Nghiên cứu hoạt tính kháng oxy hóa và cấu trúc của polysaccharide nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus (Berk. Et Curt.) Teng)

TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đi hc Khoa hc – ĐH Huế  
Tp 7, S1 (2017)  
NGHIÊN CU HOT TÍNH KHÁNG OXY HÓA            CA  
POLYSACCHARIDE               NẤM   ƢỢNG HOÀNG  
(Phellinus linteus (Berk. Et Curt.) Teng)  
Trn Th  ăn  hi*,  Lâm Sơn, Trần  ăn Khoa, H Minh Tùng  
Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa hc - Đại hc Huế  
*Email: tranthivanthi@gmail.com  
TÓM TT  
Hot tính kháng oxy hóa c  po y  cc  r           c  c  ế     nấm T ượng hoàng  
(Phellinus linteus (Berk. et Curt.) Teng) đã được nghiên cu. PS sau khi chiết xut và tinh  
chế được hòa tan l  vào nước và được kết ta lần  ượt trong ethanol 32o, 48o và 68o, thu  
được c c p ân đoạn  ương ứng là   -   ,   -   ,   -      oạ    n     ng oxy     củ  
cao PS, PS-E32, PS-E48, PS-   , c o     no  và c o nước được đ n  g      o khả năng  
cho electron   ả năng     g c    do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Kết qucho  
thy, so vi curcumin, hot tính kháng oxy hóa    o cơ c ế cho electron ca PS chiết xut  
t  nấm T ượng hoàng thấp  ơn, n ưng hot tính thhin qua b t g c t  do DPPH thì cao  
 ơn  Kết qukho sát c   r c po y  cc  r     rong p ân đoạn     no    oxác nhn PS-  
E48được to thành t  D-mannose, D-glucose, D-xylose, D-galactose, D-arabinose vi tlệ  
mo   ương ứng là 1,00: 0,29: 0,12: 0,08: 0,06. PS-E48 c        ng c  n   à m nn n, ch  
c ủ yế   à    n  ế  1 6-D-mannoside, mch nhánh có cha các liên kết 1 6-D-glucoside  
và 1 6-D-galactoside.  
T khóa:cu trúc polysaccharide,hot tính kháng oxy hóa,Phellinus lintues.  
1. M ĐẦU  
Nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus(Berk. et Curt.) Teng) là loài nm gtnhiên,  
hiện đang nhận được sự quan tâm đặc bit do có nhiu hot tính sinh hcquý, ha hẹn vượt tri  
hơn cả các loài Linh chi: kháng khi u, c chế tế bào ung thư, tăng cường kháng th, kháng  
oxyhóa [1-10].Ngày nay, người ta đãphân lp ging, thuần dưỡng và nuôi trng thành công.  
Hin nay, nấm được trng ti Hàn Quc, Nht Bn, Trung Quc và bước đầu đã được trng ở  
Vit Nam.Cùng một loài nhưng được nuôi trồng trong điều kin khác nhau,thành phn và hàm  
lượng các hot cht trong nm có thể thay đổi. Do đó, các mẫu nấm Thượng hoàng có ngun  
gc khác nhau có thcó hot tính sinh hc khác nhau. Polysaccharide (PS) là thành phn hot  
chtquan trng trong nấm Thượng hoàng. PS là các polymer thiên nhiên có cấu trúcđa dạng,  
phc tạp và đã được nghiên cu rng rãi trong y hc do các hot tính sinh học đa dạng ca  
67  
Nghiên cu ho    n     ng                r   ca polysaccharide         ế     n m T ượng    ng …  
chúng [11].Trong bài báo này, chúng tôi thông báo nhng kết qukhảo sát đầu tiên vhot tính  
kháng oxy hóa ca cao ethanol, cao nước, cao polysaccharide, đồng thời  ác đ nh cấu trúc của  
polysaccharide trong cao phân đoạn ethanol 48otmu nấm Thượng hoàng (Phellinus  
linteus(Berk. et Curt.) Teng) trng ti min NamVit Nam.  
