Phản biện Đề tài khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước

PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI KHOA HOC  
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO  
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC  
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC  
TS. Bùi Quang Xuân  
1. Ý kiến nhận xét Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện  
nhiệm vụ:  
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức là công việc đòi  
hỏi các cấp, các ngành phải thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm đáp ứng  
tiêu chuẩn của từng ngạch công chức chức danh cán bộ quản lý; trang bị  
những kiến thức kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và  
quản lý nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà  
nước thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ năng lực đáp ứng yêu  
cầu kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước; tiếp tục thực  
hiện chất lượng, hiệu quả chương trình cải cách hành chính nhà nước.  
Đề tài khoa học được kết cấu gồm ba phần:  
1. Cơ sở luận của công tác đào tạo bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc  
thiểu số.  
2. Thực trạng đào tạo bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh  
bình phước  
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bố trí sử dụng cán bộ, công  
chức người dân tộc thiểu số tại tỉnh bình phước.  
Công tác đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  
một vấn đề đang được các cấp, các ngành, các nhà khoa học hết sức quan tâm,  
đặc biệt một số tỉnh Tây bắc, Tây nguyên có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã  
đang nghiên cứu đề tài khoa học về đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công chức  
người dân tộc thiểu số, trong đó những đề tài nghiên cứu đã áp dụng, được  
đăng trên thông tin đại chúng với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, nhiều nội  
dung phong phú, thể hiện qua nhiều nội dung, nhiều tác giả viết về người dân  
tộc thiểu số.  
- Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số khi Việt Nam gia  
nhập WTO của Viện Dân tộc, Ủy Ban Dân tộc - Nhà xuất bản luận chính trị.  
- Kỷ yếu Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước lần I năm  
2010 và lần II năm 2015.  
- Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam của Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn  
Tiệp, Nguyễn Văn Diệu do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành.  
1
- Giải pháp phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nước ta thời kỳ  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TS. Hoàng Hữu Bình đăng trên Tạp chí Dân  
tộc - số 117/2010.  
- Tính đặc thù của công tác dân tộc một số vấn đề đặt ra của ThS.  
Nông Hồng Thái đăng trên Tạp chí Dân tộc.  
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc ở tỉnh Lạng  
Sơn - Thực trạng đề xuất về nhu cầu bồi dưỡng của Vi Hữu Bình - Phó  
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn đăng trên cổng thông tin điện tử của Học  
Viện Dân tộc.  
- Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu qua kết quả  
điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử dụng vào các báo cáo khoa  
học của nhiệm vụ:  
Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các chương  
trình giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục, đào tạo, nhất  
hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú các cấp; đẩy mạnh việc tổ chức các  
trường mẫu giáo công lập; mở rộng việc dạy chữ dân tộc. Đa dạng hóa, phát  
triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc; đưa  
chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện chính  
sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em các dân tộc học tại các trường đại  
học, cao đẳng; mở thêm trường dự bị đại học dân tộc ở khu vực miền trung và  
Tây Nguyên. Nghiên cứu tổ chức hệ thống trường chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí  
thức và cán bộ người dân tộc thiểu số.  
Cán bộ người dân tộc thiểu số năng lực đủ tiêu chuẩn phù hợp với  
quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán  
bộ quản lý các cấp. Ở địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán  
bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số; đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc  
thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các quan, tổ chức trong  
hệ thống chính trị các cấp.  
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ  
người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc. Trong những năm trước  
mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ năng lực, phẩm chất tốt đến công tác ở  
vùng dân tộc, nhất là các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, quốc phòng; coi  
trọng việc bồi dưỡng, đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự  
làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở; nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng,  
bổ nhiệm và các cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ công tác vùng dân tộc và  
miền núi, nhất những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao. Kiện  
toàn và chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh  
đến cơ sở. Tăng cường số lượng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân  
tộc để làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phươngtrong việc  
thực hiện chính sách dân tộc. Một số sở, ngành cần tổ chức bộ phận và có cán bộ  
chuyên trách làm công tác dân tộc.  
Về cơ sở tài liệu thực hiện đề tài:  
2
- Hội đồng Dân tộc, Báo cáo số 840/BC-HĐDT13 của Hội đồng Dân  
tộc: Kết qugiám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong đào tạo, sử dụng  
đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS đến năm 2013, Hà  
Nội, tháng 11/2014.  
