Báo cáo tóm tắt đề tài: Phân tích tình hình trẻ em và phụ nữ tỉnh Kon Tum - Tóm tắt nội dung báo cáo và khuyến nghị
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ
TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO
VÀ KHUYẾN NGHỊ
PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ
TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................................................................5
1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 6
2. TÓM TẮT CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ................................................................................................... 14
3. NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH, HẠN CHẾ VỀ NĂNG LỰC VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 16
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
4
Danh mục từ và chữ viết tắt
CLTS
Mô hình vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ
Chương trình Mục tiêu Quốc gia
Hội đồng Nhân dân
CTMTQG
HĐND
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
PTKTXH
IEC
Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội
Thông tin, Giáo dục và Truyền thông
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi
Khảo sát Mức sống và Dân cư Việt Nam
Tỷ số tử vong mẹ
IMR
KSMS
MMR
NGO
Tổ chức phi chính phủ
NSVSMT
LĐTB-XH
ODA
Nước sạch Vệ sinh Môi trường
Lao động Thương binh và Xã hội
Viên trợ Phát triển chính thức
Tổng cục Thống kê
TCTK
SRB
Tỷ số giới tính khi sinh
UNFPA
UNICEF
VKS
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
Viện Kiểm sát
VND
Đồng Việt Nam
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
5
1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra một bức tranh
toàn diện về tình hình trẻ em và phụ nữ tỉnh Kon
Tum, khu vực Tây Nguyên, Việt Nam nhằm cung
cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính
sách, tăng cường công tác kế hoạch và việc phân
bổ nguồn lực trong Kế hoạch PTKT-XH của tỉnh
cũng như kế hoạch hàng năm của các ngành,
để từ đó những kế hoạch này trở nên thân thiện
hơn với trẻ em và căn cứ nhiều hơn vào các bằng
chứng thực tiễn. Nghiên cứu có ba mục tiêu cụ
thể:
và xã; (v) họp nhóm/thảo luận tập trung với các
chủ thể cung cấp dịch vụ trực tiếp trên thực địa
trong đó bao gồm giáo viên, nhân viên y tế, cộng
tác viên & cán bộ thôn; và (vi) gặp gỡ, trao đổi và
phân tích có sự tham gia với trẻ em, các nhóm
cha mẹ và thành viên khác trong cộng đồng.
Thông tin định tính còn được bổ sung bằng
một phần tổng hợp tài liệu, báo cáo nghiên cứu
chuyên ngành khoa học xã hội với những chủ
đề liên quan đến các nhóm dân tộc thiểu số bản
địa của khu vực Tây Nguyên. Tổng số có khoảng
280 người đã tham gia vào đợt nghiên cứu ở cấp
tỉnh, huyện, xã và cộng đồng, với đại diện từ 19
cơ quan, sở ban ngành cấp tỉnh. 70 phần trăm số
người tham gia nghiên cứu là ở cấp cơ sở.
• Thứ nhất, tăng cường sự hiểu biết về tình
hình hiện nay trong hiện thực hóa các quyền
của phụ nữ và trẻ em, những nguyên nhân
gây ra thiếu hụt và bất bình đẳng liên quan
tới bốn nhóm quyền trẻ em và các lĩnh vực
hoạt động của các ngành, bao gồm: (i) chăm
sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em,
nước sinh hoạt và vệ sinh; (ii) giáo dục; (iii)
bảo vệ trẻ em; (iv) sự tham gia của trẻ em.
Trong quá trình chuẩn bị tham vấn cho đợt
nghiên cứu, phía tỉnh Kon Tum đã đưa ra một số
vấn đề và đề nghị nghiên cứu cần tập trung tìm
hiểu: trẻ em vi phạm pháp luật; kết hôn sớm; và
những ưu tiên trong phát triển các dịch vụ và
mạng lưới bảo vệ trẻ em. Đây là những vấn đề
được xác định trong đợt khảo sát do Sở LĐTB&XH
tiến hành tại 14 xã, phường và thị trấn trong năm
2012. Nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trên đây,
nghiên cứu đã tiến hành đi sâu phân tích một số
vấn đề có nhiều ảnh hưởng quan trọng tới lứa
tuổi vị thành niên và thanh niên mới lớn hiện nay
ở Kon Tum, cũng như đi tìm hiểu, xem xét công
tác bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng trong bối
cảnh kinh tế - xã hội và văn hóa - xã hội hiện đại
nằm trong sự chuyển dịch và biến đổi của các
hình thái thiết chế văn hóa, xã hội.
• Thứ hai, nâng cao năng lực địa phương trong
việc triển khai, áp dụng kết quả nghiên cứu
để giám sát tình hình phụ nữ và trẻ em, đặc
biệt là các nhóm dễ bị tổn thương, đồng thời
theo dõi việc thực hiện các quyền cho những
nhóm này đã và đang được triển khai như thế
nào.
• Thứ ba, đưa ra những đề xuất, khuyến nghị
có tính thực tiễn cho việc làm thế nào để cải
thiện tình hình phụ nữ và trẻ em trong việc
lập kế hoạch, phân bổ ngân sách, thực hiện,
theo dõi, đánh giá Kế hoạch PTKT-XH và kế
hoạch các ngành và cung cấp dịch vụ tại địa
phương.
Báo cáo nghiên cứu bao gồm 8 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1 Giới thiệu - đưa ra một tổng quan
giới thiệu mục tiêu, khung phân tích, phương
pháp, câu hỏi chi tiết, địa bàn đi thực tế và những
người tham gia nghiên cứu.
Để đưa ra một bức tranh toàn diện, nghiên cứu
đã thu thập và tổng hợp các thông tin, số liệu
định lượng và định tính cũng như những ý kiến,
quan điểm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
(i) số liệu thống kê từ cơ sở dữ liệu và các cuộc
điều tra toàn quốc/liên tỉnh/khu vực; (ii) số liệu
thống kê từ các nguồn cấp tỉnh, huyện và phân
tích trong địa bàn tỉnh; (iii) thông tin về phân bổ
ngân sách/chi tiêu ngân sách theo các chương
trình và dịch vụ của từng ngành; (iv) gặp gỡ và
trao đổi với lãnh đạo, cán bộ các cơ quan/đơn
vị thuộc các ngành khác nhau cấp tỉnh, huyện
Chương 2 Bối cảnh phát triển - đưa ra bối cảnh
nghiên cứu với các đặc điểm và xu hướng chính
về địa lý, nhân khẩu học, cấu trúc dân tộc, nền
kinh tế của tỉnh và thu nhập hộ gia đình. Chương
này cũng đưa ra so sánh các chỉ số về phát triển
con người ở Kon Tum với các tỉnh khác trong khu
vực Tây Nguyên và trên toàn quốc; đồng thời nêu
bật những vấn đề và các thách thức lớn trong các
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
6
lĩnh vực sử dụng đất, việc làm, biến đổi khí hậu,
tài nguyên nước và môi trường.
sức khỏe sinh sản - trong đó bao gồm sự khác
biệt trong các xu hướng sinh con, kết hôn và có
thai sớm, các khía cạnh về nghi thức, tín ngưỡng
trong sinh con, giáo dục trẻ em, ảnh hưởng tôn
giáo trong kế hoạch hóa gia đình và phòng tránh
thai.
Chương 3 Bối cảnh thể chế và sự chênh lệch
trong nội địa bàn tỉnh - đặt ra nền tảng cho
những phân tích chi tiết trong các chương tiếp
theo của báo cáo. Trước nhất, phân tích tập trung
cho bối cảnh thể chế chung trong vấn đề đáp
ứng các quyền của trẻ em. Việc phân tích bao
gồm phần tóm lược các nguồn thu và ngân sách
của tỉnh cũng như chi tiêu trong các lĩnh vực xã
hội; cơ sở pháp lý cho vấn đề chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em; Kế hoạch Phát triển KT-XH của
tỉnh và Kế hoạch hành động vì trẻ em trên địa
bàn; vấn đề điều phối liên ngành, lồng ghép và
trong việc cung cấpphối hợp các dịch vụ công.
