Đề tài Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn Ngữ văn Lớp 6

Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
PHỤ LỤC  
Trang  
Phụ lục.........................................................................................................................01  
Phần I: Mở đầu...........................................................................................................02  
1. Đặt vấn đề.................................................................................................................02  
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................03  
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................03  
4. Khách thể nghiên cứu...............................................................................................03  
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................03  
6. Thời gian nghiên cứu................................................................................................03  
Phần II: Nội dung.......................................................................................................04  
1. Khái quát về tranh minh họa ....................................................................................04  
2. Căn cứ đtài.............................................................................................................04  
3. Giải pháp ..................................................................................................................05  
a. Cách 1-dùng tranh minh họa để giới thiệu bài .........................................................07  
b. Cách 2-sử dụng tranh minh hoạ để khai thác và phân tích văn bn.........................09  
c. Cách 3-Sử dụng tranh minh hoạ để củng cố, luyện tập phát triển tư duy ................12  
4. Kết quả thực hiện đề tài............................................................................................13  
Phần III: Kết luận ......................................................................................................15  
Phần IV: Kiến nghị, đề xuất......................................................................................15  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 1  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Đặt vấn đề:  
Trong trường học ngoài môn Giáo dục công dân thì Ngữ Văn cũng là môn học  
rất quan trọng vì là môn học góp phần giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng hoàn thiện nhân  
cách học sinh. Mỗi bài thơ, bài văn, mỗi tác phẩm văn học trong chương trình học phổ  
thông là một bài học đạo đức dành cho học sinh. Nếu không học môn Văn thì làm sao  
thế hệ trẻ ngày nay hiểu được những tấm gương chiến đấu ngoan cường của những  
chiến sĩ cách mạng, những người đã hy sinh xương máu nhằm giành lại độc lập, tự do  
để bao thế hệ ngày sau được sống yên vui, hạnh phúc? Nếu không học môn Văn thì  
làm sao HS hiểu cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một bậc  
nhân tài đức vẹn toàn được cả thế giới kính phục? Học Văn chính là cách học làm  
người. Môn Văn thật sự là môn học quan trọng giúp cho học sinh học tốt các môn học  
khác.  
Tuy nhiên những năm gần đây hiện tượng giáo viên (GV) và cả học sinh (HS)  
xem nhẹ môn Văn ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều GV cứ cho HS học rập khuôn  
những bài văn mẫu rồi làm theo vì vậy xảy ra các trường hợp buồn cười là trong lớp  
học các HS làm bài văn viết nhiều đoạn văn giống nhau. Ai cũng biết văn chương là  
cảm xúc của mỗi người nên đâu có ai giống ai. Văn mà chép của người khác lấy làm  
của mình thì người ta gọi đạo văn. Đạo văn ăn cắp tri thức, tư tưởng của người  
khác. Lẽ ra GV chỉ nên cho HS đọc các bài văn mẫu với hình thức tham khảo để giúp  
các em học hỏi cách hành văn. Sau đó HS tự làm theo cảm xúc của mình. Dù văn  
không hay nhưng vẫn là thành quả của HS còn hơn là sao chép của người khác.  
một lý do nữa khiến cho HS ngày nay xem nhẹ môn Văn vì các em nghĩ học  
giỏi môn Văn khó chọn ngầnh nghề sau này. Đa số các HS thường tập trung học các  
môn khoa học tự nhiên như Toán, Lý, Hóa với suy nghĩ rằng học giỏi các môn này dễ  
thi vào trường đại học để với tương lai xán lạn dễ có thu nhập cao. Thậm chí nhiều  
người còn cho rằng thời đại bùng nổ thông tin này thì có thời giờ đâu để đọc truyện,  
đọc văn.  
Muốn giỏi văn thì HS phải siêng đọc nhưng HS bây giờ lại rất lười đọc văn thơ.  
Nhiều em HS bậc học trung học cơ sở khi vào thư viện nhà trường rất hiếm khi mượn  
các tác phẩm văn học nổi tiếng. Các em chỉ chăm chú vào các loại truyện tranh. Đọc  
truyện tranh chỉ là hình thức giải trí mà hầu như không có lợi gì cho việc học môn  
Văn. Đó chưa muốn nói các loại truyện tranh có nội dung xấu như đấm đá, bạo lực  
chỉ góp phần làm tổn hại tâm hồn non nớt của HS, dễ gây cho HS sự hung hăng như  
các nhân vật trong truyện.  