- Lê Mậu Lâm, Văn Toán, Tiểu Phương, Xây dựng đội ngũ cán bộ người  
dân tộc thiểu số (kỳ 2), Báo Nhân dân điện tử, ngày 15/6/2017.  
- Bộ Nội vụ, Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người  
DTTS trong thời kỳ mới, Nội, 2015.  
- PGS.TS Trần Thị Kim Dung, (2009) “Giáo trình quản trị nhân lực”, Nhà  
xuất bản Thống kê, Hà Nội.  
- Ths. Nguyễn Văn Điềm - PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (Đồng chủ biên),  
(2010), “Giáo trình quản trị nhân lực”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân,  
Nội.  
Thực tiễn ở tỉnh rất nhiều đtài nghiên cứu khoa học như đtài nghiên  
cứu tập tục du canh, du cư của người dân tộc thiểu số, đề tài khoa học nghiên  
cứu già làng trưởng bản người dân tộc thiểu số, đề tài khoa học nghiên cứu  
phong tục, tập quán, văn hóa của người dân tộc S’tiêng, nhưng đến nay chưa có  
công trình nghiên cứu khoa học về công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng  
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. Việc Sở Nội vụ chủ nhiệm đề tài  
nghiên cứu khoa học “Đánh giá thực trạng đề xuất các giải pháp nâng cao  
hiệu quả công tác đào tạo bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc  
thiểu số tỉnh Bình Phước” nhằm đánh giá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,  
công chức người dân tộc thiểu số trong các quan, đơn vị.  
Nhiều tư liệu và bài nghiên cứu của các nhà khoa học rất có già tri được  
đề cập trong đề tài. Đó một sự rủi nhưng cũng chính là điều may cho người  
viết đề tài vì không bị lệ thuộc vào những trang viết của các học giả bậc thầy để  
từ đó thể đưa ra những suy nghĩ độc lập hồn nhiên của riêng mình. Tôi đã  
lấy làm thích thú ở một số trang viết của khóa luận với những đánh giá, phân  
tích và tổng hợp mang tính chủ quan như thế.  
Với nhận thức ấy, tôi đánh giá cao đề tài của bản khóa luận này.  
- Về khái niệm, thuật ngữ văn phong trong báo cáo tổng hợp kết quả  
nghiên cứu nhiệm vụ:  
3. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài khoa học hợp lí. Từ phương  
pháp phân tích, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp tiếp cận hội,  
lịch sử đến phương pháp tổng hợp đã được thực hiện tốt. Cụ thể:  
Phương pháp luận: Sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là phương  
pháp luận duy vật biện chứng phương pháp duy vật lịch sử.  
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng để tổng hợp, tra cứu, hệ thống  
các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Tài liệu gồm tài liệu của Trung ương,  
của tỉnh ban hành về đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc  
3
thiểu số, tài liệu do giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, các nhà khoa học nghiên cứu qua các  
công trình nghiên cứu khoa học đã đưa vào sử dụng.  
Phương pháp điều tra xã hội học: Bằng công tác điều tra phiếu khảo sát xã  
hội học, từ đó tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu (Tổng số phiếu điều tra khảo  
sát là 1098 phiếu gồm 366 phiếu điều tra cán bộ, công chức người dân tộc thiểu  
số, 366 phiếu điều tra xã hội học và 366 phiếu phỏng vấn sâu).  
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo một số ý kiến nhận xét, đánh giá,  
góp ý của các đồng chí là lãnh đạo Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Giáo dục và  
Đào tạo, Ban Dân tộc- HĐND tỉnh, UBND huyện, UBND xã và các nhà trí thức  
tại buổi tọa đàm, hội thảo khoa học. Phương pháp này bảo đảm tính chuẩn xác  
chất lượng nội dung nghiên cứu.  
Phương pháp thống kê: Thông qua nghiên cứu, xử lý, phân tích, đánh giá  
các số liệu để phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài (Dựa vào thực trạng  
đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số, đánh giá hiệu quả công tác  
đào tạo, bồi dưỡng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  
đưa ra các giải pháp nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng chuyên môn  
nghiệp vụ, luận chính trị đội ngũ cán bộ, công chức).  
Nhiều trang viết thể hiện được sự phân tích sâu sắc thực tiễn. Có cảm  
nhận người viết rất tâm huyết với vấn đề nghiên cứu, thế mà lí giải vấn đề ở  
nhiều chỗ khá chắc chắn. Đó một điểm đáng khen của đề tài khoa học.  