Đây được coi là cơ sở để từ đó xác định ra những
hạn chế và khoảng trống trong năng lực thể chế
ở các chương tiếp sau.
Chương 5 Sự tham gia của trẻ em và những
chuyển đổi về văn hóa, xã hội - đi sâu xem xét
vấn đề tham gia của trẻ em dưới nhiều góc độ.
Thứ nhất, những mạng lưới xã hội và hoạt động
hàng ngày của trẻ em qua sự miêu tả từ chính
các em. Việc này dùng để tìm hiểu sự khác biệt
trong thế giới quan của trẻ em nông thôn và
thành thị, cũng như để tìm hiểu về những vấn
đề khó khăn mà các em gặp phải trong gia đình,
nhà trường và xã hội. Thứ hai, vấn đề bảo vệ và
tham gia của của trẻ vị thành niên và thanh niên
mới lớn nhất là các em nghỉ học sau khi hết phổ
thông cơ sở. Đặc biệt, chương sẽ đi sâu xem xét
những tiến trình thay đổi văn hóa, xã hội trong
các cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa ở Kon
Tum để qua đó tìm hiểu về cách thức mà những
thay đổi nói trên có ảnh hưởng tới công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng
cũng như tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới
sự tham gia của trẻ em và phụ nữ trong xã hội
hiện đại ngày nay.
Thứ hai, các chỉ tiêu và số liệu cấp huyện được
sử dụng để đưa ra một bức tranh về những hình
thái chênh lệch nội địa bàn tỉnh xét theo đặc
điểm địa lý, hành chính, đói nghèo và dân tộc.
Việc này được thực hiện nhằm xác định ra những
huyện và những khu vực bất lợi nhất trên địa bàn
của tỉnh, cũng như xác định ra các hình thái bất
bình đẳng về tình hình của trẻ em và phụ nữ. Thứ
ba, đây là chương đi xác định những nhóm phụ
nữ và trẻ em khó-tiếp-cận-nhất tại Kon Tum. Ở
các chương tiếp theo nó sẽ là cơ sở để từ đó tiến
hành phân tích, đưa ra những nguyên nhân và
nguồn gốc gây chênh lệch, bất bình đẳng và khả
năng dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh.
Các chương tiếp theo tiếp tục đi phân tích chi
tiết những nhóm quyền trẻ em nằm trong các
ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau như chăm
sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nước
sinh hoạt và vệ sinh (Chương 6), giáo dục và phát
triển (Chương 7), bảo vệ trẻ em (Chương 8). Mỗi
chương bắt đầu bằng phần mô tả những chương
trình, chính sách theo ngành được đặt trong
Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em
(2012-2020), các chương trình, chính sách tương
ứng của tỉnh cùng với phần phân tích ngân sách
được phân bổ trong các Chương trình MTQG
cũng như chương trình của tỉnh. Báo cáo cũng đi
phân tích thực trạng hiện nay trong mỗi ngành,
trong đó bao gồm các phần phân tích số liệu và
chỉ tiêu định lượng cũng như các phần phân tích
định tính về những điểm mạnh, điểm yếu và các
khoảng trống năng lực trong cung cấp dịch vụ.
Chương 4 Các yếu tố kinh tế-xã hội, văn
hóa-xã hội dẫn tới vấn đề dễ bị tổn thương - đi
sâu xem xét những yếu tố kinh tế-xã hội và văn
hóa xã hội tiềm ẩn dẫn tới các hình thái khác
biệt, bất bình đẳng và dễ bị tổn thương nội địa
bàn tỉnh đã được xác định trong các chương
trước. Nội dung thảo luận của chương này đặc
biệt tập trung cho hai nhóm vấn đề. Thứ nhất,
thu nhập hộ gia đình, nguồn cung cấp thức ăn và
dinh dưỡng - trong đó bao gồm các hình thức đa
dạng sinh kế, sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các hộ gia đình, dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ
em và những thói quen chăm sóc trẻ. Thứ hai,
những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi chăm sóc
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
7
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
Bảng A. Tóm tắt các chỉ tiêu thống kê về tình hình phụ nữ và trẻ em ở Kon Tum
LOẠI CHỈ TIÊU VÀ MÔ TẢ
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1.1 Nhân khẩu học
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%)
NĂM
CHỈ TIÊU
NGUỒN
2013
3,28
25,6
[M]
[E]
Tỷ suất sinh thô - Tổng chung (ca sinh trên 1.000 người)
Tỷ suất sinh thô - Tổng chung (ca sinh trên 1.000 người)
Tỷ suất sinh thô - Nông thôn (ca sinh trên 1.000 người)
Tỷ suất sinh - Tổng chung (số con/mỗi phụ nữ)
Tỷ suất sinh - Tổng chung (số con/mỗi phụ nữ)
Tỷ suất sinh - Nông thôn (số con/mỗi phụ nữ)
Tỷ số giới tính của dân số - Tổng chung (nam so với nữ)
Tỷ số giới tính của dân số - Thành thị (nam so với nữ)
Tỷ số giới tính của dân số - Nông thôn (nam so với nữ)
1.2 Kế hoạch hóa gia đình
2012
2013
2013
2012
2013
2013
2013
2013
2013
21,3
[M]
[M]
[E]
24,56
3,16
3,08
[M]
[M]
[M]
[M]
[M]
3,25
113,81
116,15
110,42
Phụ nữ có 3 con trở lên - Tổng chung (%)
Phụ nữ có 3 con trở lên - Nông thôn (%)
Nam giới độ tuổi từ 15-19 kết hôn - Thành thị (%)
Nam giới độ tuổi từ 15-19 kết hôn - Nông thôn (%)
Nữ giới độ tuổi từ 15-19 kết hôn - Thành thị (%)
Nữ giới độ tuổi từ 15-19 kết hôn - Nông thôn (%)
Số người trung bình mỗi hộ - Tổng
2009
2009
2009
2009
2009
2009
2009
2009
2009
34,5
39,5
1,7
6,3
6,6
[A]
20,7
4,2
Số người trung bình mỗi hộ - Thành thị
Số người trung bình mỗi hộ - Nông thôn
1.3 Đăng ký khai sinh
3,8
4,5
Số lượng đăng ký khai sinh [1]
2012
2012
2012
2012
14,256
17,501
66,4
[V]
[B]
Số lượng đăng ký khai sinh [2]
Số khai sinh đúng hạn (%)
Số khai sinh muộn (%)
33,6
1.4 Tỷ lệ đói nghèo
Tổng số hộ nghèo (%)
2012
2012
2012
2012
2012
22,8
8,1
Tỷ lệ hộ nghèo là hộ người Kinh (%)
Tỷ lệ hộ người Kinh là hộ nghèo (%)
3,7
[C]
[D]
Tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số (%)
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số là hộ nghèo (%)
91,9
42,0
2.
CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM
2.1 Tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong sơ sinh
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) [1]
2010
46
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
8
LOẠI CHỈ TIÊU VÀ MÔ TẢ
NĂM
2012
CHỈ TIÊU
40,2
56
NGUỒN
[E]
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) [2]
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) [1]
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1.000 ca sinh sống) [2]
Tỷ số tử vong mẹ (trên 1.000 ca sinh sống)
2.2 Chăm sóc sức khỏe sinh sản
2010
2012
2010
[D]
62,6
75
[E]
[D]
Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý (%)
2010
2012
2012
2012
2012
2012
2012
2013
87,7
62,7
93,2
85,0
76,0
5,9
Tỷ lệ phụ nữ có thai khám định kỳ ≥3 lần (%)
Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm 2 mũi Uốn ván (%)
Tỷ lệ sinh có sự trợ giúp chuyên môn (%)
Tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế (%)
[D]
Tỷ lệ trẻ sơ sinh thiếu cân <2500g (%)
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ (%)
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ (%)
2.3 Dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em
97,5
83,1
[M]
Trẻ dưới 5 tuổi bị nhẹ cân (%)
2013
2013
2013
26,1
40,8
6,8
[F]
Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (%)
Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể gầy còm (%)
[G]
Bà mẹ được tiếp cận thông tin về nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn
dặm (%)
2011
96,2
Sử dụng muối i-ốt
2011
2012
2011
2011
2011
2011
2011
98,2
33,3
92,7
34,9
25,5
88,1
62,2
Phụ nữ được uống Vitamin A sau khi sinh (%)
Trẻ từ 6 - 35 tháng tuổi được uống bổ sung Vitamin A (%)
Phụ nữ có thai được bổ sung viên Sắt (%)
Bà mẹ nuôi con bú được bổ sung viên Sắt (%)
Tỷ lệ cho con bú mẹ ngay sau khi sinh (%)
Tỷ lệ tiếp tục cho con bú sau 2 tuổi (%)
[H]
2.4 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Xã/phường đạt chuẩn y tế quốc gia (%)
Xã/phường có bác sỹ (%)
2013
2012
2012
2012
2012
20,6
89,7
91,7
100
9,6
[M]
[J]
Xã/phường có y sỹ sản nhi (%)
Thôn có cán bộ y tế thôn buôn (%)
Thôn có bà đỡ được đào tạo chuyên môn
2.5 Y tế học đường
Trường tiểu học có kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh (%)
Trường tiểu học có giáo viên được tập huấn y tế (%)
Trường THCS có kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh (%)
Trường THCS có giáo viên được tập huấn y tế (%)
Trường THPT có kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh (%)
Trường THPT có giáo viên được tập huấn y tế (%)
2012
2012
2012
2012
2012
2012
20,6
10,7
58,6
5,1
[K]
95,0
57,0
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
9
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
LOẠI CHỈ TIÊU VÀ MÔ TẢ
NĂM
CHỈ TIÊU
NGUỒN
3
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
Dân số nông thôn được tiếp cận nước sinh hoạt an toàn (%)
Dân số nông thôn được tiếp cận nước sinh hoạt an toàn (%)
2012
75,22
78,0
2013
2012
Dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y
tế (%)
12,0
Số hộ nông thôn được tiếp cận nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Số hộ nông thôn được tiếp cận nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Số hộ nông thôn có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (%)
Trường học có nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Trường học có nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
Trạm y tế có nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
GIÁO DỤC
2012
2013
2012
2012
2013
2012
39,51
43,0
[L]
31,23
90,44
96,0
97,53
4
4.1 Tình hình giáo dục cho dân số lớn tuổi
Tỷ lệ nam giới từ 15 tuổi trở lên biết chữ (%)
Tỷ lệ nữ từ 15 tuổi trở lên biết chữ (%)
2012
2012
2009
2009
92,1
82,6
94,1
79,1
[E]
[A]
Tỷ lệ dân số thành thị tuổi từ 15 trở lên biết chữ (%)
Tỷ lệ dân số nông thôn tuổi từ 15 trở lên biết chữ (%)
4.2 Nhà trẻ
Trẻ em lứa tuổi từ 0-3 tới các lớp nhà trẻ (%)
Trẻ em dân tộc thiểu số lứa tuổi từ 0-3 tới các lớp nhà trẻ (%)
Giáo viên nhà trẻ đạt chuẩn (%)
2012-13
2012-13
2012-13
2012-13
11,4
2,4
81,7
8
[K]
Giáo viên nhà trẻ là người dân tộc thiểu số (%)
4.3 Mẫu giáo
Trẻ từ 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo (%) [1]
Trẻ từ 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo (%) [2]
Trẻ từ 3-5 tuổi người dân tộc thiểu số đến lớp mẫu giáo (%)
Tỷ lệ đến trường của mẫu giáo 5 tuổi (%)
Tỷ lệ đến trường của mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số (%)
Trẻ mẫu giáo 5 tuổi được ăn trưa tại lớp (%)
Giáo viên đạt chuẩn (%)
2012-13
2012-13
2012-13
2012-13
2012-13
2012-13
2012-13
2012-13
91,61
85,4
83,9
99
[M]
99
[K]
72,3
99,2
25,8
Giáo viên là người dân tộc thiểu số (%)
4.4 Cân bằng giới trong giáo dục phổ thông
Tỷ số học sinh nam/nữ ở cấp tiểu học (tỷ số theo %)
2012-13
2012-13
50,2 / 49,9
50,68 /
49,32
Tỷ số học sinh nam/nữ ở cấp THCS (tỷ số theo %)
Tỷ số học sinh nam/nữ ở cấp THPT (tỷ số theo %)
[V]
[N]
54,09 /
45,91
2012-13
2011
Tỷ số học sinh nam/nữ trong các trường nội trú dân tộc thiểu số (tỷ
số theo %)
60,2 / 39,8
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
10
LOẠI CHỈ TIÊU VÀ MÔ TẢ
4.5 Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở các cấp phổ thông
Tiểu học - Tổng chung (%)
Tiểu học - Thành thị (%)
NĂM
CHỈ TIÊU
NGUỒN
2012
96,3
96,8
92,9
93,6
94,4
71,9
84,8
68,7
70,4
77,5
31,6
64,0
23,1
33,4
42,6
2009
2009
2009
2009
2012
2009
2009
2009
2009
2012
2009
2009
2009
2009
Tiểu học - Nông thôn (%)
Tiểu học - nam (%)
Tiểu học - nữ (%)
THCS- Tổng chung (%)
THCS- Thành thị (%)
THCS- Nông thôn (%)
[A]
THCS- nam (%)
THCS- nữ (%)
THPT- Tổng chung (%)
THPT- Thành thị (%)
THPT- Nông thôn (%)
THPT- nam (%)
THPT- nữ (%)
4.6 Tỷ lệ bỏ học ở các cấp phổ thông
Tiểu học (%)
2011-12
2011-12
2011-12
0,1
1,02
2,73
THCS (%)
[P]
THPT (%)
4.7 Giáo dục tiểu học
Xã/phường đạt chuẩn phổ cập tiểu học (%)
Các trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia (%)
Học sinh đi học cả ngày - 9-10 ca mỗi tuần (%)
Học sinh đi học ba phần tư buổi- 6-8 ca mỗi tuần (%)
Học sinh đi học nửa ngày - 5 ca mỗi tuần (%)
Trường có lớp ghép
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
100
~32,0
55,1
37,8
7,1
[K].
