Tài liệu Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp - Nghề: Công nghệ ô tô
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
ngày tháng năm
của
Hiệu trường Trường Cao đẳng Hàng hải I
Hải Phòng, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong xu thế chung đào tạo nghề hiện nay, khả năng thích ứng của sinh viên
sau tốt nghiệp với công việc thực tế là vô cùng quan trọng và được đánh giá cao. Sau
thời gian học tập tại trường, cơ hội để sinh viên nâng cao khả năng ấy tại các doanh
nghiệp là hết sức cần thiết, nó cũng giúp cho việc đánh giá chất lượng sinh viên đào
tạo nghề chuẩn xác hơn. Chính vì vậy, chương trình thực tập tốt nghiệp cho sinh
viên được biên soạn giúp người học có những nét khái quát nhất về công việc mà
các em sẽ làm sau khi tôt nghiệp, giúp các em dễ dàng hơn trong việc học tập và tiếp
xúc với công việc thực tế.
Xuất phát từ thực tế trên, cuốn “Tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp” được
cán bộ giảng viên trường Cao đẳng Hàng hải I biên soạn nhằm đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu đào tạo và sản xuất. Đối tượng phục vụ là các sinh viên thuộc nghề Công
nghệ ô tô.
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban
Giám hiệu, phòng Hợp tác Quốc tế & Khoa học Công nghệ, cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình từ các đồng nghiệp trong nhà trường và từ các đơn vị sản xuất.
Mặc dù vậy do thời gian cũng như nguồn thông tin còn hạn chế, cuốn tài liệu
chắc không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy, tác giả rất mong nhận
được sự góp ý từ các độc giả, từ các đồng nghiệp để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 5 năm 2018
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Trần Đức Hòa
3
MỤC LỤC
Nội dung
TT
1
2
3
4
Trang
Lời giới thiệu
Mục lục
3
4
5
6
7
Danh mục hình vẽ và bảng biểu
Nội dung
Bài 1. Nội quy nhà máy; các quy tắc an toàn phòng chống cháy
nổ; đề cương thực tập và hướng dẫn làm báo cáo thực tập
Bài 2. Củng cố kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo, dụng cụ sửa
chữa thông thường và chuyên dụng
9
Bài 3. Củng cố kiến thức, kỹ năng về động cơ Diesel, động cơ
xăng
Bài 4. Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu,
nguyên lý làm việc, vận hành khai thác, những hư hỏng trong
quá trình khai thác và biện pháp sửa chữa các máy phát điện,
các hệ thống điện trang bị cho ô tô
13
15
Bài 5: Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu,
nguyên lý làm việc, những hư hỏng và biện pháp sửa chữa các
máy thủy lực, hệ thống truyền động và thiết bị phục vụ
Bài 6: Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu,
nguyên lý làm việc, vận hành khai thác, những hư hỏng và biện
pháp sửa chữa hệ thống lái, phanh và bộ phận di chuyển ô tô
Bài 7: Các phương pháp đánh giá hư hỏng (chẩn đoán) động cơ
không tháo máy, các phương pháp kiểm tra chi tiết khi tháo máy
Bài 8. Tìm hiểu các phương pháp phục hồi chi tiết máy
Bài 9. Củng cố kiến thức, kỹ năng khôi phục tình trạng kỹ thuật
của động cơ, cụm chi tiết bằng phương pháp căn chỉnh
Bài 10. Báo cáo thực tập
19
24
27
35
38
41
42
5
Tài liệu tham khảo
4
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình vẽ
Hình 2.1. Các loại Cờ lê
TT
1
Trang
9
2
Hình 2.2. Mỏ lết thông dụng
9
3
4
5
6
7
8
9
Hình 2.3. Bộ tuýp thông dụng
10
10
10
11
11
11
19
20
21
22
39
Hình 2.4. Bộ Tua vít thông dụng
Hình 2.5. Bộ Lục giác thông dụng
Hình 2.6. Các loại kìm thông dụng
Hình 2.7. Bộ thước lá thông dụng
Hình 2.8. Súng bơm mỡ
Hình 5.1. Cấu tạo cơ bản của một hệ thống truyền động trên xe ô tô
10 Hình 5.2. Hệ thống truyền động dẫn động cầu trước
11 Hình 5.3. Sơ đồ bộ ly hợp
12 Hình 5.4. Cấu tạo cơ bản của bộ ly hợp trên xe ô tô
13 Hình 9.1. Thiết bị cân vòi phun nhiên liệu
5
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên mô đun: Thực tập tốt nghiệp
Mã mô đun: MĐ.6840111.34
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc trong chương trình đào tạo
cao đẳng, nghề Công nghệ ô tô; được bố trí sau khi đã hoàn thành các môn học/mô
đun chuyên môn nghề.