- Vcu trúc ni dung ca báo cáo tng hp kết qunghiên cu nhim v:  
Qua nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa  
bàn tỉnh những đặc điểm sau:  
Tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trong các quan Đảng,  
Nhà nước, mặt trận, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp còn thấp so với tỷ lệ dân  
số người dân tộc thiểu số trên địa bàn. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức người  
dân tộc thiểu số không đồng đều giữa các cấp, các quan, càng ở cấp cao số  
lượng tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số càng thấp. Đội ngũ viên  
chức sự nghiệp người dân tộc thiểu số làm việc trong ngành giáo dục, y tế, khối  
đoàn thể, khối ngành kinh tế, kỹ thuật còn ít. Còn tồn tại tình trạng mất cân đối  
giữa các nhóm người dân tộc thiểu số trong đội ngũ cán bộ công chức.  
Chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số còn thấp, được đào  
tạo về luận chính trị còn ít, đặc biệt đối với số cán bộ chuyên trách cấp xã,  
tỷ lệ đạt chuẩn về quản lý nhà nước còn thấp. Năng lực chỉ đạo, điều hành, quản  
của cán bộ tại chỗ ở một số địa phương đông đồng bào dân tộc thiểu số  
còn nhiều bất cập, đặc biệt ở cơ sở. Năng lực, trình độ của một số cán bộ công  
chức người dân tộc thiểu số còn hạn chế, vẫn còn một số cán bộ, công chức  
người dân tộc thiểu số chưa mạnh dạn đổi mới cách nghĩ, cách làm, còn trông  
chờ, ỷ lại cấp trên; hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, khả năng vận dụng  
kiến thức được đào tạo vào thực tế chưa cao.  
4
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc  
thiểu số còn chưa đáp ứng với nhu cầu công việc thực tế, chất lượng các lớp đào  
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số chưa cao, do sự  
tiếp thu của người dân tộc thiểu số phần chậm hơn, nhưng chưa bố trí được  
các lớp riêng. Một số chuyên ngành thiếu cán bộ nhưng không có nguồn để  
tuyển dụng (như ngành y tế, luật, kinh tế, kỹ thuật,...), trong khi vẫn còn một tỷ  
lệ khá lớn học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tốt nghiệp các trường đại  
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ra trường không có việc làm do chuyên  
ngành đào tạo không phù hợp hoặc tuyển dụng chỉ tiêu quá ít, thi tuyển không  
cạnh tranh được. Chưa có quy định cụ thể về ưu tiên tuyển dụng, đặc cách vào  
công chức, viên chức đối với đối tượng người dân tộc thiểu số tại địa phương  
(thường gọi là dân tộc tại chỗ). Vẫn còn tình trạng sinh viên được cử đi đào tạo  
theo chế độ cử tuyển, tốt nghiệp ra trường về địa phương chưa bố trí được việc  
làm, gây áp lực lớn cho công tác tuyển dụng trong các quan, đơn vị ở các địa  
phương.  
Việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số còn  
chưa được quan tâm, chú trọng thực hiện tốt, nhiều cơ quan Đảng, Nhà nước,  
mặt trận, đoàn thể các cấp có ít hoặc không có cán bộ, công chức người dân  
tộc thiểu số, mặc tỉnh Bình Phước có 19,06% dân số người dân tộc thiểu  
số.  
Công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm cán bộ, công chức người dân  
tộc thiểu số giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý nhìn chung còn nhiều hạn chế, việc  
tạo nguồn, quy định tỷ lệ cho từng chức danh lãnh đạo ở các cấp, đặc biệt tỷ  
lệ đội ngũ lãnh đạo, quản nữ người dân tộc thiểu số ở các địa phương, cơ sở  
đông đồng bào dân tộc thiểu số chưa được thực hiện tốt. Nhìn chung, càng ở  
cấp lãnh đạo cao và các địa phương nền kinh tế phát triển hơn thì đội ngũ  
cán bộ lãnh đạo người dân tộc thiểu số càng ít.  
Cơ chế, chính sách riêng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc  
thiểu số của tỉnh còn hạn chế, nhiều chính sách trung ương đã ban hành nhưng  
tỉnh còn chậm triển khai thực hiện. Tỉnh chưa có chính sách quy định riêng về  
tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số,  
nhất là quy định về số lượng tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  
nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong công tác triển khai thực hiện.  
Cấu trúc và hình thức trình bày của đề tài hợp lí và có tính chỉnh thể cao.  
Hành văn chặt chẽ, mạch lạc ít lỗi ngữ pháp.  
