành viên…  
1.2.2.3 Các nhân tố chi phối đến việc hình thành và triển khai thực hiện cơ chế quản  
lý tài chính đối với TĐKT  
Để có thể thiết lập và vận hành cơ chế quản lý tài chính đối với các TĐKT, cần  
phải đi sâu phân tích, chỉ rõ những nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến cơ  
chế quản lý tài chính. Cụ thể:  
.Các nhân tố bên trong  
- Thực trạng hoạt động và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tài chính của  
TĐKT.  
- Các yêu cầu đối với hoạt động của TĐKT trong dài hạn.  
.Các nhân tố bên ngoài  
- Chủ trương, chính sách của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, nhất là  
chính sách về kinh tế, tài chính vĩ mô  
- Thực trạng của nền kinh tế với diễn biến của chu kỳ kinh tế.  
- Toàn cầu hóa, hội nhập.  
Tất cả các nhân tố trên được bản luận án phân tích khá cụ thể.  
1.3 Tác động của cơ chế quản lý tài chính đối với việc nâng cao năng lực cạnh  
tranh của các TĐKT  
Có thể nhìn nhận tác động của cơ chế quản lý tài chính đối với việc nâng cao  
năng lực cạnh tranh của TĐKT trên hai góc độ.  
.Góc độ tạo nguồn lực tài chính, triển khai thực hiện chiến lược cạnh tranh  
8
Tác động này được thể hiện rõ nét trong những quy định về vấn đề huy động  
nguồn lực trong các TĐKT.  
.Quản lý, điều chỉnh chiến lược cạnh tranh  
Tác động này được thể hiện thông qua những quy định về quản lý, sử dụng vốn,  
tài sản, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận cũng như những quy  
định về kiểm tra giám sát tài chính. Tất cả được phân tích lý giải chặt chẽ ở chương 1  
của luận án.  
1.4 Các tiêu chí đánh giá tính hữu dụng của cơ chế quản lý tài chính đối với  
TĐKT  
Để có thể đánh giá đúng tính hữu dụng của cơ chế quản lý tài chính đối với  
TĐKT, luận án đã đi sâu phân tích đề cập 4 tiêu chí sau:  
Một là, bảo toàn và phát triển được nguồn lực tài chính và giá trị tài sản trong  
nội bộ của TĐKT.  
Hai là, bảo đảm phát huy được tính tự chủ, tự chịu trác nhiệm về tài chính của  
TĐKT.  
Ba là, có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản đối  
với TĐKT.  
Bốn là, phù hợp với yêu cầu thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính vĩ mô  
của Nhà nước.  
1.5 Kinh nghiệm thiết lập và triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính của  
nhà nước đối với các TĐKT ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm đối với  
Việt Nam  
Mỗi một quốc gia do đặc thù về mô hình tổ chức và hoạt động của các TĐKT  
nên cơ chế quản lý tài chính của nhà nước ở các quốc gia mang những dấu ấn riêng,  
song nét phổ biến nhất của cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với TĐKT ở  
các quốc gia nghiên cứu trong luận án (Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp…) đều tạo đều  
kiện thuận lợi nhằm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các TĐKT, đồng  
thời hết sức coi trọng vấn đề kiểm tra, giám sát tài chính từ phía các cơ quan quản lý  
nhà nước, làm rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng chủ sở hữu vốn.  
Đó cũng có thể là bài học đối với Việt Nam.  
9
CHƯƠNG 2  
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN TÀI CHÍNH  
CỦA NHÀ NƯỚC VỚI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM  
2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các TĐKTNN  
2.1.1 Khái quát về TĐKTNN ở Việt Nam  
Có thể nhìn nhận TĐKTNN ở Việt Nam trên các khía cạnh sau đây:  
2.1.1.1 Cơ sở pháp lý hình thành các TĐKTNN ở Việt Nam  
Các TĐKTNN ở Việt Nam ra đời từ chủ trương sắp xếp đổi mới các doanh  
nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước.  
Hội nghị BCH trung ương lần thứ 3 khóa IX chủ trương chuyển một số Tổng  
công ty 91 của Nhà nước có đủ các điều kiện, thí điểm thành lập các TĐKTNN.  
Thực hiện chủ trương đó, Luật doanh nghiệp do Quốc hội ban hành năm 2005  
có một số điều khoản quy định về việc hình thành các TĐKTNN. Tiếp đến năm 2007  
Chính phủ ban hành Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 về đổi  
mới sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong đó có một điều khoản quy  
định hình thành các TĐKTNN.  
Như vậy, mặc dù chưa có Luật riêng về các TĐKT, song việc hình thành các  
TĐKT đã được khởi xướng từ chủ trương của Đảng và đã được thể chế bằng các các  
văn bản pháp lý nhất định của Quốc hội và Chính ph.  
2.1.1.2 Về mô hình tổ chức của các TĐKTNN  
Trừ TĐ (Tập đoàn) tài chính bảo hiểm, hầu hết các TĐKTNN được tổ chức theo  
mô hình công ty mẹ và công ty con. Công ty mẹ là công ty nhà nước chủ yếu được  
hình thành từ các Tổng công ty 91. Các công ty con được tổ chức dưới các hình thức  
pháp lý rất đa dạng từ các pháp nhân hoàn chỉnh, đến các công ty cổ phần, các công  
ty hạch toán độc lập nằm trong TĐKT. Nói chung, mô hình tổ chức các TĐKTNN ở  
Việt Nam rất phức tạp.  
