Luận văn Thực trạng và giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
Trang
49
1. Bảng 2.1. Tổng hợp doanh thu từ du lịch Phú Yên giai đoạn
2005 – 2009
2. Bảng 3.1. Tổng hợp kinh phí tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử và
danh thắng ở tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
54
TÊN SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH
Trang
1. Hình 2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ở tỉnh Phú Yên
2. Hình 2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Phú Yên
3. Sơ đồ 2.1. Tuyến điểm du lịch ở tỉnh Phú Yên
28
37
40
55
57
4. Sơ đồ 3.1. Mô hình hình sản phẩm du lịch “Amazing Phu Yen”
5. Sơ đồ 3.2. Mô hình hình sản phẩm du lịch “Discover sea”
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay hoạt động du lịch có bước phát triển mạnh mẽ, nhu cầu đi du
lịch của con người trở nên phổ biến. Cho nên nhiều tuyến điểm du lịch đã trở
nên quá quen thuộc. Trong khi đó du khách luôn có nhu cầu tìm tòi khám phá.
Vì vậy, nghiên cứu tìm ra những điểm du lịch mới trở nên rất cần thiết.
Nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, Phú Yên có nhiều lợi thế để phát triển
du lịch như:
Phú Yên nằm trên tuyến quốc lộ 1A theo trục giao thông Bắc - Nam,
cách Nha Trang 124km, Quy Nhơn 95km, cách thị trấn Chư Sê của Gia Lai
182km theo trục giao thông Đông – Tây. Phú Yên nằm trên các trục giao
thông quan trọng của Quốc gia. Đây chính là lợi thế để Phú Yên có thể phát
triển hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch Phú Yên đa dạng, hấp dẫn. Trên địa bàn tỉnh có
nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như: gành Đá Dĩa, đầm Ô Loan, vịnh Xuân
Đài, bãi biển Long Thủy,…nhiều di tích lịch sử được công nhận là di tích lịch
sử cấp Quốc gia như: núi Đá Bia, thành Hồ, vũng Rô ….
Phú Yên có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh với mạng lưới đường bộ theo
hướng Bắc – Nam, Đông – Tây, đường sắt Bắc – Nam, đường hàng không với
sân bay Tuy Hòa, đường thủy có cảng vũng Rô.
Chính quyền tỉnh rất quan tâm đến sự phát triển hoạt động du lịch và
trong chiến lược phát triển của tỉnh coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, nên
đã có nhiều chính sách cơ chế thông thoáng, kêu gọi các nhà đầu tư, hãy đầu
tư vào ngành du lịch của tỉnh như: tham gia hội chợ du lịch Quốc Tế Expo
2009, đặc biệt xin tổ chức năm du lịch Quốc gia 2011..
2
Người dân Phú Yên luôn phải đối mặt với thiên nhiên khắt nghiệt, nên
đã rèn luyện cho con người nơi đây đức tính: cần cù, chịu thương, chịu khó,
chân chất, thật thà và giàu lòng mến khách. Đặc biệt những người con của quê
hương đất Phú luôn khao khát vươn lên, học hỏi, tìm tòi và tiếp thu tiến bộ
khoa học – kĩ thuật để cải thiện “cuộc sống gia đình” và góp phần xây dựng
quê hương xứ sở thêm giàu đẹp.
Với những thế mạnh như vậy, nhưng hiện nay thực trạng khai thác tài
nguyên du lịch tỉnh Phú Yên còn nhiều hạn chế như:
Nhiều điểm tài nguyên chưa được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kĩ thuật du lịch. Ví dụ, ở gành Đá Dĩa, bãi Môn, vực Phun chưa
xây dựng khu vui chơi, nghỉ ngơi, nhà vệ sinh cho du khách.
Các tuyến đường đến vực phun, gành Đá Dĩa, hải đăng Mũi Điện, bãi
Môn….còn khó khăn. Điều này dẫn đến khả năng tiếp cận của du khách đến
các điểm tài nguyên ở tỉnh Phú Yên là rất hạn chế.