2. Ý kiến nhận xét về sản phẩm khoa học của nhiệm vụ:  
2.1. Ý kiến nhận xét về từng sản phẩm (Kiến nghị khoa học; dự báo khoa  
học; giải pháp khoa học; đề án quy hoạch, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội;  
mô hình tổ chức, quản lý, phát triển hội; hình thức khác):  
a) Về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt đối với sản phẩm:  
- Xác định tên, nội dung của sản phẩm rõ ràng, cụ thể;  
- Xác định đối tượng, địa chỉ nơi tiếp nhận rõ ràng, cụ thể;  
5
- Có cơ sở khoa học thực tiễn;  
- Có ý nghĩa tác động đến phát triển kinh tế-xã hôi;  
- Xác định phương án, lộ trình về tổ chức, thực hiện.  
- Có tính hiện thực khả thi trong việc ứng dụng, chuyển giao;  
b) Về giá trị khoa học; về giá trị thực tiễn của từng sản phẩm:  
được thành công đó, trước hết là do các nhóm nghiên cứu đã chọn  
đúng hướng đi, tập trung nghiên cứu các vấn đề trọng tâm, đảm bảo có tính ứng  
dụng cao trong thực tiễn hoạt động định hướng phát triển của như: Công tác  
tuyên truyền về biển đảo trong thông tin đối ngoại; mô hình tổ chức cơ chế  
hoạt động của các quan thường trú trọng điểm trong nước; đổi mới công tác  
bồi dưỡng phóng viên, biên tập viên, đáp ứng yêu cầu phát triển thông tin đa  
phương tiện; các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kinh tế, phục vụ sự  
nghiệp CNH, HĐH đất nước; giải pháp nâng cao chất lượng tuyến tin phản hồi,  
chỉnh hướng, bác bỏ thông tin sai lệch trên các sản phẩm thông tin trong nước;  
đổi mới cách tiếp cận truyền tải thông tin đối với đồng bào dân tộc miền  
núi; chuẩn hóa cách sử dụng danh từ riêng tiếng nước ngoài trong tin tức của  
TTXVN hiện nay; nâng cao hiệu quả công tác phát hành các ấn phẩm báo, bản  
tin in trong bối cảnh hiện nay...  
2.2. Ý kiến nhận xét về từng kết quả đào tạo cán bộ khoa học:  
Tôi nhất trí cao:  
2.2.1. Đào tạo bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu  
số ở tỉnh Bình Phước.  
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số  
trong những năm qua không ngừng được đẩy mạnh. Nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp  
vụ theo từng chức danh đã góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng vào giải quyết  
công việc. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc thiểu số đã nhiều  
chuyển biến rệt, từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc  
thiểu số đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị tại địa phương.  
2.2.2. Bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  
Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số được bố trí công tác phát huy  
tốt vai trò, trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của  
địa phương, nhiều cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số đã trưởng thành và  
được bầu giữ các chức vụ lãnh đạo, quản tại địa phương góp phần tuyên  
truyền, vận động đồng bào, dân tộc mình chấp hành chủ trương, đường lối,  
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.  
2.2.3. V8 giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bố trí cán  
bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh hiện nay.  
Giải pháp 1: Đảng và Nhà nước giữ vai trò chỉ đạo, đề ra các chủ trương,  
đường lối trong việc thực hiện công tác đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức  
người dân tộc thiểu số.  
6
Giải pháp 2: Triển khai thực hiện đề án đã được chính phủ ban hành  
(Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016) về phát triển đội ngũ cán bộ, công  
chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.  
Giải pháp 3: Hoàn thiện thể chế về tuyển dụng, sử dụng quản đội  
ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  
Giải pháp 4: Tăng cường hot động đào to, bi dưỡng, nâng cao cht  
lượng cho cán b, công chc người dân tc thiu s.  
Giải pháp 5: Phát triển mạnh mẽ về số lượng, đảm bảo chất lượng.  
Giải pháp 6: Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách liên quan  
đến cử tuyển đối với người dân tộc thiểu số.  
Giải pháp 7: Triển khai có hiệu quả các chính sách về thu hút, trọng  
dụng, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  
Giải pháp 8: Phát huy vai trò giám sát, phản biện của các Mặt trận Tổ  
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, của quần chúng nhân dân để kịp thời phát  
hiện các sai lầm, khuyết điểm, kịp thời sửa chữa, khắc phục cũng như ghi nhận  
các ý kiến phản hồi để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện đào tạo,  
bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.  