~23,5
20,8
99,1
19,4
99,7
Số học sinh trung bình mỗi lớp
Giáo viên tiểu học đạt chuẩn (%)
Giáo viên tiểu học là người dân tộc thiểu số (%)
Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học (%)
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
11
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
LOẠI CHỈ TIÊU VÀ MÔ TẢ
NĂM
CHỈ TIÊU
61,2
NGUỒN
Xếp loại khá/giỏi môn toán - tất cả học sinh tiểu học (%)
Xếp loại trung bình/yếu môn toán - tất cả học sinh tiểu học (%)
Xếp loại khá/giỏi môn tiếng Việt - tất cả học sinh tiểu học (%)
Xếp loại trung bình/yếu môn tiếng Việt - tất cả học sinh tiểu học (%)
Xếp loại khá/giỏi môn toán - học sinh dân tộc thiểu số (%)
Xếp loại trung bình/yếu môn toán - học sinh dân tộc thiểu số (%)
Xếp loại khá/giỏi môn tiếng Việt - học sinh dân tộc thiểu số (%)
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
2011-12
38,8
60,45
39,55
45,6
[P]
54,4
45,3
Xếp loại trung bình/yếu môn tiếng Việt - học sinh dân tộc
thiểu số (%)
2011-12
54,7
4.8 Giáo dục cho trẻ em khuyết tật
Tỷ lệ trẻ khuyết tật đến trường (%)
2012
2012
2012
2012
2012
2012
2012
50,5
49,9
32,9
49,5
73,3
66,1
31,7
Tỷ lệ trẻ khuyết tật là nữ đến trường (%)
Tỷ lệ trẻ khuyết tật là nam đến trường (%)
Tỷ lệ trẻ khuyết tật là người dân tộc thiểu số đến trường (%)
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi mẫu giáo đến lớp (%)
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi tiểu học đến trường (%)
Tỷ lệ trẻ bị khuyết tật ở độ tuổi trung học đến trường (%)
[R]
5
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT VÀ BẢO VỆ TRẺ EM
5.1 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Tổng số trẻ em dưới 16 tuổi
2012
2012
2012
2012
169,327
6,234
3,3
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Tỷ lệ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt (%)
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nhận trợ cấp (%)
5.2 Trẻ mồ côi và bị bỏ rơi
[Q]
[Q]
~81,0
Số trẻ mồ côi và bị bỏ rơi
2012
2012
3.461
20,7
Trẻ mồ côi và bị bỏ rơi được nhận trợ cấp của nhà nước (%)
5.3 Trẻ em bị khuyết tật
Số trẻ em khuyết tật [A]
2012
2012
2012
2012
2012
1.251
62,5
[Q]
[R]
Trẻ khuyết tật được nhận trợ cấp của nhà nước (%)
Số trẻ khuyết tật [B]
2.310
35,2
Tỷ lệ trẻ khuyết tật là nam (%)
Tỷ lệ trẻ khuyết tật là nữ (%)
64,8
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
12
LOẠI CHỈ TIÊU VÀ MÔ TẢ
NĂM
CHỈ TIÊU
NGUỒN
5.4 Những loại hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác
Số trẻ bị ảnh hưởng chất độc màu da cam
Số trẻ nhiễm HIV/AIDS
2012
27
2012
2012
2
0
Số trẻ phải làm việc trong các môi trường nặng nhọc/độc hại
Số trẻ làm việc xa gia đình
2012
0
[Q]
Số trẻ lang thang hoặc vô gia cư
2012
0
Số trẻ bị lạm dụng tình dục
2012
8
Số trẻ nghiện ma túy
2012
0
Số trẻ bị buôn bán hoặc bắt cóc
2012
0
Số trẻ vi phạm pháp luật [1]
2011-12
2011-12
366
133
[S]
Số trẻ vi phạm pháp luật [2]
[T]
5.5 Tai nạn thương tích trẻ em
Số trẻ em dưới 16 tuổi bị tai nạn thương tích [1]
Số vụ trẻ em từ 0-14 tuổi bị tai nạn thương tích [2]
Tai nạn thương tích của trẻ từ 0-14 tuổi gây ra do bị ngã (%)
2012
2012
2012
1.312
2.540
43,5
[Q]
Tai nạn thương tích của trẻ từ 0-14 tuổi gây ra do tai nạn
giao thông (%)
2012
2012
12,9
11,7
Tai nạn thương tích của trẻ từ 0-14 tuổi gây ra do tai nạn
lao động (%)
Tai nạn thương tích của trẻ từ 0-14 tuổi gây ra do bỏng (%)
Số vụ trẻ em từ 15-19 tuổi bị tai nạn, thương tích
2012
2012
2012
6,2
1.832
23,5
[U]
Tai nạn thương tích của trẻ từ 15-19 tuổi gây ra do ngã (%)
Tai nạn thương tích của trẻ từ 15-19 tuổi gây ra do tai nạn
giao thông (%)
2012
2012
28,3
28,3
Tai nạn thương tích của trẻ từ 15-19 tuổi gây ra do tai nạn
lao động (%)
5.6 Xã/phường phù hợp với trẻ em
Số xã/phường đạt danh hiệu phù hợp với trẻ em
Tỷ lệ xã/phường đạt danh hiệu phù hợp với trẻ em (%)
2012
2012
26
[Q]
Nguồn:
[A] Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
[L] Hệ thống giám sát nước sạch VSMT nông thôn - RWSS
[M] Niên giám thống kê của tỉnh 2011, 2012, 2013
[N] Ban Dân tộc tỉnh - Số liệu cung cấp cho đợt nghiên cứu
[P] Sở GD&ĐT (2013) Báo cáo năm học 2011-2012
[Q] Sở LĐTB&XH (báo cáo các huyện)
[B] Sở Tư pháp - số liệu cung cấp cho đợt nghiên cứu
[C] Sở LĐTB&XH
[D] Chiến lược phát triển ngành y tế 2011-2020
[E] GSO (2012) Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
[F] Hệ thống giám sát dinh dưỡng - Viện Dinh dưỡng quốc gia
[G] NIN & UNICEF (2011) Đánh giá tình hình dinh dưỡng 2009-10
[H] Hồ sơ giám sát dinh dưỡng tỉnh 2011
[R] Sở GD&ĐT (báo cáo các trường)
[S] Sở LĐTB&XH (báo cáo của các huyện lấy số liệu từ công an)
[T] Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh - Số liệu cung cấp cho đợt nghiên
cứu.
[J] Sở Y tế - dữ liệu cung cấp cho đợt nghiên cứu
[K] Sở giáo dục và Đào tạo - Số liệu cung cấp cho đợt nghiên cứu
[U] Sở Y tế - Phòng y tế dự phòng
[V] Các chỉ tiêu về trẻ em 2012-2013.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
13
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
2. TÓM TẮT CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Phần tóm tắt các chỉ tiêu thống kê về tình hình
phụ nữ và trẻ em Kon Tum được đưa trong Bảng
A và Phụ lục số 1 với các bảng số liệu khác nhau.
Con số thống kê trong Bảng A thuộc giai đoạn từ
2009 đến 2012. Dự kiến, những chỉ tiêu thống kê
này sẽ được sử dụng như những số liệu cơ sở ban
đầu cho việc theo dõi, giám sát Chiến lược và Kế
hoạch Phát triển KT-XH (giai đoạn 2011-2020)
cũng như Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em của tỉnh (giai đoạn2013-2020).
đình theo thời điểm, Hệ thống theo dõi nước
sạch và VSMT nông thôn và Hệ thống giám sát
dinh dưỡng) đó là có thể tiến hành so sánh hiện
trạng của tỉnh với các tỉnh khác trong khu vực
và trên toàn quốc, đồng thời sử dụng những kết
quả so sánh đó khi cần.