Sản phẩm du lịch ở Phú Yên chủ yếu là nghỉ dưỡng biển nên tạo ra sự
trùng lắp so với các tỉnh (thành phố) ven biển khác trong khu vực Nam Trung
Bộ
Khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch chưa thực hiện song song với
nhau cho nên đã xảy ra tình trạng rác thải sinh hoạt của du khách còn nhiều
trên các bãi biển Tuy Hòa, Long Thủy,....
Chính vì thế mà việc khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh chưa đạt
được hiệu quả về kinh tế và môi trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên” làm khóa luận tốt nghiệp
Đại học chuyên ngành Văn hóa Du lịch, với ước mong góp phần vào việc
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch ở tỉnh Phú Yên nhằm phục vụ mục đích
du lịch.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích đề tài
Xác định thực trạng và giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch
tỉnh Phú Yên
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện được mục đích trên, khóa luận tiến hành giải quyết những
nhiệm vụ sau :
• Xác định cơ sở lý luận và tổng quan về tỉnh Phú Yên
• Phân tích thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở tỉnh Phú Yên
• Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch ở
tỉnh Phú Yên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng khai thác tài nguyên du
lịch ở tỉnh Phú Yên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn ở
những nội dung cụ thể sau:
*Tài nguyên du lịch tự nhiên:
+ Cảnh quan địa hình
+ Tài nguyên biển
+ Tài nguyên sông, hồ, thác, nước khoáng
+ Tài nguyên sinh vật
*Tài nguyên du lịch nhân văn :
+ Các di tích lịch sử văn hóa
+ Các di tích khảo cổ học
4
+ Lễ hội
+ Công trình kinh tế
• Về mặt không gian:
Không gian nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên
• Về mặt thời gian:
Từ năm 2005, Uỷ ban Nhân dân tỉnh đề ra định hướng phát triển du
lịch Phú Yên đến năm 2010 trong đó nhấn mạnh “phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn” và kể từ đó tình hình khai thác tài nguyên
du lịch của tỉnh đã có những thay đổi đáng kể. Đó chính là lí do mà đề tài
chọn mốc thời gian từ năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, để tiến hành
nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp- phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập, phân tích tài liệu nhằm mục đích
kế thừa những nghiên cứu về tài nguyên du lịch. Đồng thời đề tài cũng tập
trung vào tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau có liên quan đến du lịch Phú
Yên như: các quyết định, nghị quyết về phát triển du lịch của tỉnh, tài liệu
nghiên cứu của các học giả về tài nguyên du lịch Phú Yên, các số liệu thống
kê và tình hình hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch,
các cơ quan quản lý du lịch cấp địa phương…từ đó chọn lọc phân tích tìm ra
thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở tỉnh Phú Yên.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình đi khảo sát, nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo ý
kiến của các chuyên gia về du lịch, người lãnh đạo trong các cơ quan quản lý
du lịch địa phương, nhà điều hành trong các công ty du lịch địa phương.
5
4.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Thông qua việc khảo sát tình hình thực tế tại các điểm du lịch, khu du
lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch và cơ quan quản lý du lịch tại địa phương.
Để từ đó cho phép tác giả nhận định chính xác về thực trạng khai thác tài
nguyên du lịch ở tỉnh Phú Yên
5. Lược sử vấn đề nghiên cứu
Phú Yên là một vùng đất với bề dày lịch sử gần 400 năm (1611 –
2010), trải qua biết bao biến cố, thăng trầm nên vùng đất này có rất nhiều di
tích lịch sử, văn hóa được Nhà nước công nhận, bên cạnh đó thiên nhiên đã
ban tặng cho Phú Yên biết bao cảnh đẹp, đã đi vào thơ ca. Vì vậy mà đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về Phú Yên trên các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa,
kinh tế xã hội của các học giả trong và ngoài tỉnh.