3. Ý kiến nhận xét về tiến độ thực hiện nhiệm vụ:  
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng, trình độ đội  
ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số từ tỉnh đến cơ sở ở tỉnh Bình  
Phước. Từ thực trạng, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số,  
đánh giá và đề xuất các giải pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình  
độ chuyên môn nghiệp vụ, bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu  
số trong các quan hành chính.  
Phạm vi và quy mô điều tra của đề tài: Điều tra, khảo sát 02 đối tượng  
là cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số đang công tác UBND các  
huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức lãnh  
đạo, quản lý các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã và UBND các  
xã, phường, thị trấn.  
Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ năm 2011 đến năm 2017.  
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước  
4. Nhận xét chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ  
a) Về những đóng góp khoa học mới của nhiệm vụ:  
- Cơ sở khoa học và tính trung thực của từng kết quả nghiên cứu mới:  
Do đặc điểm về địa hình, dân cư, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, phong  
tục, tập quán, do những điều kiện khách quan và chủ quan nên các vấn đề dân  
tộc việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta vùng miền  
núi, nơi nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có vai trò rất quan trọng  
trong việc góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, tăng cường  
7
quốc phòng, an ninh. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  
tỉnh Bình Phước phải một trong những lực lượng có vai trò quan trọng trong  
tham gia giải quyết các vấn đề dân tộc thực hiện chính sách dân tộc ở vùng  
dân tộc thiểu số nước ta hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi các chính sách  
dân tộc của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới.  
- Giá trị khoa học đóng góp của kết quả nghiên cứu mới vào việc phát  
triển thuyết, luận hiện có:  
thể thấy, việc nghiên cứu làm rõ những giải pháp nâng cao hiệu quả  
công tác đào tạo bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình  
Phước cơ sở luận quan trọng để xác định những chủ trương, chính sách  
đúng đắn, phù hợp trong đào tạo, bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ, công  
chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong  
tình hình mới. Mặt khác, chỉ có trên cơ sở nhận thức đầy đủ vai trò của đội ngũ  
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu shiện nay mới phát huy tốt vai trò, chức  
trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở dân tộc thiểu số trong quá trình xây  
dựng đơn vvà tham gia vào các hoạt động khác ở địa phương cơ sở.  
- Giá trị thực tiễn dự kiến triển vọng tác động hội từ kết quả nghiên  
cứu mới của nhiệm vụ:  
Từ những thực tế trên, để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nguồn  
nhân lực của khu vực miền núi và dân tộc, cần mạnh dạn thay đổi cả về chính  
sách và chương trình giáo dục đối với đối tượng sinh viên khu vực này.  
thể lựa chọn chương trình đào tạo cho học sinh miền núi và dân tộc  
theo hai khuynh hướng:  
1. Thành lập một số cơ sở đào tạo bồi dưỡng dành riêng để đào tạo học  
viên dân tộc thiểu số. Trong cơ sở đào tạo bồi dưỡng đa ngành này, ngoài  
chương trình chung (phần cứng) thống nhất trong cả nước, snhững ngành tự  
chọn, môn học tự chọn mang tính đặc thù cho từng huyện, xã thậm chí lựa chọn  
những chuyên đề đáp ứng yêu cầu đối với từng tiểu cụ thể. Sự lựa chọn này  
dựa trên cơ sở kết hợp nghiên cứu xã, thôn với đào tạo; mở ra hướng đào tạo có  
sự kết hợp giữa truyền thống những vấn đề mới, giữa cái chung với cái riêng,  
đồng thời xây dựng được chiến lược nghiên cứu và phát triển về các xã, thôn và  
nhanh chóng ứng dụng những thành tựu nghiên cứu vào đời sống thực tiễn ở  
từng khu vực.  
2. Trên cơ sở các một số cơ sở đào tạo bồi dưỡng hiện nay, trong tất cả  
các ngành có đào tạo học viên miền núi và dân tộc, cần lựa chọn cả về chương  
trình và phương pháp đào tạo riêng cho loại đối tượng này. Ngoài phần kiến  
thức cơ bản phần kiến thức chung, học viên sẽ được học một số kiến thức  
chuyên ngành phù hợp với địa phương mình và sẽ được đầu tư vào học các môn  
cơ bản cơ sở nhiều hơn để giải quyết những chênh lệch về mặt bằng kiến thức  
cơ bản lúc thi đầu vào, nhất đầu tư thời gian vào thực hành, thí nghiệm để  
tăng năng lực thực tiễn của học viên.  