2.1.1.3 Về hoạt động đầu tư  
Nói chung từ chủ trương của Đảng, đến các văn bản pháp lý của Quốc hội, của  
Chính phủ đều quy định các TĐKTNN được kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Trong  
đó có ngành kinh doanh chính. Do đó, kể từ khi thành lập cho đến nay hoạt đông đầu  
tư của các TĐKTNN rất đa dạng, đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực kinh doanh  
chính, đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực phụ trợ, đầu tư các ngành, các lĩnh vực  
nhạy cảm không thuộc sở trường như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,  
kinh doanh bất động sản. Những năm gần đây đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực  
nhạy cảm không thuộc sở trường đang trở thành trào lưu đối với các TĐKTNN gây lo  
ngại đối với các cơ quan nhà nước, bởi lẽ trong nguồn lực tài chính có hạn, lại đầu tư  
vào các ngành mạo hiểm dễ thất thoát vốn, hiệu quả không cao.  
10  
2.1.1.4 Về những đóng góp của các TĐKTNN đối với quá trình phát triển kinh tế, xã  
hội  
Mặc dầu còn có những hạn chế nhất định, nhất là hiệu quả sử dụng vốn và tài  
sản của Nhà nước, song nhìn chung theo đánh giá của Nhà nước hoạt động của các  
TĐKTNN đã có nhiều đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội  
của đất nước. Cụ thể:  
.Các TĐKTNN là công cụ quan trọng trong việc thực hiện các chính sách vĩ  
mô của Nhà nước, góp phần kìm chế lạm phát, thúc đẩy tẳng trưởng kinh tế.  
.Thu hút lao động, gii quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao  
động.  
.Góp phần bảo đảm nguồn thu cho NSNN.  
Tất cả những đóng góp đó được bản luận án minh chứng bằng số liệu rõ ràng, cụ  
thể.  
2.1.2 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các TĐKTNN của Việt Nam  
Mặc dù kể từ khi thành lập cho đến nay, các TĐKTNN có nhiều đóng góp quan  
trọng, song xét vkhía cạnh năng lực cạnh tranh, qua nghiên cứu cho thấy năng lực  
canh tranh của các TĐKTNN của Việt nam là hết sức hạn chế, nếu không nói là thấp  
so với các TĐKT trong khu vực. Điều này được minh chứng qua một số chỉ tiêu sau  
đây:  
.Quy mô vốn còn nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.  
Hầu hết các TĐKTNN của Việt nam có quy mô vốn trên dưới 10.000 tỷ đồng.  
Trong 12 TĐKTNN mới có 7 TĐKT có quy mô vốn trên 10.000 tỷ đồng. So với các  
doanh nghiệp trong nước thì quy mô vốn 10.000 tỷ đồng là rất lớn song so với các  
TĐKT trong khu vực thì quy mô vốn 10.000 tỷ đồng là rất thấp. Nguồn vốn eo hẹp là  
yếu tố khó khăn không nhỏ đối với các TĐKT để tiến hành thực hiện chiến lược kinh  
doanh, chiến lược cạnh tranh. Quy mô vốn nhỏ, nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các  
TĐKTNN lại thấp. Qua điều tra của Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương cho thấy hệ  
số ICOR của các doanh nghiệp nhà nước, các TĐKT là 10 trong khi đó các doanh  
nghiệp phi nhà nước là 4, các doanh nghiệp FDI là 6.  
.Công tác nghiên cứu thị trường chưa được các TĐKTNN quan tâm một cách  
đúng mức, bài bn. Điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động của các  
TĐKTNN.  
Mặc dù doanh thu của các TĐKTNN năm sau cao hơn năm trước, song tốc độ  
tăng không đáng kể. Doanh thu của 12 TĐKTNN được thể hiện qua bảng số liệu sau  
đây:  
Đơn vị tính: tỷ đồng  
2007  
337.621  
2008  
2009  
2010  
723.184  
Doanh thu  
439.955  
516.417  
Nguồn: Tổng hợp tbáo cáo của các Tập đoàn  
11  
.Khả năng xây dựng chiến lược sản phẩm còn hạn chế.  
.Mạng lưới phân phối sản phẩm chưa rộng, không chỉ là ở thị trường bên ngoài  
mà ngay cả ở thị trường nội địa.  
.Chi phí đầu tư, nghiên cứu, triển khai (R&D) còn hạn chế.  
Theo một tài liệu nghiên cứu của Viện nghiên cứu kinh tế trung ương thì tỷ lệ  
đầu tư giữa nhà nước so với các doanh nghiệp cho R&D ở các nước là 1/4 thì Việt  
Nam ngược lại là 5/1 nghĩa là ở Việt Nam nhà nước đầu tư cho R&D là 5 thì doanh  
nghiệp là 1. Thực tế trong những năm gần đây Nhà nước đầu tư cho khoa học công  
nghệ là 0,5% GDP thì doanh nghiệp trong đó có cả các TĐKT là 0,1% GDP.  