- Tính chất: Mô đun Thực tập tốt nghiệp nhằm hoàn thiện và nâng cao các
kiến thức, kỹ năng nghề đã được học, giúp cho sinh viên tiếp cận được với môi
trường làm việc thực tế.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Có ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng
kịp thời cho nhu cầu đào tạo và sản xuất, giúp cho các sinh viên có kiến thức tổng
thể về nghề nghiệp.
Mục tiêu của mô đun:
-Về kiến thức:
Tổng hợp, hệ thống được toàn bộ kiến thức cơ bản của nghề đã được học, trải
nghiệm kỹ năng thực hành; hoàn thiện và nâng cao kiến thức về nghề, bổ sung kiến
thức giải quyết công việc kỹ thuật cụ thể trong thực tế.
- Về kỹ năng:
Hệ thống, hoàn thiện và nâng cao được các kỹ năng nghề, rèn luyện kỹ năng
giải quyết công việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có ý thức, tác phong công nghiệp trong lao động sản xuất, tuân thủ các quy
tắc an toàn và bảo vệ môi trường.
Nội dung của mô đun:
6
Bài 1. Nội quy nhà máy; các quy tắc an toàn phòng chống cháy nổ; đề cương
thực tập và hướng dẫn làm báo cáo thực tập
Mã bài: MĐ.6840111.34.01
Giới thiệu:
Trong thực tế sản xuất để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiểu quả sản xuất thì
mỗi nhà máy đều phải có nội quy và quy tắc an toàn sao cho phù hợp, do vậy ngay
từ đầu người học phải ý thức được điều này và phải có những kiến thức cơ bản về
nội qui, quy tắc an toàn để đảm bảo thực hiện các công việc hiệu quả và an toàn.
Mục tiêu:
- Trình bày tóm tắt được nội quy của Nhà máy và đề cương thực tập.
- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị an toàn và Thực hiện được việc viết
báo cáo thực tập.
- Rèn luyện ý thức tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật.
Nội dung chính:
1 Nội quy Nhà máy
Mỗi công ty, Nhà máy đều có quy định riêng về nội quy của mình, trước khi
vào nhà máy làm việc, cần phải tìm hiểu rõ và hoàn toàn tuân theo các quy định, nội
qui của nhà máy.
2. Quy tắc an toàn và phòng chống cháy nổ trong nhà máy
Trước khi vào nhà máy làm việc, thì nhà máy yêu cầu phải qua khóa huấn
luyện về an toàn do nhà máy tổ chức.
2.1. An toàn trong vận chuyển thiết bị
- Nguyên tắc chung:
+ Không nâng vật quá tải trọng của thiết bị nâng.
+ Thiết bị nâng di chuyển khi vật nâng ở độ cao càng thấp càng tốt.
+ Không đi lại, đứng hay làm bất cứ việc gì phía dưới vật đang được nâng.
- Kỹ thuật an toàn khi vận chuyển vật nặng:
+ Phải chắc chắn chi tiết đã được móc, cột thì mới nâng vật.
+ Phải dùng đúng chủng loại dụng cụ và dây để nâng vật.
+ Muốn dừng lúc nâng hạ phải thay đổi từ từ. Tránh thay đổi đột ngột.
+ Khi nâng vật thì trọng tâm của vật phải nằm trong các bộ phận nâng chuyển.
2.2. An toàn trong tháo lắp, điều chỉnh
- Nguyên tắc chung:
+ Khu vực tháo lắp phải sạch sẽ, gọn gàng, dụng cụ phải ngăn nắp.
+ Sử dụng dụng cụ phải đúng chức năng.
+ Chi tiết phải được đặt chắc chắn trước khi tiến hành công việc.
+ Khi tháo lắp chi tiết, bộ phận có trọng lượng lớn thì phải có thiết bị nâng.
- Quy định an toàn khi sử dụng dụng cụ tháo lắp:
+ Không dùng bất cứ gì để nối dài dụng cụ tháo lắp.
+ Khi tháo lắp nên tạo lực kéo, tránh đẩy.
- Quy định an toàn khi tháo, lắp:
+ Không để tay hoặc bất cứ gì phía trước mở vít khi tháo lắp.