Một số tiêu chí trong Bảng A được thể hiện bằng
2 con số lấy từ các nguồn khác nhau - như tỷ lệ tử
vong sơ sinh và tử vong trẻ em, số trẻ bị khuyết
tật, số tai nạn thương tích và số trẻ em vi phạm
pháp luật. Sự khác biệt về số liệu ở một số chỉ
tiêu là do các con số được thu thập và báo cáo
theo các ngành khác nhau và/hoặc theo những
định nghĩa khác nhau, cụ thể như sau:
Số liệu trong Bảng A được tổng hợp từ các cuộc
điều tra toàn quốc và các nguồn của tỉnh. Điểm
mạnh của các số liệu điều tra toàn quốc (bao
gồm Tổng điều tra Dân số và Nhà ở, các cuộc
điều tra Biến động dân số và kế hoạch hóa gia
SỐ TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH TRẺ EM
SỐ TRẺ EM VI PHẠM
PHÁP LUẬT
CHỈ TIÊU
Nguồn A
SỐ TRẺ KHUYẾT TẬT
Sở LĐTB&XH (báo cáo của các
huyện) Năm 2012: 1,251
Sở LĐTB&XH (báo cáo của các
huyện) Năm 2012: 1,312
Sở LĐTB&XH (báo cáo của
công an) Năm 2011-12: 366
Nguồn B
Sở GD&ĐT (báo cáo của các
trường) Năm 2012: 2,310
DOH (báo cáo của hệ thống y
tế) Năm 2012: 2,540
Viện Kiểm sát tỉnh Năm
2011-12: 133
Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo số lượng trẻ bị
khuyết tật năm 2012 nhiều hơn gấp đôi so với Sở
Lao động, thương binh và Xã hội. Sự chênh lệch
số liệu nói trên có thể là do số liệu của ngành
Giáo dục bao gồm cả những dạng khuyết tật
nhỏ, chỉ khó khăn cho việc học tập, trong khi đó
số liệu của ngành Lao động dựa trên danh sách
báo cáo của cấp xã/phường với số trẻ em dựa
trên các tiêu chí khuyết tật theo định nghĩa y học
và những em được hưởng theo chế độ bảo trợ
xã hội. Việc định nghĩa và xác định một số loại
khuyết tật như khuyết tật tâm thần cũng là vấn
đề khó khăn, phức tạp và là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng chênh lệch số
liệu kể trên. Tuy vậy, sự chênh lệch lớn giữa các
con số do Sở LĐTB&XH và Sở GD&ĐT báo cáo đã
nêu bật tầm quan trọng của việc cần làm rõ và
thống nhất số liệu về trẻ em khuyết tật.
trong khi đó Sở LĐTB&XH báo cáo cho lứa tuổi
dưới 16. Số liệu của ngành y tế được thu thập từ
báo cáo của hệ thống cơ sở y tế từ các trạm y tế
xã/phường đến bệnh viện các cấp huyện, tỉnh,
trong khi đó số liệu của ngành lao động dựa trên
con số báo cáo trên địa bàn xã. Ngành công an
cũng có số liệu báo cáo riêng rẽ về các vụ tai nạn,
thương tích và số lượng tử vong (vd: do tai nạn
giao thông, đuối nước) trong đó có những vụ
không nằm trong các hệ thống báo cáo trên đây.
Về số trẻ vi phạm pháp luật, báo cáo của Sở
LĐTB&XH dựa trên số lượng các vụ điều tra của
công an (theo báo cáo của các huyện), trong khi
đó báo cáo của Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh dựa
trên số vụ việc và cá nhân bị đưa ra truy tố. Đây
là lý do giải thích con số dựa trên số lượng các
vụ điều tra cao hơn so với con số dựa trên các vụ
truy tố.
Về số liệu trẻ bị tai nạn, thương tích, năm 2012
Trung tâm Y tế Dự phòng của Sở Y tế báo cáo con
số nhiều gấp đôi so với con số của Sở LĐTB&XH.
Một phần nguyên nhân của sự khác biệt nói trên
là do Sở Y tế báo cáo cho trẻ em lứa tuổi dưới 15
Nghiên cứu cũng đặc biệt tập trung cho việc thu
thập số liệu thống kê có sẵn đối với một số chỉ
tiêu quan trọng ở cấp huyện, đồng thời cố gắng
tối đa trong việc thu thập các số liệu tách biệt
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
14
về giới và dân tộc ở những lĩnh vực nào có thể.
Việc này trước đây chưa bao giờ được thực thiện
một cách triệt để. Đây là một mức độ phân tích
khá quan trọng để từ đó tiến hành sơ đồ hóa
đồng thời hiểu rõ về các hình thái chênh lệch và
bất bình đẳng giữa các địa bàn xét theo khu vực
hành chính, địa lý, dân tộc và giới tính (xem Phần
3.2 và Phụ lục 1.66).
Tuy có một số loại số liệu có thể tách biệt theo
huyện, giới tính và dân tộc, song ở một số chỉ
tiêu quan trọng điều này là không thể:
Số liệu có thể tách biệt
Chỉ tiêu
Theo huyện
Có
Dân tộc
Giới tính
Thực trạng đói nghèo
Có
-
-
-
-
-
Tỷ lệ và các hình thái tử vong trẻ dưới 1 tuổi
Tỷ lệ và các hình thái tử vong trẻ em
Tỷ lệ và các hình thái tử vong mẹ
Các chỉ tiêu chăm sóc thai sản (nhiều chỉ tiêu)
Tình hình trẻ em thiếu dinh dưỡng
Không
Không
Không
Một phần
Có
Không
Không
Không
Một phần
Không
Không
-
Các chỉ tiêu dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em (nhiều
chỉ tiêu)
Một phần
Không
Tiêm phòng trẻ em
Có
Không
Một phần
Một phần
Có
-
Các chỉ tiêu về cấp nước sinh hoạt
Các chỉ tiêu vệ sinh hộ gia đình
Thành quả giáo dục của dân số lớn tuổi
Tỷ lệ đến trường
Có
-
Có
-
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Tỷ lệ chuyên cần đúng độ tuổi
Kết quả học tập (toán và tiếng Việt)
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (chung)
Trẻ em khuyết tật
Có
Không
Có
Có
Có
Không
Có
Có
Tai nạn thương tích trẻ em
Trẻ em vi phạm pháp luật
Lạm dụng trẻ em
Có
Không
Có
-
Không đầy đủ
Không
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
15
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
3. NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH, HẠN CHẾ VỀ NĂNG LỰC
VÀ KHUYẾN NGHỊ
Đây là phần tóm tắt những phát hiện và khuyến
nghị chính của đợt nghiên cứu, trong đó có liên
hệ cụ thể với các phần liên quan khác nhau của
báo cáo với những phân tích chi tiết và cơ sở lý
do được sử dụng để đưa ra các đề xuất.
thiếu hụt ngân sách cụ thể của từng ngành,
từng lĩnh vực, đồng thời đề ra những cơ chế
sử dụng những nguồn lực sẵn có một cách
hiệu quả nhất cho ngành đó.
• Hạn chế trong hoạt động của các ngành,
lĩnh vực ở cấp cơ sở. Báo cáo đưa ra khuyến
nghị nhằm tăng cường năng lực, chất lượng,
hiệu quả và sự phù hợp hoạt động của các
ngành ở cấp cơ sở, nhất là trong lĩnh vực dinh
dưỡng và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và
bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
Một điểm cần lưu ý đó là nghiên cứu này sẽ
không lặp lại những mục tiêu và ưu tiên đã được
đề ra trong các chiến lược, kế hoạch của tỉnh -
như Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe của nhân dân tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2011-2020, Quy hoạch phát triển và đào
tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, Chương
trình Bảo vệ Trẻ em tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011-2015, Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch Phát triển
KT-XH 5 năm và các văn bản khác.
KHUYẾN NGHỊ SỐ 1:
Tiếp tục nâng cao năng lực lập kế hoạch,
phân bổ nguồn lực, theo dõi và đánh giá
Kế hoạch PTKT-XH và kế hoạch ngành,
trong đó sử dụng các phương pháp tiếp
cận dựa trên quyền và dựa trên bằng
chứng thực tiễn
Thay vào đó, báo cáo này hướng tới việc phản
chiếu lại chiến lược phát triển chung của mỗi
ngành đã được đưa ra trong những tài liệu nói
trên, đồng thời xác định những điểm yếu, điểm
hạn chế về năng lực thể chế trong quá trình thực
hiện các mục tiêu chiến lược cũng như việc hiện
thực hóa các quyền của trẻ em, từ đó làm cơ
sở phân tích để đưa ra những khuyến nghị giải
quyết. Những hạn chế trong năng lực thể chế
và khuyến nghị mà báo cáo đưa ra chủ yếu liên
quan tới ba vấn đề chính:
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần
3.1.2, 3.1.4, 3.1.5, 3.2.3 và 3.2.4
Những năm gần đây, với sự hỗ trợ của UNICEF,
tỉnh Kon Tum đã tiến hành thí điểm một phương
pháp tiếp cận lồng ghép trong lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội và lập ngân sách thân
thiện với trẻ em dựa vào bằng chứng và kết quả.