.Trình độ công nghệ thấp, trình độ công nghệ của các TĐKT Việt Nam hiện nay  
bằng trình độ công nghệ của các TĐKT Thái Lan, Malayxia cách đây 30 năm.  
.Nguồn nhân lực chất lượng thấp.  
Theo đánh giá, trong các TĐKT của Việt Nam chỉ có 40% số lao động đã qua  
đào tạo, đa phần là lao động phổ thông, hầu hết cán bộ lãnh đạo của TĐKT là cán bộ  
chính trị chuyển sang, trình độ chuyên môn quản lý kinh tế, tài chính còn nhiều hạn  
chế.  
Với thực trạng đó cho thấy năng lực canh tranh của TĐKTNN ở Việt Nam còn  
nhiều hạn chế.  
Những hạn chế về năng lực cạnh tranh của các TĐKT bắt nguồn từ nhiều  
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong số các nguyên nhân đó có nguyên nhân  
từ cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKTNN.  
2.2 Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với các TĐKTNN giai  
đoạn 2006- 2010  
2.2.1 Quá trình hình thành cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với  
TĐKTNN  
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, Chính phủ và Bộ tài chính có nhiều văn bản  
quy định về quản lý tài chính đối với các TĐKTNN. Trong số các văn bản đó có hai  
văn bản quan trọng của Chính phủ quy định cụ thể về quản lý tài chính trong các  
TĐKTNN. Hai văn bản đó là: Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính  
phvà Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05/2/2009 của Chính phủ. Các nghị định và  
thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính tập trung quy định về: huy động vốn; quản lý và  
sử dụng vốn, tài sản; quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận; kiểm tra, giám sát tài  
chính trong các TĐKT.  
2.2.2 Nhìn nhận đánh giá các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính trong  
các TĐKTNN  
2.2.2.1 Đối với cơ chế huy động vốn trong các TĐKT  
Sau khi trình bày sơ lược các quy định của Nhà nước về quản lý, vấn đề huy  
động vốn trong các TĐKTNN, nêu những giá trị tích cực của các quy định, gắn với  
việc nghiên cứu thực tế triển khai các quy định của Nhà nước ở các TĐKTNN, luận  
án đi sâu phân tích, chỉ ra những tồn tại, bất cập của những quy định về vấn đề huy  
động vốn đối với các TĐKTNN. Những tồn tại, hạn chế đó là:  
12  
.Chưa phát huy được tính chủ động của các công ty thành viên trong TĐ về vấn  
đề huy động vốn. Mặc các công ty thành viên là nhưng đơn vị có tư cách pháp  
nhân độc lập, có quyền chủ động trong việc huy động vốn, song mọi chủ trương, kế  
hoạch huy động vốn phải thông qua công ty mẹ. Vấn đề phân cấp, phân quyền nhất là  
quyền đầu tư, mua sắm, nhượng bán, cho thuê, thế chấp tài sản trong các TĐKT chưa  
được quy định rõ ràng.  
.Cơ chế điều hòa vốn giữa công ty mẹ với các công ty thành viên, giữa các công  
ty thành viên với nhau chưa được quy định chi tiết, gây khó khăn trong việc điều  
động nguồn lực tài chính trong nội bộ của TĐKTNN.  
.Việc huy động vốn trong nội bộ TĐKTN còn nhiều thủ tủ tục rườm rà, gây cản  
trở cho việc huy động vốn của TĐ.  
.Việc quy định không cho phép các TĐKTNN được huy động vốn của các tổ  
chức tài chính trung gian như quỹ đầu tư mạo hiểm trong khi kinh nghiệm của các  
nước rất khuyến khích các TĐKT việc huy động qua kênh này (Trung quốc), làm mất  
cơ hội tn dụng nguồn vốn của các TĐKTNN.  
.Việc quy định giới hạn vốn vay theo tỷ lệ nợ phải trả trên vốn điều lệ không  
quá 3 lần là chưa hợp lý bởi lẽ vốn điều lệ thường thay đổi hàng năm.  
2.2.2.2 Về cơ chế quản lý, sử dụng vốn đối với các TĐKTNN.  
.Hạn chế nổi bật của cơ chế này theo phân tích của luận án chính là trong cơ chế  
quy định quá nhiều chủ sở hữu vốn nhà nước trong TĐKT từ Thủ tướng, các Bộ  
trưởng cho đến Chủ tịch UBND các tỉnh, song không ai chịu trách nhiệm chính.  
.Mặt khác, trong điều kiện năng lực quản , điều hành của TĐKT từ Chủ tịch  
HĐQT, đến Tổng giám đốc, giám đốc các công ty thành viên còn nhiều hạn  
chế, song quy chế quy định quyền hạn cho lãnh đạo các TĐ quá rộng.  
Sự thất thoát vốn, đầu tư dàn trải, hiệu quả kinh doanh thấp của các TĐKT thời  
gian qua có một phần không nhỏ từ những hạn chế kể trên. Cụ thể cho đến năm 2010  
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) làm thất thoát 86.000 tỷ đồng,  
TĐ Sông Đà phải xử lý sai phạm hơn 10.000 tỷ đồng, TĐ điện lực phải xử lý sai  
phạm hơn 15.000 tỷ đồng.  