Tác giả Nguyễn Thành Quang trong công trình sách điện tử với nhan
đề: “Phú Yên thế và lực mới trong thế kỉ 21”đã giới thiệu những nét cơ bản
nhất về mảnh đất và con người Phú Yên. Trong đó nhấn mạnh cần phải phát
huy lợi thế đã có để tạo dựng “đường băng” cho Phú Yên “cất cánh”.
Tác giả Nguyễn Đình Chúc trong công trình “Tìm hiểu địa danh qua
tục ngữ, ca dao Phú Yên” đã dùng những lời ca, tiếng hát trữ tình, mộc mạc,
giản dị, sâu lắng để làm toát lên vẻ đẹp của quê hương đất phú.
Nhà nghiên cứu Trần Huyền Ân trong cuốn sách với tựa đề “Phú Yên
miền đất ước vọng” đã đề cập đến lịch sử hình thành, vị trí địa lý, những danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, lễ hội và những sản vật địa phương. Nói
chung, những gì là tiêu biểu, đặc trưng của quê hương xứ “nẫu”.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa trong cuốn sách với nhan đề “Phú Yên
trong chiều sâu cội nguồn” đã giới thiệu những nét cơ bản nhất về các di tích
lịch sử và lễ hội ở Phú Yên. Trong đó tác giả nhấn mạnh cần phải khai thác
giá trị của những tài nguyên nhân văn để phát triển du lịch.
6
Trong đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và nghị quyết về phát
triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, đã đưa ra
định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú Yên, trong đó nhấn mạnh
phải phát huy lợi thế về tài nguyên du lịch để tạo ra những sản phẩm riêng
độc đáo.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp khai thác hiệu quả tài
nguyên du lịch tỉnh Phú Yên để phục vụ mục đích du lịch, có một ý nghĩa
quan trọng.
6. Bố cục đề tài
Gồm ba chương cụ thể sau :
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về tỉnh Phú Yên
+ Chương 2: Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở Tỉnh Phú Yên
+ Chương 3: Một số giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch
tỉnh Phú Yên
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TỈNH PHÚ YÊN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. khái niệm
➢ Du lịch
Theo Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức:“Du lịch được
hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường
xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để
làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”
➢ Tài nguyên du lịch
Theo khoản 4 (điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam được ban hành
2005 quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự
nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người
và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị
du lịch”.
➢ Du lịch bền vững
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế, 1996: “Du lịch bền vững
là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và vùng du lịch mà
vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tương lai”.
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Để tiến hành nghiên cứu, quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phát triển và khai
thác tài nguyên du lịch có hiệu quả theo hướng bền vững, cần phải tiến hành
phân loại tài nguyên du lịch khoa học và phù hợp. Khi xây dựng được hệ
thống phân loại tài nguyên du lịch sẽ góp phần quan trọng cho việc bảo vệ,
8
tôn tạo và khai thác tài nguyên du lịch đạt hiệu quả về kinh tế- xã hội và môi
trường.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO, 1997) đã xây dựng hệ thống phân
loại tài nguyên du lịch thành 3 loại, 9 nhóm gồm: Loại cung cấp tiềm tàng (3
nhóm: văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh điển, vận động); loại cung cấp hiện tại
(gồm 3 nhóm: đường sá, thiết bị, hình tượng tổng thể) và loại tài nguyên kỹ
thuật gồm 3 nhóm tính năng: hoạt động du lịch, cách thức và tiềm lực khu
vực.
Nhà khoa học Ngô Tất Hổ đã tiến hành phân loại tài nguyên du lịch
gồm 3 hệ thống, 10 loại, 95 hình.
Dựa trên cơ sở hệ thống phân loại tài nguyên du lịch của Tổ chức Du
lịch Thế giới, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về tài nguyên
du lịch, đồng thời dựa vào thực tiễn bảo tồn, khai thác và thực trạng của tài
nguyên du lịch Việt Nam có thể xây dựng sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch
như sau:
Bảng 1.1. Phân loại tài nguyên du lịch
Nhóm
Hợp phần
Các yếu tố
tài nguyên
Của tài nguyên
- Vùng núi có phong cảnh đẹp.