Với sự cam kết của Ủy ban Nhân dân và của các
sở, ngành liên quan trong tỉnh, các vấn đề về
trẻ em đã và đang tiếp tục được ưu tiên và lồng
ghép trong kế hoạch ngành và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh. Cơ chế
điều phối và hợp tác liên ngành trong việc lập
kế hoạch, theo dõi và giám sát việc thực hiện
luật pháp, chính sách liên quan đến các mục
tiêu chương trình hành động vì trẻ em đã được
chú trọng, ngày càng đi vào chiều sâu và có chất
lượng. Nhằm tiếp tục nâng cao năng lực trong
việc lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, theo dõi,
đánh giá trong đó sử dụng cách tiếp cận dựa trên
các quyền và dựa trên bằng chứng, báo cáo xin
đưa ra một số khuyến nghị cụ thể như sau.
• Những khoảng trống về thông tin và số
liệu. Bao gồm những hạn chế về bằng chứng
số liệu, đặc biệt liên quan tới tính sẵn có và
việc sử dụng số liệu phân tổ theo đơn vị hành
chính và dân tộc. Báo cáo cũng xác định một
số vấn đề hạn chế quan trọng khác về thông
tin định tính và đưa ra khuyến nghị cho
những nghiên cứu tiếp theo về thực trạng
phụ nữ và trẻ em thuộc các cộng đồng dân
tộc thiểu số.
• Các cơ chế tài chính và thiếu hụt ngân
sách. Trong phần phân tích ngân sách, báo
cáo tránh đưa ra những ý kiến và khuyến
nghị chung chung như “cần có thêm nguồn
lực”cho các ngành hay lĩnh vực hoạt động.
Việc thiếu nguồn lực sẽ luôn là vấn đề phổ
biến ở tất cả các ngành và sẽ không có ích
gì khi nêu chung chung như vậy. Thay vào
đó, báo cáo đi xác định những điểm hạn chế,
• Tiếp tục xây dựng một bộ các chỉ tiêu được
chuẩn hóa, thống nhất giữa các ngành và
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
16
có số liệu phân tổ phục vụ cho lập kế hoạch,
giám sát thực hiện các quyền của trẻ em (4
nhóm quyền theo công ước quốc tế) trên cơ
sở đó đưa vào trong Kế hoạch PTKT-XH 5 năm
(2016-2020), Kế hoạch PTKT-XH hàng năm và
Kế hoạch các ngành cũng như trong việc việc
giám sát Chương trình Hành động vì trẻ em
của tỉnh (2013-2020). Việc này cần phải bao
gồm cả việc tập hợp và duy trì một cơ sở dữ
liệu bao gồm các chỉ tiêu về trẻ em. Có một
số vấn đề sẽ cần được đưa ra cân nhắc, xem
xét khi thực hiện (xem thêm cả Khuyến nghị
số 2 bên dưới đây):
dân sự xã hội , phi chính phủ địa phương).
•
Tiến hành khảo sát về thực trạng phân bổ
ngân sách cho các ngành xã hội bao gồm cả
trẻ em trong tỉnh nhằm thúc đẩy và ưu tiên
hóa việc phân bổ ngân sách hợp lý cho các
mục tiêu trẻ em.
KHUYẾN NGHỊ SỐ 2:
Tiếp tục nâng cao năng lực nhằm xây
dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu hợp
nhất về các chỉ tiêu liên quan đến trẻ em
để giám sát việc thực hiện chương trình
hành động vì trẻ em và Kế hoạch Phát
triển KT-XH của tỉnh
(i) Hợp nhất các số liệu thống kê hiện sử
dụng trong các chỉ tiêu về trẻ em do các
ngành thu thập (vd: ngành LĐTBXH, Y tế,
GD&ĐT) với hệ thống thống kê của tỉnh
(Cục Thống kê) và số liệu thống kê từ các
cuộc điều tra toàn quốc (vd: điều tra dân
số và nhà ở);
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần
3.1.4, Chương 6, Chương 7 và Chương 8
(ii) Ban hành hướng dẫn thực hiện định kỳ
cập nhật cơ sở dữ liệu hợp nhất đã được
xây dựng về các chỉ tiêu cho trẻ em và
hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu đó cho
hệ thống theo dõi và báo cáo thực hiện
Kế hoạch PTKT-XH cũng như của các
ngành (trong đó nêu rõ trách nhiệm cụ
thể của mỗi ngành);
Trong Chương trình hành động vì trẻ em của Kon
Tum, Sở LĐTB&XH được giao trách nhiệm tổng
hợp số liệu về trẻ em và chủ trì phối hợp với các
các sở, ngành khác trong việc giám sát, đánh giá
thực hiện chương trình. Trong những năm gần
đây, công tác thu thập số liệu về trẻ em ở tất cả
các ngành đã có nhiều tiến bộ đáng kể cả về số
lượng và mức độ tin cậy. Tuy vậy, khuyến nghị
đưa ra ở đây là cần tiếp tục các nỗ lực nâng cao
năng lực cho Sở LĐTB&XH, Cục Thống kê và các
sở ngành liên quan để thiết lập và duy trì một
một cơ sở dữ liệu tổng hợp về các tiêu liên quan
đến trẻ em phục vụ cho việc theo dõi thực hiện
Chương trình hành động vì trẻ em và Kế hoạch
Phát triển KT-XH của tỉnh.
(iii) Xây dựng các tiêu chí và đưa ra định
nghĩa thống nhất cho các chỉ tiêu về trẻ
em giữa các ngành, lĩnh vực liên quan khi
có sự khác biệt về các định nghĩa áp dụng
trong mỗi ngành;
(iv) Áp dụng các tiêu chí thống nhất trong chỉ
tiêu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
Về mặt này, có thể đưa ra một số khuyến nghị chi
tiết cho những chỉ tiêu cần được tiếp tục thống
nhất, củng cố độ tin cậy và phân tổ số liệu để có
thể làm cơ sở tốt hơn cho việc lập kế hoạch và
phân bố nguồn lực:
(v) Thiết lập các mối liên kết với các cơ quan
cấp trung ương (vd: Tổng cụ Thống kê và
các bộ, ngành tương ứng)
• Nghiên cứu áp dụng phương pháp tính toán
nghèo đa chiều trẻ em để theo dõi và đánh
giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo,
an sinh xã hội.
• Các chỉ tiêu số cần nâng cao khả năng phân
tổ số liệu xuống đến cấp huyện:
-
-
-
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi, các hình
thái tử vong và nguyên nhân gây tử vong
• Tăng cường vai trò theo dõi giám sát quá trình
thực hiện các chương trình, chính sách và dịch
vụ liên quan đến trẻ em của các cơ quan dân
cử (HĐND) bao gồm nhân rộng, triển khai
nghiên cứu lấy ý kiến phản hồi của người dân
do các cơ quan độc lập thực hiện (các tổ chức
Tỷ suất tử vong trẻ em, các hình thái tử
vong và nguyên nhân gây tử vong
Tỷ số tử vong mẹ, các hình thái tử vong và
nguyên nhân gây tử vong
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
17
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
-
Dân số nông thông được sử dụng nước
sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Trong những năm vừa qua, Kon Tum đã có nhiều
tiến bộ về các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe trẻ em,
nước sạch và vệ sinh trên phạm vi toàn tỉnh. Tuy
nhiên, vẫn tiếp tục có sự chênh lệch giữa các địa
bàn, các đơn vị hành chính và các nhóm kinh
tế-xã hội trong tỉnh nhất là về số lượng người
không được sử dụng nước hợp vệ sinh, số hộ
không có nhà tiêu hợp vệ sinh và số trẻ bị suy
dinh dưỡng ở thể nhẹ cân và thấp còi (Xem Bảng
6.6).