+ Khi đục phải mang găng, đeo kính bảo hộ.
+ Làm sạch chi tiết thiết bị phải dùng cọ hoặc chổi, không dùng tay không.
+ Khi sử dụng khí nén phải mang kính bảo hộ.
7
+ Khi tháo lắp các bộ phận của thiết bị có áp lực thì cần kiểm tra và xả hết áp
lực trước khi thực hiện công việc.
2.3. An toàn điện
- Khái niệm:
+ Nguy hiểm về điện không nhìn thấy được, chỉ nhận thấy khi chạm phải.
+ Điện thế càng cao càng nguy hiểm.
+ Dòng điện xoay chiều gây giật. Dòng điện một chiều gây bỏng.
- Kỹ thuật an toàn điện:
+ Hạn chế dòng điện qua tim.
+ An toàn bằng cách điện.
+ An toàn bằng đẳng thế.
- Các quy định về an toàn điện:
+ Tắt nguồn điện khi bảo dưỡng. Ngắt điện hoàn toàn khỏi lưới điện khi sửa
chữa, treo biển cảnh báo.
+ Dụng cụ bảo dưỡng, sửa chữa điện phải có bao che cách điện.
+ Trong môi trường ẩm ướt, dẫn điện, các dây dẫn phải được để trên nơi khô
ráo, tránh lối đi lại.
+ Các nguồn điện tiếp xúc thường xuyên phải đảm bảo điện thế an toàn.
3. Đề cương thực tập
Bài 1. Nội quy nhà máy; các quy tắc an toàn phòng chống cháy nổ; đề cương
thực tập và hướng dẫn làm báo cáo thực tập
Bài 2. Củng cố kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo, dụng cụ sửa chữa thông thường
và chuyên dụng
Bài 3. Củng cố kiến thức, kỹ năng về động cơ Diesel, động cơ xăng
Bài 4. Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu, nguyên lý làm
việc, vận hành khai thác, những hư hỏng trong quá trình khai thác và biện pháp
sửa chữa các máy phát điện, các hệ thống điện trang bị cho ô tô
Bài 5: Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu, nguyên lý làm
việc, những hư hỏng và biện pháp sửa chữa các máy thủy lực, hệ thống truyền
động và thiết bị phục vụ
Bài 6: Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu, nguyên lý làm
việc, vận hành khai thác, những hư hỏng và biện pháp sửa chữa hệ thống lái,
phanh và bộ phận di chuyển ô tô
Bài 7: Các phương pháp đánh giá hư hỏng (chẩn đoán) động cơ không tháo máy,
các phương pháp kiểm tra chi tiết khi tháo máy
Bài 8. Tìm hiểu các phương pháp phục hồi chi tiết máy
Bài 9. Củng cố kiến thức, kỹ năng khôi phục tình trạng kỹ thuật của động cơ,
cụm chi tiết bằng phương pháp căn chỉnh
Bài 10. Báo cáo thực tập
4. Hướng dẫn làm báo cáo thực tập
8
Bài 2: Củng cố kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo, dụng cụ sửa chữa thông
thường và chuyên dụng
Mã bài: MĐ.6840111.34.02
Giới thiệu:
Trong quá trình sản xuất việc sử dụng dụng cụ là rất cần thiết, nó đem lại năng
suất lao động cao, giải phóng sức lao động, giảm thời gian tạo ra sản phẩm v.v.. Do
vậy biết sử dụng dụng cụ một cách hợp lý, an toàn, đồ nào vào việc đó là yêu cầu và
kỹ năng của người lao động.
Mục tiêu:
- Liệt kê được tên các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong sửa chữa máy và công
dụng của chúng;
- Sử dụng được các loại dụng cụ, thiết bị phù hợp với công việc thực hiện, đảm
bảo độ chính xác và tính tin cậy của kết quả đo, kiểm;
- Rèn luyện ý thức cẩn thận, tỷ mỷ khi sử dụng và bảo quản thiết bị, dụng cụ cho
sinh viên.
Nội dung chính:
1. Dụng cụ sửa chữa thông thường
Cờ lê
Hình 2.1. Các loại Cờ lê
Để làm những công việc sửa chữa đơn giản, thì cần một bộ cờ lê. Tùy vào nhà
sản xuất mà nó sẽ có các loại cờ lê có kích thước khác nhau (khoảng từ 8mm đến
32mm), có thể mở được tất cả các bu lông lục giác.