2. NGUYÊN LIU VÀ P ƢƠNG P  P NG  ÊN  U  
2.1. Nguyên liu  
- Nm Thưng hoàng được mua ttrang tri sn xut ti thành phHChí Minhdng  
quthể đã sấy khô và đóng gói theo tiêu chuẩn ca nhà sn xut. Tên loài đã được nhà cung cp  
ging và nhà sn xut xác nhn là Phellinus linteus(Berk. et Curt.) Teng.  
- Nấm Đùi gà (Pleurotus eryngii): gm mu có ngun gc tTrung Quc và mẫu được  
trng tại Đà Lạt.  
2.2. Chiết xuất cao ethanol, cao nƣớc, cao PS, tinh chế PS  phân đoạn  
- Chiết xuất cao ethanol và cao nước: Mu các loài nm đượcxay nh,ngâm chiết vi  
ethanol (EtOH) 96o trong hai tuần để tách loi các hp cht tan trong ethanol, cô đuổi dung môi,  
thu được cao ethanol. Sau đó, mẫu tiếp tục được chiết bằng nước 100oC trong 4 gi. Quá trình  
chiết được lặp đi lặp lại cho đến khi d ch chiết cuikhông còn polysaccharide (đ nh tính bng  
phenol-acid sulfuric [12]).Cô loidung môi, thu được cao nước.  
- Tách chiết và tinh chế cao polysaccharide (PS): Hòa tan với nước cất vùa đủ, kết ta  
vi ethanol96o theo tl1:5 (v/v), để qua đêm ở-4oC ri tiến hành ly tâm thu ly PS thô. PS thô  
được tinh chế bằng phương pháp chiết vi hn hp thuc thSevage (CHCl3:BuOH = 4:1, v/v)  
trong 30 phút để loi protein tdo.Quá trình tinh chế loại protein này được lp lại năm lần đến  
khi khối lượng cao thu được gần như không đổi. Sau khi ly tâm, phn ta lần lượt được ra sch  
vi ethanol tuyệt đối và acetone trước khi sấy khô, thu được cao PSđãtinh chế.  
- Phân đoạn PS: Hòa tan polysaccharide (PS) đã tinh chế vào nước ct vừa đủ, kết ta  
li bng ethanol 960 vi các tlthtích d ch nước:ethanol là 1:0,5, 1:1, 1:2,5 tương ứng vi  
nồng độ ethanol khác nhau 32o, 48o, 68o để có các phân đoạn polysaccharide khác nhau, ký  
hiu lần lượt là PS-E32, PS-E48, PS-E68.  
2.3. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa  
2.3.1. Xác đ nh khả năng cho eletron theo lc kháng oxy hoá tng (total antioxydant capacity)  
trong mô hình phosphomolybdenum  
Lc kháng oxy hoá tng ca các cao ethanol, cao nước, cao PS và các phân đoạn PS-E32, PS-  
E48, PS-E68 tách chiết tnấm Thượng hoàng được đánh giá theo phương pháp  
phosphomolybdenum ca Prieto [2]. Phương pháp này dựa trên skhMo (VI) vMo (V) bi  
các hp cht có khả năng kháng oxy hóa trong môi trường acid, to thành phc phosphate/Mo  
68  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đi hc Khoa hc – ĐH Huế  
Tp 7, S1 (2017)  
(V) có màu xanh lá cây. Ly 0,3 mL d ch mu kho sát, thêm vào 3 mL dung d ch thuc thử  
(0,6 M acid sulfuric, 28 mM sodium phosphate và 4 mM ammoni molybdate), đậy kín và ủ ở  
95oC trong 90 phút. Sau đó, mẫu được làm lnh vnhiệt độ phòng. Độ hp thca dung d ch  
sau phn ứng được đo ở bước sóng 695 nm trên máy quét phtngoi - khkiến UV-Vis DR  
Jacos V630.Trong mu trng, dung d ch cần phân tích được thay bằng nước ct. Lc kháng oxy  
hoá tổng được biu diễn theo độ hp thca mẫu, độ hp thcàng ln thì lc kháng oxy hóa  
tng càng cao.  