Ngoài ra theo đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước, hiện nay trong cơ chế  
cũng chưa quy định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty đầu tư và  
kinh doanh vốn nhà nước (SCIC).  
.Trong cơ chế những quy định còn năng về khía cạnh bảo toàn vốn, chưa xác  
định rõ tiêu chí hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các TĐKTNN.  
.Tuy có quy định về thanh tra giám sát tài chính, song trong thực tế việc thanh  
tra, giám sát còn coi nhẹ, nhiều vụ việc tài chính xẩy ra còn tồn đọng chưa được giải  
quyết kịp thời.  
2.2.2.3 Về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận  
Theo đánh giá của các nhà kinh tế, các nhà quản lý, nhìn chung những quy định  
của nhà nước về quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong các TĐKTNN khá chặt  
chẽ, rõ ràng, minh bạch. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định, nhất là việc  
13  
phân chia lợi nhuận giữa nhà nước với TĐKT dựa trên tỷ lệ giữa nguồn vốn đầu tư  
của nhà nước và nguồn vốn huy động của TĐKT. Mặt khác, quy định về cách thức  
phân phối lợi nhuận sau thuế chưa thực khuyến khích người lao động, người quản lý  
trong các TĐKT.  
2.2.2.4 Về cơ chế giám sát tài chính  
Hạn chế nổi bật của cơ chế này là chưa phát huy vai trò tự kiểm tra, giám sát tài  
chính của các TĐKTNN.  
2.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với TĐKTNN  
2.3.1 Những kết quả đạt được  
Thực ra chưa có một tài liệu chính thức từ phía cơ quan nghiên cứu, quản lý nhà  
nước xem xét, đánh giá về cơ chế quản lý tài chính nhà nước đối với các TĐKT theo  
tinh thần của Nghị định 09/2009/NĐ-CP của chính phủ, song qua nghiên cứu luận án  
cho rằng cơ chế quản lý tài chính theo tinh thần của Nghị định 09/2009/NĐ-CP có  
nhiều giá trị tích cực:  
.Những quy định trong cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với TĐKT  
bước đầu đã phân biệt rõ quyền quản lý và quyền sử dụng vốn, tài sản trong các  
TĐKTNN. Đây là một kết quả quan trọng tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý vốn, tài  
sản trong các TĐKTNN.  
.Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với TĐKT đã chú trọng đến vấn đề  
phân cấp quản lý tài chính, tạo thế chủ động cho các TĐKT trong việc sử dụng vốn,  
tài sản nhà nước, hạn chế sự can thiệp hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước  
đối với qtrình hoạt động sản xuất kinh doanh.  
.Cơ chế đã có những quy định khá chặt chẽ về hoạt động đầu tư ra bên ngoài  
đối với các TĐKT, vừa tạo cơ sở pháp lý cho các TĐKT thực hiện đầu tư, vừa là cơ  
sở quan trọng cho việc kiểm tra, giám sát tình hình đầu tư của các TĐKT.  
.Bước đầu đã quán triệt tư tưởng phân cấp theo tinh thần phát huy tính tự chủ,  
tự chịu trách nhiệm của các TĐKTNN.  
2.3.2 Những hạn chế  
.Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước theo tinh thần của Nghị định  
09/2009/NĐ-CP của Chính phủ được hình thành trên cơ sở luật doanh nghiệp nhà  
nước, song tính đến năm 2010 luật này đã hết hiệu lực. Như vây, xét về mặt pháp lý  
cơ chế quản lý của Nhà nước đối với TĐKT chưa có cơ sở pháp lý vững chắc, do đó  
ít nhiều trong quá trình thực thi còn nhiều vướng mắc.  
.Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước quy định quá nhiều chủ sở hữu từ Thủ  
tướng Chính phủ, các Bộ trưởng đến chủ tịch UBND tỉnh, nhưng không quy định rõ  
cơ qua chịu trách nhiệm chính.  
.Các quy định trong cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước quá nhấn mạnh đến  
vấn đề bảo toàn vốn, tài sản, chưa có những quy định về vấn đề sử dụng vốn, tài sản  
có hiệu quả; chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế, tài  
chính của các TĐKT.  
14  
.Vấn đề giám sát hoạt động tài chính nhất là vấn đề giám sát trực tiếp, giám sát  
của nội bộ TĐ chưa được thể hiện rõ trong cơ chế. Đặc biệt cơ chế chưa có những  
quy định đề cao vai trò giám sát của Quốc hội trong việc quản lý và sử dụng vốn, tài  
sản nhà nước tại các TĐKT.  
Những tồn tại trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:  
Về khách quan: cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước theo tinh thần của Nghị  
định 09/2009/NĐ-CP ra đời trong điều kiện nền kinh tế trong và ngoài nước gặp  
nhiều khó khăn, ít nhiều đã có ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định và thực thi  
cơ chế.  
Về chủ quan: mô hình tổ chức của TĐKT chưa thực sự ổn định, việc quy định  
chức năng, nhiệm vụ của TĐKT chưa thực cụ thể, trong quản lý các TĐKT còn nặng  
về tư tưởng bao cấp, sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nước đối với các  
TĐKT chưa được cải thiện nhiều, nhất là vấn đề tổ chức, cán bộ.  