Mỏ lết.
Hình 2.2. Mỏ lết thông dụng
Để nới lỏng các đai ốc hay giữ một đầu của bulông để xiết chặt đai ốc, Nó có
thể điều chỉnh được để phù hợp với các loại đai ốc.
Bộ tuýp.
9
Hình 2.3. Bộ tuýp thông dụng
Một bộ tuýp 3/8 hay ½ cũng rất cần thiết cho bộ dụng cụ. Trong nhiều trường
hợp, nó sẽ có chức năng tháo lắp bulông hay đai ốc nhanh hơn các dụng cụ khác.
Tua vít.
Hình 2.4. Bộ Tua vít thông dụng
Đối với công việc bảo dưỡng và sửa chữa, bạn sẽ cần ít nhất hai loại tua vít
có kích thước khác nhau (tua vít dꢀp và tua vít cạnh).
Lục giác.
Các bulong đặc biệt như bulong đầu hoa thị, để tháo lắp nó cần một bộ lục
giác.
Hình 2.5. Bộ Lục giác thông dụng
Kìm.
10
Hình 2.6. Các loại kìm thông dụng
Kìm mỏ bằng và kìm mũi nhọn rất cần thiết trong bất kỳ hộp dụng cụ sửa
chữa nào, đôi khi bạn cũng cần có kìm mỏ quạ trong hộp dụng cụ của mình.
Kìm chết giúp kꢀp cứng các chi tiết mà bạn không cần dùng lực để bấm trong
thời gian dài.
Thước lá và dụng cụ đo khe hở bugi.
Hình 2.7. Bộ thước lá thông dụng
Trong nhiều trường hợp cần phải có một bộ thước lá dùng để đo khe hở giữa
các chi tiết máy.
Súng bơm mỡ.
Hình 2.8. Súng bơm mỡ
Các dụng cụ phổ biến thông dụng khác
Búa tay, tô vít, kìm điện, kìm chết, kìm mở phanh, máy mài, máy khoan, máy
doa, mũi ta rô, bàn ren, pa lăng, v.v...
2. Dụng cụ chuyên dùng
11
- Hệ thống khí nén: Máy nén khí; Bình tích khí;Hệ thống ống dẫn khí được
lắp đặt trên tường;Rulo ống dẫn khí;Vòi xịt khí; Súng bắn khí nén; Các công cụ dụng
cụ khí nén.
- Thiết bị nâng hạ: Cầu nâng hai trụ; Cầu nâng bốn trụ; Cầu nâng cắt kéo; cầu
nâng vận thăng; cầu nâng xe tải; Cầu nâng xe bus….
- Thiết bị sửa chữa khung xe, vỏ xe: Vam thủy lực; Thiết bị kéo nắn thủy
- Thiết bị cân bằng lốp xe: Máy ra vào lốp xe; Máy tháo lắp lốp xe; Máy cân
bằng động lốp xe; Máy tháo lốp xe tải; Máy bơm khí ni tơ; Thiết bị dụng cụ bơm vá
lốp xe.
- Thiết bị sơn ô tô: Phòng sơn; Máy pha sơn; Máy chà,đánh bóng; Súng phun
sơn
3. Dụng cụ đo, kiểm tra
Dụng cụ đo kích thước dài: Thước mét, thước cặp, pan me. v.v...
Dụng cụ đo so sánh : Đồng hồ so, mẫu độ bóng, dưỡng đo ren,v,v...
Các dụng cụ đo đạc khác như : Máy đo độ rung, độ ồn. Máy đo nhiệt độ. Máy
đo công .v.v..
4. Thiết bị phát hiện hư hỏng
Có nhiều thiết bị dùng để chẩn đoán hư hỏng cho động cơ. Song thực tế trong
các nhà máy phổ biến sử dụng các thiết bị như: Đồng hồ đo áp suất, đồng hồ so dò,
máy chuẩn đoán SCAN OBD; kính soi; máy phân tích khí xả,…
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về dụng cụ dùng trong sửa chữa xe ô tô cụ thể về:
- Dụng cụ sửa chữa thông thường
- Dụng cụ chuyên dùng
- Dụng cụ đo, kiểm tra
- Thiết bị phát hiện hư hỏng
12
Bài 3: Củng cố kiến thức, kỹ năng về động cơ Diesel, động cơ xăng
Mã bài: MĐ.6840111.34.03
Giới thiệu:
Động cơ được sử dụng trong các loại xe ô tô ngày nay đều là động cơ đốt
trong, sử dụng nhiên liệu là xăng hoặc dầu diesel. Động cơ là thiết bị động lực chính,
để vận hành, bảo dưỡng tốt động cơ nâng cao hiệu quả kinh tế thì phải hiểu biết rõ
về kết cấu và nguyên lý làm việc của nó.