- Các hang động
Địa hình, địa chất,
địa mạo
- Các bãi biển, đảo
Tài nguyên
- Các di tích tự nhiên
tự nhiên
- Tài nguyên khí hậu thích hợp
với con người, thuận lợi cho việc
phát triển các hoạt động du lịch
Khí hậu
(Nguồn: Bùi Thị Hải Yến, Tài nguyên du lịch, NXB Giáo Dục, trang 37 – 38)
9
Nhóm
Hợp phần
Các yếu tố
tài nguyên
của tài nguyên
- Tài nguyên khí hậu phục
vụ cho việc chữa bệnh, an
dưỡng
Khí hậu
- Tài nguyên khí hậu phục
vụ cho thể dục, thể thao
-Tài nguyên nước mặt: sông,
hồ, biển thiếu nước
-Tài nguyên nước khoáng,
nước nóng
Tài nguyên nước
Tài nguyên
- Các vườn quốc gia, các khu
bảo tồn thiên nhiên và các
rừng lịch sử sinh thái văn
hóa
tự nhiên
Tài nguyên sinh vật
- Một số hệ sinh thái
- Các điểm tham quan sinh
vật
Các cảnh quan du lịch
tự nhiên
Các cảnh quan di sản
tự nhiên thế giới
(Nguồn: Bùi Thị Hải Yến, Tài nguyên du lịch, NXB Giáo Dục, trang 37 – 38)
10
Nhóm
Hợp phần
Các yếu tố
tài nguyên
của tài nguyên
- Các di sản văn hóa thế giới
- Các di tích lịch sử văn hóa thắng
cảnh cấp quốc gia và địa phương:
+ Các di tích khảo cổ học
+ Các di tích lịch sử
Tài nguyên nhân văn
vật thể
+ Các di tích kiến trúc nghệ thuật
+ Các danh lam thắng cảnh
- Các công trình đương đại
- Vật kỷ niệm và cổ vật
- Các di sản văn hóa truyền miệng
và phi vật thể của nhân loại
- Các giá trị văn hóa phi vật thể cấp
quốc gia và địa phương:
Tài nguyên
nhân văn
+ Các lễ hội
+ Nghề và làng nghề thủ công
truyền thống
Tài nguyên nhân văn
phi vật thể
+ Nghệ thuật ẩm thực
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân
tộc học
+ Các đối văn hóa thể thao hay
những hoạt động có tính sự kiện
+ Các giá trị thơ ca, văn học
(Nguồn: Bùi Thị Hải Yến, Tài nguyên du lịch, NXB Giáo Dục, trang 37 – 38)
1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch
11
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc
sắc và độc đáo có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch. Đặc điểm này là
cơ sở để tạo nên sự phong phú của sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu
đa dạng của khách du lịch. Thí dụ, đối với loại hình du lịch nghỉ mát, chữa
bệnh nhằm mục đích phục hồi sức khỏe thì tài nguyên du lịch cần khai thác là
các bãi biển đẹp, các vùng núi cao có khí hậu trong lành, các suối
khoáng…đặc biệt, nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc và độc đáo có sức hấp dẫn
du khách. Ví dụ : vịnh Hạ Long, vịnh Nha Trang …là những nơi thu hút
nhiều khách du lịch trong năm.
Tài nguyên du lịch là những tài nguyên không chỉ có giá trị hữu hình
mà còn có những giá trị vô hình. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng
của tài nguyên du lịch, khác với những loại tài nguyên khác. Giá trị hữu hình
của tài nguyên du lịch là phương tiện vật chất trực tiếp tham gia vào việc hình
thành các sản phẩm du lịch. Ví dụ, tắm biển là sản phẩm du lịch được hình
thành trên cơ sở sự tồn tại của các bãi biển, nước biển. Giá trị vô hình của tài
nguyên du lịch thể hiện thông qua những thông tin (báo chí, truyền hình,
quảng cáo…) mà khách du lịch cảm nhận được, ngưỡng mộ và mong muốn
được đến tận nơi để khám phá.