2.3.2. Đánh giá lực kháng o y hóa qua khả năng bắt gốc tự do DPP  
Da vào khả năng các chất kháng hóa chuyn hóa gc tdo 1,1-diphenyl-2-  
picrylhydrazyl (DPPH) thành sn phm phân tlàm cho dung d ch chuyn tmàu tím sang  
vàng. Pha dung d ch DPPH nồng độ 100 µM trong methanol ngay trước khi dùng. Hn hp  
phn ng có thtích 3000 µL, gm 1500 µL mu kho sát các nồng độ 100 µg/mL; 20  
µg/mL; 4 µg/mL; 0,8 µg/mL và 1500 µL dung d ch DPPH nồng độ 100 µM. Các hn hp phn  
ứng được lc trong 1 phút và ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút, ri tiến hành đo quang ở bước  
sóng 517 nm [9]. Công thc tính:  
SADPPH (%) = [(AC AS)/AC] x 100  
Trong đó:  
SA DPPH (%): tác dng bt gc tdo (Scavenging Activity) DPPH ca mu.  
AS : mật độ quang ca mu kho sát  
AC: mật độ quang ca mu trng  
Tt cthí nghiệm được lp li 3 ln. Tác dng bt gc tự do được đánh giá qua giá tr  
IC50.Mu nấm Đùi gà (Pleurotus eryngii) gm mu có ngun gc tTrung Quc và mẫu được  
trng tại Đà Lạt cũng được khảo sát để so sánh.  
2.3.3. Xác đ nh cấu trúc polysaccharide  
- Methyl hóa: Cân 30 mg mẫu hòa tan trong 2 mL dimethyl sulfoxide (DMSO) cho vào  
bình cu hai ccó lp hthng hồi lưu, khuấy ttrong 3 giờ. Sau đó thêm 30 mg NaO  tiếp tc  
khuy ttrong 10 phút, làm lnh 50C, thêm tiếp 17 mL (CH3)2SO4 vào và tiếp tc khuy trong  
16 gi. Chiết PS đã methyl hóa bằng hn hp CHCl3: H2O= 2:1 (v/v).  
- Thủy phân: Lấy 5 mg mẫu PS đã methyl hóa thủy phân vi 3-4 mL dung d ch acid  
CF3COOH 4M ti 120oC trong 2 giờ. Sau đó, hỗn hợp được làm mát vnhiệt độ phòng, ra  
bng CH3OH và làm khô bng khí N2.  
- Khhóa: Thêm 4 mL NaBH4 0,25M pha trong dung d ch NH4OH1Mvào mu sau khi  
thy phân, giữ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Sau đó thêm 5 mL dung d chacidCH3COOH  
10% trong CH3OH vào để trung hoà lượng NaBH4 dư.  n hợp được thi khô bng dòng khí  
N2.  
69  
Nghiên cu ho    n     ng                r   ca polysaccharide         ế     n m T ượng    ng …  
- Acetyl hóa: sn phẩm đã b  khử hóa được acetyl hóa với 1 mL hỗn hợp (CH3CO)2O:  
C5H5N (pyridine) = 1:2 (v/v) ti 100oC trong 2 gi. Để ngui hn hp, thêm 5 mL CH3OHvàlàm  
khô bng dòng N2. Chiết sn phẩm đã acetyl hóa bằng ethyl acetate [13].  
Mẫu được phân tích trên thiết b  sc ký khí ghép khi phGC-MS Agilent 7890A sử  
dng ct tách HP-5MS (30 m x 0,25 mm x 0,25µm), khí mang He vi tốc độ dòng 1 mL/phút.  
0
0
0
Chương trình nhiệt độ: t120 C nâng nhiệt độ lên đến 150 C vi tốc độ 10 C/phút, tiếp tc  
nâng nhiệt độ lên đến 220 0C vi tốc độ 3 0C/phút, sau đó nâng nhiệt độ đến 280 0C vi tốc độ  
0
10 C/phút. Detector MS sdng ngun ion hóa EI, nhiệt độ ngun 230 0C, vi chế độ phân  
tích scan.  
3. K T QU VÀ THO LUN  
3.1. Kh năng kháng oxy hóa của poly accha i e tách chiết t  nấm  hƣợng hoàng  
3.1.1. Khả năng cho electron theo lực kháng oxy hóa tng trong mô hình phosphomolybdenum  
Kết qu ác đ nh lc kháng oxy hoá tng ca cao PS được trình bày trong hình 1.  