Mục tiêu:
- Mô tả được kết cấu, nguyên lý của các loại động cơ đã học.
- Vận dụng được các kiến thức đã học để nâng cao kỹ năng sửa chữa động cơ,
duy trì tốt sự hoạt động của động cơ.
- Rèn luyện ý thức cẩn thận, tỷ mỷ, ham hiểu biết của sinh viên.
Nội dung chính:
1. Nhiệm vụ và yêu cầu
* Động cơ xăng
a) Nhiệm vụ.
- Cung cấp hòa khí (hỗn hợp xăng và không khí) vào xy lanh động cơ theo
đúng thứ tự làm việc.
- Hòa khí có lượng và tỷ lệ phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ;
b) Yêu cầu.
- Nhiên liệu và không khí hòa trộn được đồng đều.
- Lượng hòa khí phải đồng đều, theo đúng thứ tự làm việc cho các xy lanh và
phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ.
* Động cơ Diesel
a) Nhiệm vụ.
- Cung cấp nhiên liệu diesel dưới dạng tơi sương vào buồng đốt để cùng với
không khí tạo thành hỗn hợp cháy.
- Cung cấp kịp thời, đúng lúc phù hợp với các chế độ của động cơ và đồng
đều giữa các xy lanh.
b) Yêu cầu.
- Nhiên liệu và không khí hòa trộn được đồng đều.
- Quá trình phun nhiên liệu phải nhanh, dứt khoát và tơi sương.
- Cung cấp lượng nhiên liệu đồng đều, theo đúng thứ tự làm việc cho các xy
lanh và phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ.
2. Kết cấu
- Bộ phận tĩnh: Nắp xy lanh, thân máy, xy lanh, bệ máy.
- Bộ phận động: Piston, tay biên, trục khuỷu, trục cam phân phối khí.
- Các hệ thống: Bôi trơn, làm mát, nhiên liệu, khởi động, phân phối khí, v.v..
3. Nguyên lý làm việc
- Nguyên lý làm việc động cơ 4 kỳ
- Nguyên lý làm việc động cơ 2 kỳ
4. Vận hành khai thác
- Chuẩn bị và khởi động: Chuẩn bị và kiểm tra các hệ thống phục vụ như nhiên
liệu, bôi trơn, làm mát, khởi động, truyền động, lái, phanh,...
13
- Theo dõi hoạt động và điều khiển: Trong quá trình động cơ hoạt động theo
dõi các thông số như áp suất, nhiệt độ, vòng tua, độ ồn v.v...
- Dừng động cơ và bảo quản: Tuân thủ đúng theo qui trình bão dưỡng của nhà
sản xuất.
5. Những hư hỏng của bộ phận tĩnh, bộ phận động và các hệ thống phục vụ
- Bộ phận tĩnh
- Bộ phận động
- Các hệ thống phục vụ
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về động cơ trang bị trên một xe ô tô cụ thể về:
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ
- Các hệ thống phục vụ động cơ
- Vận hành khai thác động cơ
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
14
Bài 4: Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu, nguyên lý làm
việc, vận hành, những hư hỏng trong quá trình khai thác và biện pháp sửa chữa
máy phát điện, các hệ thống điện trang bị cho ô tô
Mã bài: MĐ.6840111.34.04
Giói thiệu:
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật, chiếc xe ngày nay ngày một tiện nghi và
hiện đại hơn. Trên một chiếc ô tô hiện đại, phần điện chiếm một phần đáng kể trong
giá trị tổng thành của nó. Hệ thống điện can thiệp vào các hệ thống trên một chiếc
xe, từ hệ thống đơn giản như khởi động, cung cấp điện, đánh lửa đến những hệ thống
mới được nghiên cứu ứng dụng như phanh, lái, treo.
Mục tiêu:
- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý của các loại động cơ điện, khí cụ và thiết bị
điện đã học, ứng dụng của từng loại trong các hệ thống điện trang bị cho ô tô;
- Vận dụng được các kiến thức đã học để nâng cao kỹ năng sửa chữa hệ thống
và các phần tử đơn giản thuộc hệ thống điện ô tô;
- Rèn luyện ý thức cẩn thận, tỷ mỷ, tuân thủ quy trình quy phạm và biện pháp
đảm bảo an toàn cho sinh viên.