Hầu hết tài nguyên du lịch được khai thác để phục vụ du lịch là các tài
nguyên vốn đã sẵn có trong tự nhiên do tạo hóa sinh ra hoặc do con người tạo
dựng nên và thường dễ khai thác. Và với tất cả những gì đã sẵn có của tài
nguyên du lịch, chỉ cần đầu tư nhằm tôn tạo, để vừa tôn lên vẻ đẹp và giá trị
của tài nguyên, vừa tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên này.
Trong số các tài nguyên du lịch, có những tài nguyên có khả năng khai
thác quanh năm, nhưng có những tài nguyên mà việc khai thác ít nhiều lệ
thuộc vào thời vụ. Sự lệ thuộc này chủ yếu dựa theo quy luật diễn biến của
12
khí hậu. Chính đặc điểm này của tài nguyên du lịch nên đã dẫn đến tính mùa
vụ của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du
lịch, cho nên khách du lịch phải đến tận nơi tạo ra các sản phẩm du lịch đó để
thưởng thức. Đây cũng là đặc điểm mà tài nguyên du lịch khác với một số tài
nguyên khác.
Các tài nguyên du lịch được xếp vào loại tài nguyên có khả năng tái tạo
và sử dụng lâu dài. Vấn đề chính ở đây là phải nắm bắt được quy luật của tự
nhiên, lường trước được những khắc nghiệt của thời gian và những biến động
thay đổi do con người gây nên. Để từ đó có những định hướng lâu dài và các
biện pháp cụ thể để khai thác hiệu quả và hợp lí các nguồn tài nguyên du lịch.
1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch
➢ Ý nghĩa
Tài nguyên du lịch là nguồn lực quan trọng để tạo ra sản phẩm du lịch.
Quy mô và khả năng phát triển du lịch của một địa phương hay một Quốc gia
phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, chất lượng và sự kết hợp của các loại tài
nguyên du lịch. Nếu một địa phương hay Quốc gia mà không có tài nguyên
du lịch hoặc tài nguyên du lịch quá nghèo nàn thì hoạt động du lịch ở đó khó
có thể phát triển được.
➢ Vai trò
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách du lịch, các sản phẩm du lịch không
thể đơn điệu, nghèo nàn, kém hấp dẫn, mà cần phải phong phú, đa dạng, đặc
sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo
nên sự phong phú và đa dạng của sản phẩm du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du
lịch. Chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã làm cho nhiều yếu tố của
13
điều kiện tự nhiên và xã hội trở thành tài nguyên du lịch. Ví dụ, nếu không có
những hang động ngầm bí ẩn, những đỉnh núi cao hiểm trở …thì không thể
xuất hiện loại hình du lịch thám hiểm.
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức
lãnh thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không
gian của các yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nó. Các yếu tố
đó là khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
du lịch, đội ngũ cán bộ công nhân viên và tổ chức điều hành, quản lý du lịch.
Trong hệ thống lãnh thổ du lịch có nhiều cấp phân vị khác nhau, từ điểm du
lịch tới trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, á vùng và vùng du lịch. Dù ở cấp
vị nào thì tài nguyên du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức
lãnh thổ du lịch.
1.1.5. Khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng bền vững
Có thể nói mọi hoạt động phát triển kinh tế đều liên quan đến việc sử
dụng nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Chính vì vậy, đối với các ngành
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng việc khai thác, sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên là nguyên tắc quan trọng hàng đầu.
Khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng bền vững ở đây có
nghĩa là cần phải đạt được 3 mục tiêu cơ bản:
+ Bền vững về kinh tế.
+ Bền vững về môi trường.
+ Bền vững về văn hóa xã hội.