Ngoài những nội dung kể trên, tại chương 2 của luận án cũng đi sâu nghiên cứu  
thêm về thực trạng thực thi cơ chế quản lý tài chính của hai TĐKTNN điển hình là  
dầu khí Việt Nam (PVN) và TĐ công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) được  
coi như hai thí dụ minh họa.  
15  
CHƯƠNG 3  
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH  
CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH  
ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TVIỆT NAM  
3.1 Chủ trương, định hướng phát triển TĐKTNN trong giai đoạn tới  
3.1.1 Cấu trúc lại TĐKTNN  
Thực hiện cấu trúc lại TĐKT theo hướng:  
.Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các TĐKTNN có quy mô vừa phải, phù hợp với  
nguồn lực, năng lực quản lý.  
.Áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh, nhanh chóng nghiên  
cứu, triển khai phương pháp quản trị doanh nghiệp hiện đại của thế giới trong các  
TĐKT.  
.Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế hoạt động trong các TĐKT.  
.Xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm khai thác lợi thế của từng TĐKTNN, nâng cao  
năng lực cạnh tranh của các TĐKTNN trên thị trường quốc tế.  
3.1.2 Đổi mới cơ chế chính sách của nhà nước đối với các TĐKT theo hướng tạo  
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các TĐKTNN.  
.Quy định tiêu chí về TĐKTNN, về khinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở  
hữu.  
.Quy định những ngành, những lĩnh vực nhà nước cần chi phối, mức độ và  
phương thức chi phối.  
.Phân biệt rõ quyền và trách nhiệm chủ sở hữu nhà nước với sự quản lý hành  
chính nhà nước, tiến tới giảm bớt sự can thiệp hành chính của các cơ quan quản lý  
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các TĐKT.  
.Quy định chủ sở hữu vốn, tài sản của nhà nước đích thực.  
3.2 Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với các  
TĐKTN  
3.2.1 Mục tiêu và yêu cầu hoàn thiện  
3.2.1.1 Mục tiêu  
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với các TĐKT nhằm thực  
hiện các mục tiêu chủ yếu sau đây:  
.Khắc phục những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính của nhà nước hiện hành  
đối với các TĐKTNN, trong đó làm rõ hơn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản  
lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước trong các TĐKTNN.  
.Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với các TĐKTNN  
theo hướng:  
- Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của các TĐ,  
có cơ chế và thực thi cơ chế giám sát tài chính một cách chặt chẽ, hiệu quả; coi trọng  
vai trò giám sát nội bộ, giám sát trực tiếp, nâng cao vai trò giám sát của Quốc hội về  
vốn, tài sản của Nhà nước trong các TĐKTNN.  
16  
.Tiến tới xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng đối với các TĐKTNN  
3.2.1.2 Yêu cầu:  
.Việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước phải lấy yêu cầu sử  
dụng vốn, tài sản của nhà nước có hiệu quả, bảo đảm nâng cao năng lực cạnh tranh  
của các TĐKTNN làm nền tảng, đồng thời hết sức coi trọng yêu cầu bảo toàn và phát  
triển vốn, tài sản trong các TĐKTNN.  
.Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước phải coi việc giải quyết hài  
hòa các mặt lợi ích là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình hoàn thiện, đổi mới.  
.Bảo đảm cơ chế quản lý tài chính của nhà nước vừa có tác dụng khuyến khích,  
vừa có tác dụng ràng buộc đội với vấn đề sử dụng vốn, tài sản của nhà nước trong các  
TĐKTNN.  
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối  
với các TĐKTNN  
3.2.2.1 Nhóm giải pháp chung:  
Một là, ban hành tiêu chí phân loại các TĐKTNN. Việc ban hành tiêu chí phân  
loại là hết sức cần thiết cho việc thiết lập và vận hành cơ chế quản lý tài chính đối với  
từng loại TĐKT. Bởi vì, trong thực tế do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh, đặc điểm  
về tính chất, mức độ sở hữu của các TĐKTNN nên không thể có cơ chế quản lý tài  
chính chung mọi TĐKT. Có nhiều tiêu chí phân loại TĐKTNN, song tiêu chí hữu  
dụng nhất đối với việc thiết lập và vận hành cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước  
đối với các TĐKTNN.  
Hai là, tiến hành cổ phần hóa các TĐKTNN.  
Mục đích cổ phần hóa các TĐKT một mặt nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,  
giảm bớt gánh nặng cho NSNN, mặt khác cổ phần hóa các TĐKTNN là tạo thuận lợi  
trong việc huy đông nguồn vốn cho các TĐ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.  
Ba là, cấu trúc lại các TĐKT.  
Tái cấu trúc các TĐKT chính là việc sắp xếp, tổ chức lại, thực hiện cổ phần hóa  
đổi mới chính sách đầu tư … theo hướng hợp lý hơn, thị trường hơn, bảo đảm cho  
các TĐKT hoạt động có hiệu quả.  
Mục tiêu của tái cấu trúc các TĐKT là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất  
kinh doanh, đầu tư và hiệu quả xã hội, tăng cường năng lực cạnh tranh, qua đó phát  
huy vai trò chủ đạo của khu vực nhà nước, trong đó có TĐKTNN.  