Nội dung chính:
thống điện với nhiệm vụ cung cấp điện cho toàn bộ hoạt động hàng ngày của xe ô
tô. Do vậy, mỗi ô tô sẽ được trang bị một số hệ thống và thiết bị điện nhằm đảm bảo
an toàn và tiện dụng cho người sử dụng. Bởi các thiết bị cần điện năng trong suốt
thời gian hoạt động và cả khi động cơ đã dừng nên máy phát là bộ phận không thể
thiếu trên xe ô tô.
- Máy phát điện được cấu tạo bao gồm 3 bộ phận chính: phát điện, chỉnh lưu
và hiệu chỉnh điện áp. Với tiết chế vi mạch nhỏ gọn được lắp liền trên máy phát,
nhằm đảm bảo chức năng điều áp và giúp báo nhận biết một số hư hỏng bằng cách
điều khiển đèn báo nạp.
+ Phát điện
Là chi tiết giúp động cơ quay, truyền chuyển động quay đến máy phát điện
thông qua dây đai hình chữ V. Bởi rotor máy phát điện được thiết kế là một nam
châm điện khi đó từ trường tạo ra sẽ tương tác lên dây quấn trong stator làm phát
sinh ra điện.
+Chỉnh lưu:
Là dòng điện xoay chiều giúp tạo ra trong máy phát điện không thể sử dụng
trực tiếp cho các thiết bị điện mà lúc này, sẽ được chỉnh lưu thành dòng điện một
chiều. Khi đó, bộ chỉnh lưu sẽ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều.
+Hiệu chỉnh điện áp:
Với tiết chế điều chỉnh điện áp sinh ra sẽ đảm bảo cho hiệu điện thế của dòng
điện đi đến các thiết bị khác sẽ là hằng số ngay cả khi tốc độ máy phát điện thay đổi.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về máy phát điện trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của máy phát điện
15
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
2. Ắc quy
Lữu trữ nguồn điện khi xe hoạt động và cung cấp ngược lại nguồn năng lượng
cho phép xe khởi động và duy trì hoạt động của các thiết bị phụ tải (tiêu thụ điện)
khi máy phát điện chưa làm việc hoặc vòng tua máy chưa đạt đến tốc độ quy định.
Ngoài ra, ắc quy còn có vai trò cung cấp điện năng trong trường hợp phụ tải
sử dụng dòng vượt quá dòng định mức của máy phát.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về ắc qui trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của ắc qui
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
3. Máy khởi động
Máy khởi động hay thường gọi là máy đề có chức năng làm quay trục khuỷu
động cơ thông qua vành răng bánh đà để khởi động động cơ.
Máy khởi động là một motor điện một chiều, được nhận dòng điện từ ắc quy
thông qua công tắc ignition switch khi quay chìa khóa.
– Máy khởi động được phân chia làm 3 loại chính:
+ Máy khởi động loại giảm tốc.
+ Máy khởi động đồng trục.
+ Máy khởi động loại bánh răng hành tinh.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về máy khởi động trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của máy khởi động
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
5. Relay và cầu chì
– Relay và cầu chì trên xe đều có chức năng bảo vệ hệ thống điện trên xe. Với
relay, là một thiết bị điện dùng để đóng ngắt mạch điện điều khiển, bảo vệ và điều
khiển sự làm việc của mạch điện động lực.
Còn với cầu chì, có chức năng bảo vệ khi bị quá dòng trên đường dây hệ
thống. Hai bộ phận này thường được thành bố trí thành một cụm trên xe đó là hộp
cầu chì.
Trên xe, thông thường sẽ có 2 hộp cầu chì chính: Hộp cầu chì động cơ thường
được bố trí ở bên ngoài khoang động cơ, bên dưới nắp ca pô và gần với vị trí ắc quy
chính của xe, còn hộp cầu chì điện thân xe (hay còn gọi là hộp body) thường được
bố trí ở dưới tap lô của xe.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về relay và cầu chì trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của relay và cầu chì
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
16
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
6. Hệ thống điện trên ô tô
- Hệ thống khởi động (Starting system): Bao gồm accu, máy khởi động điện
(starting motor), các relay điều khiển và relay bảo vệ khởi động. Đối với động cơ
diesel có trang bị thêm hệ thống xông máy (Glow system).