Đối với kinh tế, sự bền vững trong trường hợp này là “sự phát triển ổn
định lâu dài” của du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự
tăng trưởng kinh tế, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa
phương.
14
Sự phát triển bền vững về môi trường có nghĩa là việc khai thác, sử
dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không tổn tại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện ở việc sử
dụng tài nguyên hợp lý, đảm bảo sự bảo tồn đa dạng sinh học, không có
những tác động đến môi trường.
Đối với văn hóa xã hội thì sự khai thác tài nguyên du lịch đó phải đảm
bảo những lợi ích lâu dài cho xã hội như tạo công ăn việc làm và nâng cao
mức sống cho người dân bản địa, đồng thời phải bảo tồn các giá trị văn hóa
của địa phương
1.1.6. Một số bài học kinh nghiệm khai thác tài nguyên du lịch
Sầm Sơn (Thanh Hóa) từ lâu đã nổi tiếng là một điểm du lịch biển hấp
dẫn ở vùng du lịch Bắc Bộ. Trong những năm qua, do hệ thống đường giao
thông được nâng cấp, cơ sở vật chất kĩ thuật của Sầm Sơn được xây mới và
cải tạo nên lượng khách du lịch đến Sầm Sơn tăng nhanh chóng năm 1990
lượng khách du lịch đến Sầm Sơn chỉ đạt 106.168 người thì đến năm 1994 số
lượng khách du lịch đã tăng lên 192.080 người. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn
1990- 1994 là 19%. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển các hoạt động du lịch và
sự gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch, môi trường tự nhiên và nhân
văn ở Sầm Sơn đang có chiều hướng xuống cấp nghiêm trọng. Bãi tắm bị ô
nhiễm do chất thải sinh hoạt của các khu dân cư lân cận và của khách du lịch
thải ra, các di tích thắng cảnh như: hòn Trống Mái, đền Độc Cước, đền Cô
Tiên…bị hàng quán lấn chiếm, không được bảo vệ tôn tạo nên đã xuống cấp
nghiêm trọng…điều này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của Sầm Sơn và hậu
quả là lượng khách du lịch chuyển hướng đến tắm biển và nghỉ dưỡng tại Cửa
Lò (Nghệ An) tăng lên, lượng khách du lịch đến Sầm Sơn giảm xuống. Như
vậy có thể thấy rằng việc khai thác tài nguyên du lịch biển ở đây chưa bền
vững (1)
15
Cửa Lò là trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh Nghệ An, mỗi năm
Cửa Lò đón và phục vụ khoảng 01 triệu lượt khách du lịch đến tắm biển, nghỉ
dưỡng. Doanh thu dịch vụ du lịch hàng năm đạt xấp xỉ 200 tỷ đồng, cở sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch phát triển nhanh chóng. Xác định môi
trường đóng vai trò quyết định trong việc phát triển du lịch bền vững, từ nhiều
năm nay UBND thị xã Cửa Lò đã đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân
không đổ rác, phế thải bừa bãi; thành lập tổ thu gom rác tại cụm dân cư. Thực
hiện tốt công tác tổng vệ sinh môi trường đảm bảo không để rác tồn đọng trên
các trục đường, khu dân cư, khu vực công cộng và dọc bãi biển. Đến nay,
100% ki-ốt kinh doanh đều được trang bị thùng chứa rác, các chủ hộ kinh
doanh thực hiện nghiêm túc quy định của chính quyền, tổng vệ sinh thường
xuyên trong khu vực kinh doanh. Đặc biệt, từ mùa hè du lịch 2006, UBND thị
xã Cửa Lò đã đưa ra chương trình năm không gồm: “không nâng ép giá;
không đeo bám, chèo kéo khách; không bán hàng rong; không làm tổn hại đến
cảnh quan, môi trường; không làm mất an ninh, trật tự”. UBND thị xã đã giao
cho công ty môi trường đô thị thực hiện thu gom rác và công ty này đã đầu tư
50 xe gom rác, 1 máy cào sàng rác và 200 thùng đựng rác công cộng các loại
được bố trí trên các trục đường, bãi tắm. Nếu tiếp tục thực hiện tốt những biện
pháp về bảo vệ môi trường trên đây, chắc chắn Cửa Lò sẽ trở thành đô thị du
lịch phát triển bền vững (2)
(1) Đặng Thị Minh Lý, Trần Thị Thanh Bình, Phan Thị Thúy (1998), Báo cáo bàn về vấn đề môi trường
trong hoạt động du lịch Sầm Sơn, Đại Học KHXHNV Hà Nội.