Độ hấp thụ (A)  
Nấm Thưng hoàng  
Nấm Đùi gà Việt Nam  
Nấm Đùi Trung Quốc  
Curcumine  
1.4  
1.2  
1
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0
0.1  
0.2  
0.3  
0.4  
0.5  
Nồng độ (µg/mL)  
Hình 1. Lc kháng oxy hóa tng ca cao PS các mu nmvà curcumin  
Thình 1, cho thy lc kháng oxy hóa tng ca cao PS chiết tcác mu nấm đều tăng  
theo chiều tăng nồng độ kho sát.  
Trong phương pháp  ác đ nh khả năng cho electron thông qua lc kháng oxy hóa tng  
theo mô hình này, so với curcumin-một loại dược liệu có hoạt tính kháng o y hóa tốt thì PS nấm  
Thượng hoàng có lực kháng o y hóa tổng thấp hơn. Tuy nhiên so vi mu nm thc phẩm như  
nấm Đùi gà (Pleurotus eryngii) tTrung Quc và nấm Đùi gà (Pleurotus eryngii) trng ti Vit  
70  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đi hc Khoa hc – ĐH Huế  
Tp 7, S1 (2017)  
Namthì PS nấm Thượng hoàng có lực kháng oxy hóa tổng cao hơn rất nhiều, đặc bit là nng  
độ cao.  
3.1.2. Khả năng bắt gốc tự do DPP  
 hả năng bắt gốc tự do DPP  ca cao PS nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) được  
đánh giá qua tỷ lbt gc tdo DPPH và giá tr   C50, kết quả trình bày tại hình 2.  
Nấm Thưng hoàng  
Nấm Đùi gà Việt Nam  
%
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Nấm Đùi Trung Quốc  
Curcumine  
0.8  
4
20  
100  
IC50  
Nồng độ (µg/mL)  
      . Tỷ lệ phần trăm bắt gốc tự do và giá tr   C50của cao PS các mẫu nấm và curcumin  
Sliu từ hình 2 cho thy, tlbt gc tdo DPPH ca cao PS tnấm Thượng hoàng  
(Phellinus linteus) tăng khi tăng nồng độ, tuy nhiên nồng độ thp thì sbiến đổi là không  
đáng kể. Giá tr   C50ca cao PS tnấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) không nhngthấp hơn  
so vi các cao PS tnấm Đùi gà (Pleurotus eryngii) tTrung Quốc và Việt Nam mà còn thp  
hơn hẳn so vi curcumin. Đây cũng là dấu hiu cho thy tiềm năng ứng dng làm dược liu ca  
nấm Thưng hoàng (Phellinus linteus).  
Cho đến nay, chúng tôi chỉ tìm được công b[1] sdụng phương pháp DPP  để xác  
đ nh khả năng bắt gc tdo ca polysaccharide trong nấm Thượng hoàng vi EC50 là 7,11  
mg/mL so vi cht chun acid ascorbic cho tín hiu hoạt động tt ti EC50 có giá tr  nồng độ  
1,64 mg/ mL. Như vậy, kết qukho sát ca chúng tôi theo mô hình phosphomolybdenum và  
kết qukho sát theo mô hình DPPH ca công trình [1] đều cho kết quả đáng khích lệ vkhả  
năng hoạt động kháng oxy hóa ca polysaccharide tnm Thưng hoàng(Phellinus linteus).  
3.1.3. Khả năng kháng o y hóa của các cao PS phân đoạn  
Kết qu ác đ nh lc kháng oxy hoá tng ca các cao phân đoạn polysaccharide được  
thhin trên hình 3.  
71  
Nghiên cu ho    n     ng                r   ca polysaccharide         ế     n m T ượng    ng …  
Hình 3.Lc kháng oxy hóa tng của các phân đoạn cao PS, cao Pl-E và cao Pl-W ti các nồng độ khác nhau.  