- Hệ thống cung cấp điện (Charging system): Gồm accu, máy phát điện
(Alternators), bộ tiết chế điện (Voltage regulator), các relay và đèn báo nạp.
- Hệ thống đánh lửa (Ignition system): Bao gồm các bộ phận chính: accu, khóa
điện (Ignition switch), bộ chia điện (Distributor), biến áp đánh lửa hay bôbin
(Ignition coils), hộp điều khiển đánh lửa (Igniter), bugi (Spark plugs).
- Hệ thống chiếu ánh sáng và tín hiệu (Lighting and Signal system): Gồm các
đèn chiếu sáng, các đèn tín hiệu, còi, các công tắc và các relay.
- Hệ thống đo đạc và kiểm tra (Gauging system): Chủ yếu là các đồng hồ báo
trên tableau và các đèn báo gồm có: đồng hồ tốc độ động cơ (Tachometer), đồng hồ
đo tốc độ xe (Speedometer), đồng hồ đo nhiên liệu và nhiệt độ nước.
- Hệ thống điều khiển động cơ (Engine control system): Bao gồm hệ thống
điều khiển xăng, lửa, góc phối cam, ga tự động (cruise control). Ngoài ra, trên các
động cơ diesel ngày nay thường sử dụng hệ thống điều khiển nhiên liệu bằng điện
tử (EDC – electronic diesel control hoặc unit pump in line.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu hệ thống điện trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của hệ thống điện
- Sơ đồ, nguyên lý hoạt động
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
7. Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng là hệ thống đèn sử dụng trên xe được phân loại theo các
mục đích: chiếu sáng, tín hiệu và thông báo. Ví dụ các đèn đầu được dùng để chiếu
sáng khi đi vào ban đêm, các đèn xi nhan để báo cho các xe khác cũng như người đi
bộ và các đèn hậu ở đuôi xe để thông báo vị trí của xe. Ngoài hệ thống chiếu sáng
nói chung, xe còn được trang bị các hệ thống có các chức năng khác nhau tuỳ theo
từng thị trường và loại xe.
Hệ thống đèn đầu
Đây là hệ thống cơ bản và quan trọng nhất trên xe, nhằm đảm bảo điều kiện
làm việc cho người lái ô tô nhất là vào ban đêm và bảo đảm an toàn giao thông. Đèn
đầu phải có cường độ sáng lớn nhưng không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
Đèn đầu có hai chế độ: chiếu xa từ 180 – 250m và chiếu sáng gần từ 50 – 75m. Đèn
đầu là một trong những thiết bị tiêu thụ công suất lớn trên ô tô, ở chế độ chiếu xa là
45 – 70W, ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W.
Hệ thống đèn hậu
Đèn tín hiệu để nhận biết trước và sau xe.
Đèn sương mù
Đèn sương mù phía trước:
17
Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn đầu chính có thể tạo ra vùng ánh
sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử
dụng đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dòng cung cấp cho đèn sương mù
thường được lấy sau relay đèn kích thước.
Đèn sương mù phía sau:
Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện tầm
nhìn hạn chế. Dòng cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt. Một đèn báo được
gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt động.
Hệ thống đèn xi nhan và báo nguy
Giúp cho người lái xe ra tín hiệu báo rẽ, báo nguy hiểm đột ngột và báo tình
trạng hư hỏng của xe cho các xe khác tránh, như khi động cơ chết máy giữa đường.
Hệ thống cảnh báo đèn phía sau
Người lái không thể nhận ra được các đèn hậu, đèn phanh bị cháy. Hệ thống
cảnh báo đèn phía sau thông báo cho người lái biết các bóng đèn hậu hoặc đèn phanh
bị cháy nhờ một đèn cảnh báo trên bảng đồng hồ táp lô. Hệ thống này được điều
khiển bởi cảm biến báo hư hỏng đèn và thường được lắp trong khoang hành lý. Relay
báo hư hỏng đèn xác định tình trạng đèn bị cháy bằng cách so sánh các điện áp khi
đèn hoạt động bình thường hoặc khi bị hở mạch.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu hệ thống chiếu sáng trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của hệ thống chiếu sáng
- Sơ đồ, nguyên tắc hoạt động
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
18
Bài 5: Củng cố kiến thức, kỹ năng về tính năng sử dụng, kết cấu, nguyên lý
làm việc, những hư hỏng và biện pháp sửa chữa các máy thủy lực, hệ thống
truyền động và thiết bị phục vụ
Mã bài: MĐ.6840111.34.05
Giới thiệu:
Hệ thống thủy lực được sử dụng phổ biến trên ô tô, do vậy người thợ cần phải
có kiến thức về kết cấu, nguyên lý làm việc, vận hành khai thác, những hư hỏng
trong quá trình khai thác và biện pháp sửa chữa các máy thủy lực và thiết bị phục
vụ.