(2) Trần Đình Hà (2007), Cửa Lò – Vấn đề bảo vệ môi trường trong du lịch, Tạp chí du lịch Việt Nam, số
4, trang 21- 23.
1.2.Tổng quan về tỉnh Phú Yên
1.2.1.Điều kiện tự nhiên
16
➢ Vị trí địa lý
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nan Trung Bộ, có
diện tích tự nhiên 5.045 km2, có toạ độ địa lý từ 12o39'10" đến 13o45'20" vĩ
độ bắc và 108o39'45" đến 109o29'20" kinh độ đông. Phía bắc giáp tỉnh Bình
Định, phía nam giáp tỉnh Khánh Hoà, phía tây giáp hai tỉnh Gia Lai và Đắk
Lắk, phía đông giáp biển Đông.
Phú Yên bao gồm 1 thành phố tỉnh lỵ, 1 thị xã và 7 huyện: thành phố
Tuy Hòa, Thị xã Sông Cầu và các huyện Phú Hòa, Tuy An, Đồng Xuân,
Đông Hòa, Tây Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh.
➢ Địa hình
Những hoạt động địa chất của Trái đất trong nhiều thời kỳ đã kiến tạo
cho Phú Yên đầy đủ các dạng địa hình: núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng và
biển khơi.
Địa hình Phú Yên thấp từ tây sang đông. Phía tây là sườn đông của dãy
Trường Sơn Nam. Ở khu vực này, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Phía
đông là đồi núi xen kẽ đồng bằng, thỉnh thoảng là các dãy núi đá chạy sát ra
biển, chia cắt đồng bằng ven biển thành những đồng bằng nhỏ.
➢ Khí hậu
Khí hậu nóng ẩm, nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu đại
dương tổng số giờ nắng trung bình từ 2.300 - 2.500 giờ/năm. Nhiệt độ trung
bình năm dao động trong khoảng từ 24,10C - 26,60C độ ẩm trung bình năm
khoảng 80 - 82%. Lượng mưa trung bình năm 1700 mm, lượng mưa phân bố
không đều: tập trung nhiều nhất ở vùng núi Chư Mu, Đèo Cả (trung bình trên
2.000 mm/năm); ít nhất là thung lũng sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Krông Pa
(trung bình 1.200 mm/năm). Tỉnh Phú Yên không có mùa đông lạnh, khí hậu
phân thành hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 và mùa mưa lũ từ
tháng 9 đến tháng 12
17
➢ Thủy văn, sông ngòi
Phú Yên có khoảng 50 con sông, suối chính. Lớn nhất là sông Ba (còn
có tên gọi sông Đà Rằng), chiều dài 360 km, phần chảy qua tỉnh dài 90 km
bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Rô (1.500m) thuộc địa phận Kon Tum; tiếp theo là
sông Kỳ Lộ, chiều dài 120 km, đoạn chảy qua tỉnh dài 76 km; ngoài ra còn có
sông Hinh, sông Cà Lúi, sông Bàn Thạch, sông Cầu, sông Krông Năng, sông
Con, sông Đồng Bò, sông Thá, sông Trà Bương, sông Cô,...