Yêu cầu tái cấu trúc, giảm số lượng các TĐKT chưa đủ điều kiện về cơ sở vật  
chất, tài chính, năng lực điều hành, quản lý hạn chế và hiệu quả hoạt động thấp.  
Phương pháp tiến hành tái cấu trúc lại TĐKTNN có thể là:  
- Đánh giá lại mô hình tổ chức các TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực, các TĐKT chỉ  
nên thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực chính  
được giao. Hệ thống các công ty con được thành lập chỉ là những doanh nghiệp đóng  
vai trò ngành nghề phụ trợ.  
- Xóa bỏ các ngân hàng, các công ty tài chính trong các TĐKTNN, thực hiện  
thoái vốn nhà nước do các TĐKT đầu tư vào các lĩnh vực ngân hàng, tài chính.  
17  
- Trao quyền đại điện chủ sở hữu vốn cho một cơ quan duy nhất. Thiết lập hệ  
thống giám sát chặt chẽ. Tách quyền sở hữu với quyền điều hành kinh doanh, trao  
quyền quản lý, giám sát mạnh hơn cho các Bộ, ngành.  
- Tăng quy mô, năng lực điều hành nguồn vốn cho các TĐKT cần thiết phải duy  
trì và phát triển.  
- Thiết lập mô hình quản trị TĐKT tuân thủ nguyên tắc quản trị hiện đại. Quản  
trị TĐKTNN theo mô hình hiện đại quyết định sự sống còn về năng lực cạnh của  
TĐKTNN, giúp các TĐKTNN vững vàng hơn, tự tin hơn trong việc nâng cao chất  
lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới cho xã hội.  
- Thiết lập hệ thống giám sát tài chính đủ mạnh, hiệu quả trong việc quản lý, sử  
dụng vốn để cung cấp thông tin thường xuyên cho cơ quan quản lý.  
- Hoàn thiện cơ chế và ban hành quy chế người đại diện và kiểm soát viên trong  
các TĐKTNN trên cơ sở quy định rõ ràng, chặt chẽ về quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích  
để tăng cường hiệu quả giám sát. Trao những chế tài đủ mạnh cho các cơ quan quản  
lý, cơ quan giám sát, cơ quan đại diện chủ sở hữu.  
- Xóa bỏ độc quyền đối với một số ngành kinh doanh đặc biệt, có điều kiện hoặc  
lĩnh vực đặc thù (điện, than, xăng dầu).  
Bốn là, đổi mới, tăng cường giám sát tài chính, trong đó đặc biệt phát huy vai trò  
giám sát của Quốc hội, giám sát nội bộ, giám sát trực tiếp. Xây dựng các tiêu chí  
cảnh báo tình hình tài chính. Phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng  
chủ sở hữu, đẩy mạnh phân cấp theo nguyên tắc nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách  
nhiệm về mặt tài chính.  
Năm là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ quản lý kinh tế,  
tài chính trong các TĐKTNN, chế khuyến khích thích đáng, cải tiến cơ chế cân  
nhắc, bổ nhiệm cán bộ theo tin thần dân chủ, kỷ cương, xóa bỏ tình trạng chạy chức,  
chạy quyền trong các TĐKTNN.  
3.2.2.2 Một sbiện pháp cụ thể  
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng mở rộng quyền hạn và trách  
nhiệm của các công ty con trong các tập đoàn kinh tế  
Tinh thần chung là mở rộng cơ chế huy động vốn cho các công ty thành viên  
trong các tập đoàn kinh tế gắn với trách nhiệm và hiệu quả sử dụng vốn huy động là  
một hướng đi cần thiết tạo điều cho các công ty con chủ động nắm bắt thời cơ, mở  
rộng sản xuất kinh doanh và phù hợp với cơ sở pháp lý của các công ty con là đơn vị  
có tư cách pháp nhân độc lập.  
Việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các công ty thành viên trong các tập  
đoàn kinh tế được đề xuất là dựa trên cơ sở phân tích sau đây:  
Thứ nhất, tập đoàn kinh tế bao gồm nhiều tổ chức kinh doanh liên kết với nhau  
về mặt tài chính, công nghệ, sản phẩm thị trường…  
Các mối liên hệ giữa các thành viên của tập đoàn kinh tế chủ yếu dựa trên sở  
kinh tế vững chắc chứ không phải dựa trên cơ sở hành chính. Mặt khác, cũng cần  
nhận thức rằng mục tiêu điều hành, quản lý tài chính cuối cùng là đạt được hiệu quả  
18  
thu được nhiều doanh lợi cho cả tập đoàn kinh tế. Hiệu quả, doanh lợi của tập đoàn  
không thtách rời hiệu quả, doanh lợi của các công ty thành viên. Các đơn vị thành  
viên lớn mạnh sẽ tạo ra sức mạnh của cả tập đoàn. Sự lớn mạnh của các đơn vị thành  
viên có phần quan trọng là sự định hướng hỗ trợ của tập đoàn. Hơn nữa, trong quá  
trình phát triển kinh tế, xã hội trong nước cũng như trên thế giới xu hướng phân cấp,  
phân quyền đang ngày càng phát triển.  