Mục tiêu:
- Mô tả được kết cấu, nguyên lý của các thiết bị thủy lực, các thiết bị phục vụ ,
bộ ly hợp và hộp số ô tô;
- Vận dụng được các kiến thức đã học để nâng cao kỹ năng sửa chữa các thiết
bị thủy lực và các thiết bị phục vụ khác trang cho ô tô;
- Rèn luyện ý thức cẩn thận, tỷ mỷ, ham hiểu biết cho sinh viên.
Nội dung chính:
1. Sơ đồ kết cấu của hệ thống truyền động
Hình 5.1. Cấu tạo cơ bản của một hệ thống truyền động trên xe ô tô
Hiện nay thực tế trên ô tô có 4 cơ cấu dẫn động cơ bản nhất bao gồm:
* Hệ thống dẫn động cầu trước (FWD)
Đa số các mẫu xe ngày nay đều được trang bị hệ thống dẫn động phổ biến
này. Nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện đại đều có động cơ đặt trước. Vì
vậy, để loại bỏ cơ cấu truyền động từ trước ra sau tiêu hao nhiều năng lượng, ý tưởng
truyền lực tới ngay bánh trước là giải pháp khả thi nhất.
19
Hình 5.2. Hệ thống truyền động dẫn động cầu trước
Nhược điểm trong một chiếc xe dẫn động cầu trước, trục bánh trước luôn có
cấu tạo khá phức tạp và phải đảm trách quá nhiều nhiệm vụ.
* Hệ thống dẫn động cầu sau (RWD)
Hệ thống dẫn động cầu sau, chiếc xe sẽ có được sự cân bằng trọng lượng tốt
hơn, dẫn đến khả năng vận hành ổn định hơn.
Ngoài cái lợi về phân bố đều trọng lượng trên các trục, việc giải phóng các bánh
trước khỏi hệ truyền động giúp nó tự do hơn trong nhiệm vụ dẫn hướng và nó có góc
"bẻ lái" rộng hơn. Cảm giác điều khiển vô-lăng của tài xế cũng sẽ êm dịu và đầm
hơn.
* Hệ thống dẫn động 4 bánh toàn thời gian (AWD) & bán thời gian (4WD)
AWD và 4WD là hai hệ dẫn động này có cấu tạo rất phức tạp và biến
thiên theo từng yêu cầu & mục đích sử dụng cũng như phụ thuộc vào "dụng ý" của
các nhà sản xuất.
Sự khác nhau cơ bản của hai hệ thống dẫn động này: Những chiếc xe trang bị
hệ thống dẫn động 4 bánh bán thời gian (4WD) là loại xe có thể dẫn động bằng 2
bánh hoặc 4 bánh tùy vào lựa chọn của người lái thông qua một cơ cấu gài cầu (hoạt
động bằng cơ hoặc bằng điện) đặt bên trong xe. Điều kiện thao tác có hơi khác nhau
tùy vào loại xe, có xe thì phải dừng lại mới gài cầu được nhưng cũng có loại cho
phép gài cầu ngay khi đang chạy ở một vận tốc nhất định. Hầu hết các hệ thống 4WD
khi hoạt động ở chế độ dẫn động 2 bánh (thường được ký hiệu là 2H) đều truyền
mô-men xoắn tới bánh sau như RWD. Riêng chế độ dẫn động bằng 4 bánh thì thường
được ký hiệu là 4H với các cấp độ "High" và "Low" khác nhau. AWD là thuật ngữ
dùng để chỉ các xe dẫn động 4 bánh trong mọi thời điểm mà không có các chế độ
"Low" hay "High" như xe 4WD.
* Nội dung thực hiện
Tìm hiểu hệ thống truyền động trên một xe ô tô cụ thể về:
- Chức năng của hệ thống truyền động
- Sơ đồ cấu tạo, nguyên tắc hoạt động
- Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
- Hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
2. Bơm cánh dẫn, bơm bánh răng, bơm piston
2.1. Bơm ly tâm
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_thuc_tap_tot_nghiep_nghe_cong_nghe_o_to.pdf