1.2.2.Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội
➢ Dân cư
Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó
thành thị 20%, nông thôn 80%, lực lượng lao động chiếm 71,5% dân số. Phú
➢ Kinh tế - xã hội
+ Về công nghiệp
Phú Yên trước đây được cả nước biết đến chỉ là vựa lúa của Miền
Trung cùng môt vài cơ sở công nghiệp nhỏ bé. Ngày nay, cả nước biết đến
Phú Yên với nhiều cơ sở công nghiệp đã và đang phát triển như: Khu công
nghiệp Hòa Hiệp 1, An Phú 1 và Đông Bắc Sông Cầu với tổng diện tích 282
ha đã cơ bản hoàn thành các hạn mục đầu tư cơ sở hạ tầng và đáp ứng được
nhu cầu về mặt bằng cho nhà đầu tư. Do vậy, đã có 70 dự án đăng ký và được
cấp phép đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn: 719 tỷ đồng VN và 73
triệu USD, trong đó có 12 dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài.
18
+ Về nông nghiệp
Diện tích gieo trồng cây lương thực hằng năm khoảng 60 - 65 nghìn ha,
sản lượng đạt khoảng 335 nghìn tấn, trong đó lúa chiếm 91% diện tích và
97% sản lượng. Trong các loại cây công nghiệp ngắn ngày, mía chiếm trên
50% diện tích, năng suất đạt 45tấn/ha/năm, còn lại là các loại cây: mè, đậu,
thuốc lá... Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi chiếm 23,2%.
Toàn tỉnh hiện có 2.596 con trâu, 188.269 con bò, 187 nghìn con lợn và 1,92
triệu gia cầm.
+ Về lâm nghiệp
Nhờ triển khai hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất, toàn tỉnh đã
thực hiện giao 222.913 ha, chiếm 44% diện tích đất lâm nghiệp. Tỉnh đã thực
hiện cấp chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích 177.323 ha, trong
đó 79.729 ha cho 9 đơn vị, tổ chức và 97.593 ha cho 14.015 hộ gia đình, cá
nhân. Nhìn chung, công tác bảo vệ rừng tại Phú Yên được quản lý chặt chẽ
hơn so với những năm trước đây.
+ Về ngư nghiệp
Triển khai thực hiện nghị quyết số 05/NQ-TU (khóa VIII) của Tỉnh uỷ
Phú Yên về chương trình phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đặc biệt là đẩy mạnh thực hiện các chương trình cụ thể như:
chương trình khai thác thuỷ sản xa bờ, chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ
sản, chương trình phát triển giống thuỷ sản, chương trình chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản, chương trình biển Đông - hải đảo,... ngành thuỷ sản Phú Yên
đã từng bước khẳng định vị thế ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần xoá đói,
giảm nghèo, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo giữ
vững an ninh - quốc phòng vùng biển đảo.
➢ Các ngành tiểu thủ công truyền thống
19
Làng nghề đan lát Vinh Ba, gốm Hòa Vinh, chổi đót Mỹ Thành, chiếu
cói Phú Tân, nước mắm Gành Đỏ, thảm xơ dừa xuất khẩu. Các làng nghề
truyền thống này mỗi năm thu hút trên 2.500 hộ tham gia, giải quyết việc làm
cho hơn 6.500 lao động
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận
như: một số khái niệm về du lịch, tài nguyên du lịch, du lịch bền vững; cách
phân loại, đặc điểm, ý nghĩa, vai trò của tài nguyên du lịch, vấn đề khai thác
và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng bền vững. Bên cạnh đó, chương 1
còn nêu ra một số bài học kinh nghiệm thực tiễn về khai thác tài nguyên du
lịch, mà cụ thể là ở Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An). Ngoài phần cơ
sở lí luận, trong chương này còn nêu khái quát sơ lược tổng quan về tỉnh Phú
Yên trên các mặt: điều kiện tự nhiên, điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội. Tóm
lại, tất cả những điều nêu trên là cơ sở kiến thức nền tảng chung để giải quyết
những vấn đề được nêu trong chương 2, 3 của khóa luận.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thực trạng và giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_van_thuc_trang_va_giai_phap_khai_thac_hieu_qua_tai_nguy.doc