• Các chỉ tiêu cần nâng cao khả năng phân tổ
số liệu theo nhóm dân tộc:
-
-
-
-
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi, các hình
thái tử vong và nguyên nhân gây tử vong
Tỷ suất tử vong trẻ em, các hình thái tử
vong và nguyên nhân gây tử vong
Trong tất cả các chỉ tiêu nêu trên - chiến lược
phân bổ nguồn lực và định hướng đối tượng
cần cân nhắc đến cả hai vấn đề: mức độ bao
phủ (tính theo phần trăm) và tần số xảy ra (tính
theo số lượng). Ví dụ, tuy tỷ lệ trẻ em bị suy dinh
dưỡng thấp còi nhiều nhất là ở Tu Mơ Rông và
Kon Plông (42 và 40,8 phần trăm), song những
huyện nói trên lại có số lượng ít nhất (chỉ chiếm
13,5 phần trăm trong tổng số trẻ bị thấp còi
trên toàn tỉnh); ngược lại, thành phố Kon Tum
và huyện Đắk Hà có tỷ lệ thấp nhất về trẻ bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi (23.6 và 24,8 phần trăm),
nhưng những địa phương này lại có số lượng
trẻ thấp còi lớn nhất (chiếm 35 phần trăm trong
tổng số trẻ bị thấp còi trên toàn tỉnh). Những
trường hợp tương tự có thể tìm thấy trong số
lượng các hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cũng
như trong một vài chỉ tiêu khác (xem Bảng 6.6).
Tỷ số tử vong mẹ, các hình thái tử vong và
nguyên nhân gây tử vong
Tình hình dinh dưỡng trẻ em (tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi và gầy
còm)
-
Chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe trước và sau
sinh.
• Các chỉ tiêu cần làm rõ định nghĩa và việc sử
dụng số liệu từ các nguồn khác nhau:
-
-
-
Trẻ bị khuyết tật
Tai nạn thương tích trẻ em
Trẻ em vi phạm pháp luật.
• Các chỉ tiêu chưa có đầy đủ số liệu, số liệu
không thống nhất hoặc có nhiều khoảng
trống:
Phân tích nói trên cho thấy việc phân bổ nguồn
lực nên được tính theo bình quân đầu người, cụ
thể ở đây là: theo mật độ dân số mà mỗi chỉ tiêu
bao phủ, thay vì căn cứ vào tỷ lệ bình quân theo
địa bàn. Cách tính vừa nêu cần cân nhắc đến các
yếu tố địa lý xa xôi của các huyện, xã, thôn do chi
phí giao dịch trên những địa bàn này cao hơn,
cả đối với cơ quan cung cấp dịch vụ và với người
thụ hưởng để có thể nhận dịch vụ.
-
-
Bạo lực gia đình và lạm dụng trẻ em
Các hình thức sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
trẻ em.
KHUYẾN NGHỊ SỐ 3:
KHUYẾN NGHỊ SỐ 4:
Xây dựng một chiến lược hoàn thiện hơn
để vươn tới được tất cả các đối tượng
nhằm giải quyết vấn đề bất bình đẳng
và chênh lệch trong nội địa bàn tỉnh
trong lĩnh vực dinh dưỡng cho trẻ em,
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn
Đảm bảo đủ nguồn vốn trong chi
thường xuyên nhằm tăng cường, mở
rộng và nâng cao chất lượng các hoạt
động y tế ở cấp cơ sở
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần
6.1.1, 6.1.2, 6.2.4 & 6.3
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần 3.2,
Phần 6.2.2, 6.2.5 & 6.3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
18
Theo Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum
(2011-2020), các hoạt động của ngành sẽ tập
trung cho việc tăng cường, mở rộng mạng lưới
chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế ở cấp xã, thôn.
Đặc biệt vấn đề thiếu ngân sách hoạt động bao
gồm cả việc thiếu ngân sách chi thường xuyên
trong: (i) mở rộng và duy trì mạng lưới cộng tác
viên địa phương; (ii) chi phí vận hành, bảo trì cho
các trạm y tế xã; và (iii) mở rộng áp dụng cách
tiếp cận và hoạt động Truyền thông lồng ghép
thay đổi hành vi (IBCC) trên toàn bộ địa bàn.
Một số chỉ tiêu cho thấy công tác chăm sóc thai
sản và chăm sóc bà mẹ, trẻ em sau sinh đã liên
tục có sự tiến bộ trong những năm gần đây (xem
Bảng 6.3). Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (IMR) đã
giảm gần một nửa so với thập niên trước, từ 82
(ca tử vong trên 1.000 ca sinh sống) năm 2001
xuống còn 46 trong năm 2010. Quy hoạch ngành
Y tế đặt ra mục tiêu tiếp tục giảm tỷ lệ IMR xuống
còn 35 vào năm 2015 và 30 vào năm 2020. Tỷ
số tử vong mẹ cũng giảm một nửa từ 150 (ca tử
vong mẹ trên 100.000 ca sinh sống) năm 2001
xuống còn 75 vào năm 2010; mục tiêu sắp tới chỉ
còn 70 vào năm 2015 và 60 vào năm 2020.
Một số tiến bộ trong việc cung cấp các dịch vụ
y tế thời gian qua ở Kon Tum (như: chương trình
tiêm chủng cho bà mẹ và trẻ em, bổ sung vi chất
dinh dưỡng và đội ngũ các cô đỡ thôn bản có kỹ
năng) đều dựa một phần vào khả năng vốn bổ
sung từ các nguồn như Chương trình MTQG và
các dự án, chương trình ODA (như HEMA, GAVI và
Chương trình Kon Tum - Liên hợp quốc).
Tuy nhiên, theo số liệu Tổng điều tra Dân số và
nhà ở 2009 Kon Tum vẫn tiếp tục đứng cao thứ
ba trên toàn quốc về tỷ lệ IMR và tỷ lệ CMR (Bảng
2.2). Mặc dù vậy,tỉnh vẫn còn thiếu số liệu về các
hình thái tử vong của trẻ bà mẹ, sơ sinh và trẻ
nhỏ được phân tổ theo các nhóm kinh tế-xã hội
và dân tộc khác nhau trên địa bàn. Đây là một
trong những khoảng trống lớn về số liệu và sự
hiểu biết trên thực tế.
Tới đây về lâu dài, ngân sách của tỉnh sẽ dần phải
đảm nhiệm tất cả nguồn ngân sách chi thường
xuyên nói trên. Việc này có liên quan tới mức
cân đối giữa ngân sách cho mảng y tế dự phòng,
khám chữa bệnh và các chi tiêu cho hai lĩnh vực
này. Ở phương diện nói trên, có một điểm đáng
lưu ý đó là trong Quy hoạch phát triển sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân tỉnh
Kon Tum dự kiến tỷ lệ ngân sách phân cho y tế
dự phòng sẽ tăng từ 26 phần trăm trong giai
đoạn 2006-2010 lên khoảng 30 phần trăm trong
giai đoạn 2011-2020 (xem Hình 6.1). Đây là một
điều chỉnh thuận lợi. Đảm bảo đủ ngân sách chi
thường xuyên là vấn đề vô cùng quan trọng đối
với việc thực hiện các mục tiêu nâng cao dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cơ bản và bảo đảm sức khỏe
cho trẻ em và phụ nữ.