Tkết quả ở hình 3cho thy rng, hot tính kháng oxy hóa ca các phân đoạn đều tăng  
theo nồng độ. Hot tính kháng oxy hóa ca cao ethanol (Pl-E) và cao nước (Pl-W)luôn luôn cao  
hơn các cao phân đoạn PS, trong đó lc kháng oxy hóa mnh nht là cao ethanolvà sau đó là cao  
nước. Tkết qunày chúng tôi cho rng, cao ethanol cha nhiu các hp cht có khả năng  
kháng oxy mạnh như các hợp chất phenolic, flavonoid…, cao nước không nhng cha  
polysaccharide mà còn cha một lượng các cht kháng oxy hóa mnh khác, chúng đã đóng góp  
mt phn trong hot tính kháng oxy hóa này.  
 . .    t  c của poly accha i e t ong phân đoạn PS-E48  
Da vào sắc ký đồ GC-MS, chúng tôi  ác đ nh được các dn xut monosaccharide.  
Thông sca các dn xuất monosaccharide được chra trong bng 1 và 2.  
Bng 1. Các dn xut mononsaccharide ca PS-E48 thhin trên sắc đGC-MS  
Thi  
gian   
(phút)  
Din tích  
peak  
Hp cht  
Loi liên kết ca  
monosaccharide trong PS  
1 3,6-  
1,3,4,6-tetra-O-acetyl-2,5-di-O-methyl-  
D-mannitol  
1,5,6-tri-O-acetyl-2,3,4-tri-O-methyl-  
D-glucitol  
5,6-di-O-acetyl-2,3,4-tri-O-methyl-  
D-mannonitrile  
2,3,4-tri-O-methyl-D-xylopyranose  
11,092  
2936700  
1202748  
756432  
D-mannofuranoside  
25,173  
23,652  
22,551  
1 6-  
D-glucopyranoside  
1 6-  
D-mannopyranoside  
 -D-xylopyranoside  
1 6-  
496907  
436343  
1,5,6-triO-acetyl-2,3,4-tri-O-methyl-D- 24,237  
galactitol  
D-galactopyranoside  
2,3,4,6-tetra-O-methyl-  
D-mannopyranose  
21,644  
353855  
 1-D-mannopyranoside  
72  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đi hc Khoa hc – ĐH Huế  
Tp 7, S1 (2017)  
2,3,4,5-tetra-O-acetyl-  
D-arabinononitrile  
27,600  
282635  
1 2,3,4-  
D-arabinopyranoside  
Hoc 1 2,3,5-  
D-arabinofuranoside  
Tkết quphân tích các dn xut ca monosaccharide bng GC-MC cho thy thành  
phn monosaccharide có trong PS-E48 ca nấm Thượng hoàng gm D-mannose, D-galactose,  
D-glucose, D-xylose và D-arabinose. Liên kết 1 6 glycoside chiếm tlcao nht.  
Tbảng 1, chúng tôi  ác đ nh được tlthành phn các monosaccharide trong PS-E48,  
sliệu được trình bày bng 2.  
Bng 2. Tlthành phn các monosaccharide ca PS-E48  
Thành phn  
D-mannose  
D-glucose  
D-xylose  
T l mol  
1,00  
T l (%)  
62,59  
18,60  
7,68  
0,29  
0,12  
D-galactose  
D-arabinose  
0,08  
0,06  
6,74  
4,37  
Sliu tbng 1 và 2 cho thy, thành phn chính ca polysaccharide trong PS-E48 ca  
nấm Thương hoàng là D-mannose vi bkhung chính ca PS-E48 là mannan, theo tlD-  
mannose: D-glucose: D-xylose: D-galactose: D-arabinose = 1: 0,29: 0,12: 0,08: 0,06. Mch  
chính cha chyếu là liên kết 1 6-D-mannoside, các mch nhánh cha liên kết chyếu là  
1 6-D-glucoside và 1 6-D-galactoside. Nghiên cu ca Juan-Juan Pei và cng s[13] đã tách  
được polysaccharide (PL-N1) tnấm Thượng hoàng dng si (hay dạng tơ chưa hình thành  
quthể được trồng trong môi trường nhân to), PL-N1 sau khi phân tích có thành phn  
monosacharide là arabinose, xylose, glucose và galactose vi tl: 4,0: 6,7: 1,3: 1,0. Bkhung  
PL-N1 là liên kết (1 4)- -D-xylopyranoside. Theo tác giJohn R. Baker, ly d ch chiết nước  
nấm Thượng hoàng phân đoạn bng (NH4)2SO4, thm tách, qua ct DEAE-trisacryl (20 cm x20  
cm) thì polysaccharide có cu trúc bkhung chính là glucomannan, liên kết  -(1 3)-  
mannopyranoside là liên kết trong mch chính và liên kết trong mch nhánh là liên kết (1 6).  