Thứ hai, thực tế thời gian qua cho thấy trong một số Tổng công ty, tập đoàn kinh  
tế, cơ chế quản lý tài chính chưa tạo được động lực cho các đơn vị thành viên khai  
thác tối đa nguồn vốn, mặc dù một số tổng công ty, tập đoàn có cơ chế tương đối  
rộng rãi cho phép các đơn vị thành viên được quyền vay vốn, bảo lãnh tín dụng ở  
nhng giới hạn nhất định.  
Để mở rộng cơ chế huy động vốn của các đơn vị thành viên trong tập đoàn kinh  
tế cần thiết phải tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:  
- Về tổng thể, cần thực hiện cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế và thúc đẩy việc  
niêm yết trên thị trường chứng khoán.  
- Về bản thân tập đoàn nên tiến hành xây dựng khung hướng dẫn bao gồm: mục  
tiêu, hạn mức, quy trình vay…thay cho việc phê duyệt từng trường hợp như hiện nay.  
- Về phần Nhà nước cần xem xét, điều chỉnh những quy định khắt khe đối với  
việc huy động vốn của tổng công ty, tập đoàn kinh tế, xác lập cơ chế tín dụng theo  
hướng khơi thông nguồn vốn cho các tổng công ty, tập đoàn kinh tế căn cứ vào  
những diễn biến của tình hình kinh tế vĩ mô.  
- Đi đôi với việc mở rộng cơ chế huy động vốn cho các đơn vị thành viên trong  
tập đoàn cần được phối hợp đồng bộ với việc tăng cường cơ chế kiểm soát, quản trị,  
với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng, qua đó việc mở rộng cơ chế huy đông  
vốn cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn mới trở thành hiện thực, đạt được hiệu  
quả như mong muốn.  
Hoàn thiện cơ chế điều hòa và sử dụng vốn trong các tập đoàn kinh tế  
Để xác lập một cơ chế điều hòa vốn một cách thích hợp theo mô hình tổ chức  
tập đoàn kinh tế, Công ty m- công ty con như hiên nay, theo chúng tôi cần thiết phải  
quán triệt các nguyên tắc sau:  
- Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận, cùng có lợi giữa những công ty  
con thừa vốn và công ty con thiếu vốn, tránh sự đồng nhất cơ chế điều hòa vốn với sự  
“bao cấp nội bộ” làm triệt tiêu động lực phát triển.  
- Lấy lợi ích sử dụng đồng vốn chung của ctập đoàn làm trọng.  
Để thực hiện các nguyên tắc trên theo chúng tôi tập đoàn nên thực hiện các giải  
pháp sau đây:  
- Áp dụng hình thức tín dụng nhằm điều hòa vốn trong nội bộ của tập đoàn với  
cơ chế lãi suất bảo đảm quyền lợi của đôi bên.  
- Tập đoàn tìm kiếm những dự án đầu tư chung nhằm huy động năng lực công  
nghệ, đội ngũ lao động của những công ty con thiếu vốn và huy động nguồn vốn ở  
19  
các công ty con đang có nguồn vốn nhàn rỗi theo hình thức đóng góp cổ phần, chia  
cổ tức.  
Ngoài ra, một trong những vấn đề sử dụng vốn của các tập đoàn kinh tế là việc  
sử dụng nguồn vốn đầu tư ra ngoài các hoạt động chính của tập đoàn.  
Nói chung quy định như trong Nghị định 09/2009 NĐ-CP nghiêng về quan điểm  
bảo toàn vốn hơn là quan điểm sử dụng vốn có hiệu quả. Mặt khác, quy định này có  
phần hạn chế mô hình tập đoàn kinh doanh đa ngành.  
Quan điểm chúng tôi trong vấn đề này nên lấy mục tiêu hiệu quả làm trọng trong  
vấn đề đầu tư vốn ra bên ngoài của các tập đoàn kinh tế.  
Để giảm thiểu rủi ro tránh những mặt trái trong đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực cần  
thiết phải quán triệt các nguyên tắc sau đây:  
- Cần bảo đảm nguyên tắc bám sát thị trường, biết mình, biết ta. Khi đầu tư ra  
các lĩnh vực khác không thuộc thế mạnh của mình phải có chuẩn bị kỹ càng, phân  
tích chiến lược toàn diện, dự báo sát các triển vọng thị trường dài hạn, trung hạn và  
ngắn hạn để hình thành triển khai dự án đầu tư mới đúng nơi đúng lúc.  
- Cần tránh đầu tư theo kiểu đám đông, phong trào và đặc biệt tránh chạy theo tư  
tưởng đầu cơ, chỉ nhìn thấy lợi nhuận trước mắt mà quên chuyên môn và mục tiêu  
chính của mình.  
- Cần bám sát sở trường và đầu tư đa ngành có trọng tâm. Các tập đoàn nên đa  
dạng hóa một cách chuyên sâu nhằm tạo sự tương hỗ, liên kết giữa các sản phẩm, cả  
trong quá trình đa dạng hóa và phát triển của mình. Những ngành, những sản phẩm  
mới mà tập đoàn lựa chọn phải phù hợp hoặc có tính bổ sung cao, thiết thực với năng  
lực và thị trường hiện tại sẵn có của bản thân TĐ, không quá xa với sở trường vốn có  
ca mình, đồng thời phù hợp với triển vọng trung và dài hạn của thị trường trong và  
ngoài nước.  