Khoảng 98 phần trăm trẻ dưới sáu tuổi có thẻ
bảo hiểm y tế. Con số tích lũy trong giai đoạn
2010 đến 2012 của thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
dưới sáu tuổi đã phát hành là xấp xỉ 81.600 thẻ
và 122.000 số lần thẻ được sử dụng trong giai
đoạn này. Theo các con số nói trên thì số lần sử
dụng thẻ bình quân chung là 1,48 lần mỗi thẻ.
Tuy nhiên, không có số liệu theo dõi cụ thể về
số lượng hoặc tỷ lệ thẻ được sử dụng hay không
được sử dụng trên thực tế - ví dụ thẻ được dùng
1 lần hoặc nhiều hơn hoặc không được sử dụng.
Cũng không có thông tin hay những hiểu biết
về cách thức người dân sử dụng thẻ bảo hiểm y
tế trẻ em liên quan tới các hành vi tìm kiếm dịch
vụ y tế cũng như khả năng tiếp cận khám chữa
bệnh của mình. Không có số liệu theo dõi nói
trên, rất khó để có thể khẳng định các hình thái
sử dụng thẻ hoặc hiệu quả, hiệu năng của việc
dùng thẻ bảo hiểm y tế.
KHUYẾN NGHỊ SỐ 5:
Thực hiện nghiên cứu để có được hiểu
biết cặn kẽ hơn về các hình thái tử vong
trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh,
những hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế và
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người
dân.
Khuyến nghị đưa ra ở đây là cần tiến hành một
đợt điều tra chi tiết trong thời gian tới dựa trên
các bằng chứng thực tiễn về những vấn đề quan
trọng có liên quan tới chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ sơ sinh làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và
cung cấp các dịch vụ trong ngành y tế. Trước hết
đề nghị nên tiến hành một đợt điều tra xem xét
các hình thái nguyên nhân gây tử vong trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ đi cùng với những hành vi, thói
quen tìm kiếm chăm sóc y tế của người dân cũng
như các hình thức sử dụng bảo hiểm y tế cho trẻ.
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần
2.3.1 (Bảng 2.2), Phần 4.2.1, Phần 6.2.2
(Bảng 6.3) & 6.3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
19
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
KHUYẾN NGHỊ SỐ 6:
KHUYẾN NGHỊ SỐ 7:
Mở rộng mạng lưới các cô đỡ thôn bản
được đào tạo đồng thời tiến hành một
đợt đánh giá năng lực hoạt động của các
cô đỡ và hiệu quả sử dụng túi đỡ đẻ sạch
để từ đó xác định cụ thể các yêu cầu
nâng cao năng lực cần thiết trong lĩnh
vực này
Điều chỉnh các chương trình chăm sóc
dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em để phù
hợp hơn với bối cảnh đặc thù và đáp
ứng nhu cầu của các gia đình đồng bào
dân tộc thiểu số
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần
2.3.2, Phần 4.1, Phần 6.2.1 & 6.3
Các phần liên hệ trong báo cáo: Phần
4.2.3, Phần 6.2.4 & 6.3
Một vài năm trở lại đây, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở
trẻ dưới 5 tuổi liên tục giảm (xem Hình 6.6). Nhận
thức của cha mẹ về dinh dưỡng và việc bổ sung
vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em có nhiều
chuyển biến tích cực. So với các tỉnh khác trong
khu vực, Kon Tum đạt được nhiều kết quả tốt hơn
trong các chỉ tiêu về dinh dưỡng với 96,2 phần
trăm bà mẹ nuôi con nhỏ được tiếp cận thông tin
về nuôi con bằng sữa mẹ và cách cho ăn bổ sung
(xem Bảng 6.4). Điều này cho thấy các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng ở
Kon Tum được thực hiện tương đối hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Sở Y tế đã tuyển dụng
và đào tạo nhiều cô đỡ thôn/bản để làm việc tại
các thôn bản vùng sâu, vùng xa và kết hợp với
việc cung cấp và sử dụng các túi đỡ đẻ sạch. Hiện
tại, có 84 cô đỡ thôn (dưới 10 phần trăm tổng
số 870 thôn trong toàn tỉnh). Hầu hết các cô đỡ
thôn bản được đào tạo là nữ thanh niên trẻ được
lựa chọn tại địa phương. Ở những thôn không
có cô đỡ thôn bản, vai trò này do nhân viên y tế
xã đảm nhiệm. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy
cô đỡ thôn được đào tạo có vai trò và đóng góp
quan trọng trong vấn đề an toàn cho các ca sinh
tại nhà. Tuy nhiên, việc duy trì mức độ nhiệt tình
công việc và hỗ trợ hàng ngày cho cô đỡ thôn
bản là vấn đề khó, phụ thuộc vào sự sâu sát cán
bộ y tế xã và nguồn ngân sách chi phụ cấp cho
đội ngũ này cũng như các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ khác.
Tuy có nhiều tiến bộ như trên, song Kon Tum vẫn
tiếp tục là tỉnh có tỷ lệ cao nhất trên toàn quốc
về suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi (xem Bảng
2.2), cao về tỷ lệ trẻ nhẹ cân và ở mức rất cao về
tỷ lệ trẻ thấp còi và gầy còm. Các huyện có dân
số người dân tộc thiểu số lớn là những huyện có
tỷ lệ suy dinh dưỡng tập trung nhiều nhất (xem
Hình 6.7 & 6.8 và Bảng 6.6). Giải quyết những vấn
đề nói trên là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Sở Y tế cho biết hiện đang dự kiến sẽ mở rộng
mạng lưới cô đỡ thôn bản được đào tạo trong
thời gian tới. Khuyến nghị đưa ra ở đây là, sẽ rất
hữu ích nếu tiến hành một đợt điều tra định tính
về hiệu quả hoạt động của các cô đỡ thôn bản
được đào tạo để tìm ra những vấn đề cần giải
quyết trong các lớp đào tạo tiếp theo và trong
việc mở rộng mạng lưới các vị trí này. Việc điều
tra, nghiên cứu cần xem xét những cách thức qua
đó có sự phối hợp đầy đủ hơn với các cô đỡ thôn
bản trong việc thực hiện các chương trình chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại các cộng đồng người
dân tộc thiểu số. Việc này cũng cần kết hợp với
đánh giá hiệu quả sử dụng của các túi đỡ đẻ sạch
- một vấn đề cho tới nay vẫn chưa được điều tra,
xem xét.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới nguồn cung cấp
thức ăn của gia đình và dinh dưỡng cho bà mẹ,
trẻ em. Đối với nhiều hộ nghèo, nhất là hộ gia
đình dân tộc thiểu số, việc thiếu tiền mặt ở một
vài thời điểm khó khăn trong năm cũng đồng
nghĩa với việc số tiền họ đi làm thuê chỉ dành để
mua lương thực chứ không đủ để mua các loại
thức ăn dinh dưỡng. Thực trạng các nhóm dân
tộc thiểu số bản địa ở Tây Nguyên không có thói
quen canh tác vườn hộ có ảnh hưởng xấu tới khả
năng cung cấp thực phẩm cho gia đình và giảm
đi nguồn thực phẩm quan trọng luôn sẵn có
cho phụ nữ và trẻ em. Tuy các nguồn thực phẩm
trong rừng hiện vẫn là nguồn dinh dưỡng quan
trọng ở nhiều nơi, song trữ lượng của các nguồn
này đang ngày càng cạn kiệt và trở nên khan
hiếm. Một điểm cũng đáng lưu ý là việc nuôi con
bằng sữa mẹ trong những tháng đầu đời của trẻ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ TỈNH KON TUM
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt đề tài: Phân tích tình hình trẻ em và phụ nữ tỉnh Kon Tum - Tóm tắt nội dung báo cáo và khuyến nghị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_tom_tat_de_tai_phan_tich_tinh_hinh_tre_em_va_phu_nu.pdf