4. K T LUN  
Trong nghiên cu này, khả năng kháng o y hóa của cao polysaccharide tách chiết từ  
nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) trng ti Việt Nam và cáccao phân đoạnđã được kho sát  
khả năng cho electron theo phương pháp phosphomolybdenum (Prieto, 1999) và khả năng bắt  
gốc tự do DPP .Polysaccharide tách chiết từ nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) trồng tại  
Việt Nam thhin khả năng cho electron cao hơn nhiu so vi các loài nấm thực phẩm Đùi gà  
(Pleurotus eryngii)tTrung Quc và Việt Nam nhưng thấp hơn so với curcumin. Đặc bit khả  
năng cho hydro ca cao polysaccharide ca nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus) còn cao hơn  
hẳn curcumin. Phân đoạn PS-E4  có bộ khung D- mannan, với tỷ lmol D-mannose: D-  
glucose: D-xylose: D-galactose: D-arabinose = 1: 0,29: 0,12: 0,08: 0,06, có mch chính cha  
73  
Nghiên cu ho    n     ng                r   ca polysaccharide         ế     n m T ượng    ng …  
chyếu là liên kết 1 6-D-mannoside, các mch nhánh cha chyếu là liên kết 1 6-D-  
glucoside và 1 6-D-galactoside.  
LI CẢM ƠN  
Xin chân thành cảm ơn   òng     ng  m Hóa hc các Hp cht thiên nhiên,khoa Hóa  
hc,  rường Đại hc Khoa hc Huế đã  trmi đ u kin thun li để c  được nghiên cu  
này.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. K. Maja, A. Klaus, M. Niksic, D. Jakovljevic, J. P. F. G. Helsper, L. J. L. D. Griensven(2011).  
Antoxidant and immunomodulating activities of polysaccharide extract of the medicinal mushroom  
Agaricus bisporus, Agaricus brasiliensis,Ganoderma lucidum and Phellinus linteus, Food Chem.,  
Vol. 129, pp. 1667-1675.  
[2]. P. Prieto, M. Pineda, M. Anguilar (1999). Spectrophotometric quantitation of antioxydant capacity  
through the formation of a Phosphomolybdenum Complex: Specific application to the determination  
of Vitamin E, Anal. Biochem., Vol. 269, pp. 337-341.  
[3]. R. Y. Gan, R. X. Xiang, L. S. Feng, K. Lei, L. H. Bin (2010). Antioxidant acitivity and total phenolic  
content of medicinal plants associated with prevention and treatment of cardiovascular and  
cerebrovascular diseases, J. Med. Pla. Res, Vol.4, Iss. 22, pp. 24382444.  
[4]. S. Samchai, P. Seephonkai, A. Sangdee, A. Puntumchai, U. Klinhom (2009). Antioxydant, Cytotoxyc  
and Antimalarial activitive from crude extracts of Mushroom Phellinus Linteus, J. Biol. Sci., Vol. 9,  
Iss. 7, pp. 778-783.  
[5]. P. K. Soon, G. Y. Kim, J. Y. Lim, J. Y. Kwak, Y. S. Bae, J. D. Lee, Y. H. Oh, S. C. Ahn, Y. M.  
Park(2003). Acidic polysaccharides isolated from Phellinus linteus induce phenotypic and  
functional maturation of murine dernitic cells, Biochem. Biophys. Res. Commun., Vol. 312, pp. 449-  
458.  
[6].S. Sorasak, S. Prapairat, K. Chattai (2011). Two Indole Devatives and Phenolic Compound Isolate  
from Mushroom Phellinus linteus, Chin. J. Nat. Med., Vol. 9, Iss. 3, pp. 0173-0175.  