8
3. Cần nghiên cứu đưa vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng những nội  
dung mang tính chất đặc thù của ngành đơn của như: công tác dân tộc lĩnh  
vực đa ngành, đa lĩnh vực do đó, đòi hỏi cán bộ làm công tác dân tộc phải hiểu  
biết chuyên môn đa ngành, nắm đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập  
quán, văn hóa truyền thống, nguồn gốc lịch sử của đồng bào các dân tộc; quá  
trình hình thành quan công tác dân tộc và các quan điểm của Đảng về công  
tác dân tộc qua các giai đoạn phát triển của đất nước  
Giáo dục bậc cao là trực tiếp đào tạo ra những con người kiến thiết đưa  
đất nước phát triển. Khu vực miền núi và dân tộc ở nước ta đang rất cần có  
những con người hoạt động hiệu quả để vùng này xóa được đói, giảm được  
nghèo và thu hẹp dần khoảng cách phát triển so với các vùng khác. để có con  
người thể đáp ứng được những đòi hỏi đó, phải trông chờ vào sự đổi mới của  
nền giáo dục trong thời gian tới và trông chờ vào sự quan tâm của các nhà khoa  
học, các nhà đầu tư nhất của Đảng và Nhà nước.  
b) Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ:  
Công tác đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số  
trên địa bàn tỉnh một trong những việc làm cần thiết nhằm có cái nhìn khách  
quan và toàn diện về thực trạng hoạt động đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, công  
chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn của tỉnh; phát hiện các vấn đề khó khăn,  
vướng mắc còn tồn tại để kịp thời sửa chữa. Bên cạnh đó, việc đánh giá thực  
trạng góp phần đề ra các giải pháp góp phần thực hiện công tác đào tạo, bố trí sử  
dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt  
động cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của tỉnh.  
5. Kiến nghị của thành viên Hội đồng:  
a) Đề nghị Hội đồng khoa học nghiệm thu các sản phẩm khoa học dưới đây:  
Để thực hiện thành công các vấn đề về chính trị, kinh tế, hội, an ninh,  
quốc phòng, đối ngoại ở vùng dân tộc thiểu số miền núi, tạo thế lực cho  
cách mạng, vai trò của người cán bộ nói chung, cán bộ người dân tộc thiểu số  
nói riêng được xem là khâu then chốt, trọng yếu và có tính quyết định.  
Đồng thời, “Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ,  
công chức người dân tộc thiểu số cấp cơ sở; đổi mới chương trình, nội dung,  
hình thức đào tạo; sử dụng hiệu quả số sinh viên đã được đào tạo từ các  
trường, số thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự là con em đồng bào  
dân tộc thiểu số làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở”.  
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng bố trí,  
sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số còn một số hạn chế nhất định.  
Số lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trong các quan nhà nước,  
các đơn vị sự nghiệp còn thấp so với tỷ lệ dân số người dân tộc thiểu số trên địa  
bàn.  
9
Chưa mạnh dạn đổi mới cách nghĩ, cách làm, còn trông chờ cấp trên; hoạt  
động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, khả năng vận dụng kiến thức được đào tạo  
vào thực tế chưa cao.  
b) Đề nghị Hội đồng khoa học đề xuất cơ quan tiếp nhận sử dụng kết  
quả nghiên cứu của nhiệm vụ:  
Người phản biện đề tài khoa học này nhất trí kết luận đánh giá như  
trên và chỉ thêm một câu kết luận rằng, đề tài khoa học đã được hoàn thành ở  
mức độ rất tốt. Đề nghị Hội đồng khoa học nghiệm thu các sản phẩm khoa học  
của đề tài.  
Sở Nội vụ phối hợp cùng các quan, đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu  
của đề tài để nghiên cứu, giảng dạy cho đối tượng là cán bộ, công chức làm công  
tác lãnh đạo, quản cũng như các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.  
Chủ nhiệm đề tài và các thành viên sẽ chuyển giao kết quả nghiên cứu  
qua các văn bản đề xuất, kiến nghị, báo cáo; triển khai hội nghị, hội thảo khoa  
học, bài báo khoa học.  
Chuyển giao thông qua các bài báo đăng trên các Tạp chí khoa học, Tạp  
chí quản lý nhà nước, Bản tin cải cách hành chính, Websit của Sở Nội vụ.  
CHUYÊN GIA NHẬN XÉT  
TS. Bùi Quang Xuân  
10  
doc 10 trang yennguyen 31/03/2022 7640
Bạn đang xem tài liệu "Phản biện Đề tài khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bố trí cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docphan_bien_de_tai_khoa_hoc_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_gia.doc