- Chuẩn bị kỹ nguồn vốn huy động mang tính an toàn cao, rẻ để tránh sức ép trả  
nợ trong kỳ đầu tư dự án đầu tư mới chưa sinh lợi.  
- Phải biết tận dụng các chuyên gia giỏi không chỉ về phương diện quản lý mà cả  
về phương diện công nghệ trong lĩnh vực đầu tư mới, tránh tình trạng sử dụng ê kíp  
cán bộ cũ tham gia vào lĩnh vực đầu tư mới.  
Đi đôi với vấn đề sử dụng vốn đầu tư ra bên ngoài tập đoàn thì vấn đề sử dụng  
vn trong các tập đoàn sao cho đạt được hiệu quả đang là vấn đề quan tâm của các cơ  
quan quản lý nhà nước, các chủ thể sở hữu vốn. Trong các TĐKT, do nguồn vốn còn  
hạn chế nên đã cản trở năng lực cạnh tranh. Trong điều kiện đó khó có thể tăng một  
cách nhanh chóng nguồn vốn về số lượng, thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các  
nguồn vốn là con đường phù hợp nhất để giải quyết những khó khăn về tài chính của  
tập đoàn thông qua một số giải pháp sau:  
- Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn.  
- Lựa chọn các nguồn vốn phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, có thể huy  
động thông qua các khoản thu nhập tiết kiệm của đội ngũ lao động trong doanh  
nghiệp để tạo nguồn vốn kịp thời với phí tổn thấp cho doanh nghiệp và tăng cường  
20  
gắn bó quyền lợi của người lao động với doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn cần  
chú ý trong điều kiện hệ thống các tổ chức tài chính đang yếu kém hiện nay.  
- Đối với tài sản cố định đòi hỏi không chỉ tính hao mòn hữu hình mà phải tính  
chao mòn vô hình. Tiến hành kiểm kê và đánh giá toàn bộ vốn cố định hiện có của  
tập đoàn, đối chiếu, so sánh giữa số bảo toàn và thực tế đã bảo toàn tại doanh nghiệp,  
từ đó tìm ra nguyên nhân xử lý.  
- Đối với vốn lưu động: cần thường xuyên hạch toán đúng giá trị vật tư, hàng  
hoá theo giá cả thị trường. Để làm được điều đó, tập đoàn cần chọn những nhà cung  
ứng có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu về hàng hoá ngay khi cần. Nếu áp dụng  
phương pháp này các doanh nghiệp, tập đoàn còn có cơ hội giảm bớt nhu cầu chi phí  
kho tàng, giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi doanh nghiệp có nhu  
cầu mở rộng kinh doanh.  
- Tập đoàn cũng cần điều chỉnh tỷ trọng vốn lưu động nằm trong các khâu của  
quá trình kinh doanh cho hợp lý. Muốn quá trình kinh doanh được thực hiện trôi chảy  
và tiết kiệm chi phí thì ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn phải có định mức hợp lý, tối ưu và  
đồng bộ với nhau để quá trình chuyển hoá các hình thái vốn được thuận lợi từ đó có  
thể xem xét được toàn diện các mặt dự trữ, lưu thông. Để tạo ra một cơ cấu vốn lưu  
động hợp lý và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử  
dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần chú ý đến các biện pháp sau:  
- Giảm số vốn bị khách hàng chiếm dụng, thu hồi các khoản nợ phải thu bằng  
cách thực hiện tốt các hợp đồng vận chuyển về thời gian, địa điểm, chất lượng phục  
v… các hợp đồng mua bán để nhanh chóng thu hồi và tăng nhanh vòng quay của  
vốn.  
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp hàng ổn định thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với  
bạn hàng, nâng cao uy tín của các doanh nghiệp.  
- Giảm tỷ trọng vốn lưu động trong quá trình thanh toán và dự trữ, đẩy nhanh tốc  
độ thu hồi các khoản nợ phải thu, xử lý nghiêm các trường hợp nợ dây dưa khó đòi  
bằng các biện pháp hữu hiệu nhất.  
- Cần tạo ra quan hệ tài chính lành mạnh và tích cực giữa doanh nghiệp (người  
cần vay vốn) với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng.  
- Quản lý chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các tập đoàn kinh tế nói  
chung và các đơn vị thành viên nói riêng dưới góc nhìn hiệu quả sử dụng vốn là lợi  
nhuận.  
Trong chi phí kinh doanh của tập đoàn thì chi phí lưu thông hàng hoá là bộ phận  
chi phí khá quan trọng, nó bao gồm các khoản chi để đảm bảo đưa hàng hoá từ nơi  
sản xuất hoặc nơi mua đến người tiêu dùng. Đối với các tập đoàn, việc tăng cường  
công tác tổ chức quản lý kinh doanh, tìm hiểu thị hiếu nhu cầu người tiêu dùng nhằm  
kinh doanh những hàng hoá thị trường cần, với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo mức  
lãi hợp lý cho tập đoàn, cần đặt thành vấn đề trọng yếu. Từ đó yêu cầu quản lý chi phí  
lưu thông hàng hoá đòi hỏi phấn đấu hạ thấp một cách tích cực, hợp lý để với mức  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang yennguyen 01/04/2022 4360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_tai_chinh_gop_phan_nang_cao_nang_luc.pdf