[7]. T. Sasaki, Y. Aria, T. Ikekawa, G. Chihara, F. Fukuoka (1971). Antitumor polysaccharides from  
some polyproraceae, Ganoderma applanatum (Pers.) PAT and Phellinus linteus (Berk.Et Curt)  
Aoshima, Chem. Pharm. Bull., Vol. 19, Iss. 4, pp. 821-826.  
[8]. Y. Yang, J. Zhang, Y. Liu, Q. Tang, Z. Zhao, W. Xia(2007). Structural elucidation of a 3-O-methyl-  
D-galactose containing neutral polysaccharide from the fruiting bodies of Phellinus igniarius,Carb.  
Res., Vol. 342, pp. 1063-1070.  
[9]. T. L. C. Oldoni, S. M. D. Alencar, A. Reis, A. D. Loguercio, R. H. M. Grande (2012). Antioxidant  
activity by DPPH assay of potential solutions to be applied on bleached teeth, Braz. Dent. J., Vol.  
23, Iss. 1, pp. 22-27.  
74  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đi hc Khoa hc – ĐH Huế  
Tp 7, S1 (2017)  
[10].T. Zhu, K. S. H. Kim, C. Y. Chen (2008). A Medicinal Mushroom: Phellinus Lintues, Current Med.  
Chem., Vol.15, pp. 1330-1335.  
[11]. C. Gui-tang, M. Xue-mei (2012). Isolation, purification and antioxydant activities of  
polysaccharides from Grifola frondosa, Carb. Pol., Vol. 89, pp. 61-66.  
[12]. M. Dubois, K. A. Gilles, J. K. Hamiton, P. Rebers, F. Smith (1956). Colorimetric method for  
determination of sugars and related substances, Anal. Chem, Vol. 28, pp. 350-356.  
[13]. J. J. Pei, Z. B. Wang (2015). Structural features and antitumor activity of a novel polysaccharide  
from alkaline extract of Phellinus linteus mycelia, Carb. Pol., Vol. 115, pp. 472-477.  
STUDY ON ANTIOXIDANT ACTIVITY AND STRUCTURE  
OF POLYSACCHARIDE EXTRACTED FROM THUONG HOANG MUSHROOM  
(Phellinus linteus (Berk. Et Curt.) Teng)  
Tran Thi Van Thi*, Le Lam Son, Tran Van Khoa, Ho Minh Tung  
Department of Chemistry, Hue University College of Sciences  
*Email: tranthivanthi@gmail.com  
ABSTRACT  
Antioxidant activities of polysaccharide extracted from Thuong hoang mushroom  
(Phellinus linteus (Berk. Et Curt.) Teng) were studied. The polysaccharide (PS) was  
extracted and purified to remove free protein. The PS was resolved in water and  
precipitated by 32o, 48o và 68o ethanol solutions, yield PS-E32, PS-E48, PS-E-68 fractions  
respectively.The antioxidant capacity of PS, PS-E32, PS-E48, PS-E68, ethanol and water  
extract were evaluated by phosphomolybdenum method (Prieto, 1999) and DPPH free  
radical scavenging capacity. The results showed that the total antioxidant capacity of PS  
extracted from Thuong hoang mushroom is lower than total antioxidant capacity of  
curcumin, but the DPPH free radical scavenging capacity of PS is significantly higher than  
that of curcumin. Structure features of polysaccharides of ethanol 48ofraction (PS-E48)  
were investigated by monosaccharide compositions and glycoside linked position analysis.  
The results indicated that PS-E48 were composed of D-mannose, D-glucose, D-xylose, D-  
galactose, D-arabinose with molar ratios of 1.00: 0.29: 0.12: 0.08: 0.06, respectively. The  
PS-E48 had D-mannan framewor  w  c  con   n   m  n   n  g   1→ -D-mannoside,  
 r nc    con   n     n  g     c     1→ -D-g  co      n  1→ -D-galactoside.  
Keywords: antioxidant capacity, Phellinus linteus, polysaccharide structure.  
75  
pdf 9 trang yennguyen 18/04/2022 1160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hoạt tính kháng oxy hóa và cấu trúc của polysaccharide nấm Thượng hoàng (Phellinus linteus (Berk. Et Curt.) Teng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hoat_tinh_khang_oxy_hoa_va_cau_truc_cua_polysacch.pdf