Môn Văn một môn học rất quan trọng vì dù sau này HS có theo ngầnh nghề  
nào thì khi cần cũng phải biết viết một văn bản mạch lạc. Nếu một người có trình độ  
văn hóa cao mà viết văn luộm thuộm, người đọc đọc mãi chẳng hiểu ý họ viết gì thì uy  
tín của người viết sẽ giảm rệt.  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 2  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
Qua những phân tích trên cho thấy rõ ràng môn Văn một giá trị đích thực  
trong nhà trường. vậy GV cần giải thích cho HS hiểu giá trị này nhằm làm cho HS  
yêu thích môn học. Học tốt môn Văn, tâm hồn HS như được nuôi dưỡng bởi một liều  
thuốc bổ để hoàn thiện nhân cách của mình. Khi đó, HS sẽ biết sống thế nào cho tốt  
như các nhân vật chính diện cố gắng tránh xa các thói hư, tật xấu của các nhân vật  
phản diện trong các tác phẩm văn học.  
Đứng trước thực tại đó, tôi cũng như các đồng nghiệp luôn trăn trở với câu hỏi  
Làm thế nào để học sinh yêu thích và biết cách học Ngữ văn?”. Qua thời gian tìm  
hiểu các tài liệu bằng kinh nghiệm bản thân cho thấy vai trò của kênh hình rất quan  
trọng trong các tiết dạy, góp phần nâng cao tỷ lệ hiểu bài (chiếm 40% tỷ lệ hiểu bài) và  
vận dụng kiến thức của học sinh. Do đó người giáo viên phải đổi mới phương pháp  
truyền đạt và khai thác tranh minh hoạ (trong và ngoài sách giáo khoa) trong quá trình  
giảng dạy. Từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài Phương pháp sử dụng và khai  
thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6”.  
2. Mục đích nghiên cứu: Nâng cao tỷ lệ hiểu bài và vận dụng kiến thức bằng  
cách sử dụng tranh ảnh minh họa trong dạy học Ngữ văn lớp 6.  
3. Đối tượng nghiên cứu: Tranh ảnh minh họa trong môn Ngữ văn lớp 6.  
4. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 6 tại trường PTDTBT THCS Măng  
Cành.  
5. Phương pháp nghiên cứu:  
- Nghiên cứu bằng tài liệu sưu tầm.  
- Phương pháp thuyết trình.  
- Phương pháp phản biệt (có đối chứng)  
6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 2/2016.  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 3  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
PHẦN II. NỘI DUNG  
1. Khái quát về tranh minh họa:  
Tranh minh hoạ ở đây là gì? tranh minh hoạ hệ thống hình ảnh, biểu tượng  
minh họa, ảnh chụp...có tác dung minh họa cho nội dung của văn bản, giúp người đọc  
cảm thụ sâu sắc về tác phẩm hơn.  
Số lượng tranh minh hoạ trong sách giáo khoa ngữ văn ở chương trình Ngữ văn  
THCS còn ít. Các hình ảnh được phát thảo theo cốt truyện chính hoặc một phần nội  
dung của tác phẩm văn học, tạo ra sự hài hòa-gn gũi giữa hai bộ môn Ngữ văn Mỹ  
thuật. Góp phần minh họa, tăng thêm cảm nhận và tạo động lực, hứng thú cho các em  
học sinh.  
2. Căn cứ đề tài:  
Những căn cứ để thực hiện đề tài:  
- Thứ nhất: Căn cứ vào độ tuổi, khả năng tư duy và tâm lý lứa tuổi, khả năng  
duy và tâm lý lứa tuổi, học sinh lớp 6 ở độ tuổi 12, độ tuổi chuyển giao từ nhi đồng  
sang thiếu niên; duy của các em còn non nớt, tâm lý chưa ổn định, bột phát; Các em  
còn nhiều bỡ ngỡ với kiến thức mới nên khả năng tập trung hạn chế, đặc biệt duy  
trừu tượng cho chưa hoàn chỉnh.  
Do đó, giáo viên phải nắm bắt được tâm sinh lý của các em; thường xuyên sử  
dụng các hình ảnh trực quan vào tiết dạy; giải thích các ngữ nghĩa để phát triển tư duy  
trừu tượng, kích thích sự hứng thú và nâng cao tỷ lệ hiểu bài.  
- Thứ hai: Qua nhiều lần cải biên sách giáo khoa môn Ngữ văn, các tác giả đã  
bổ sung thêm các hình ảnh minh họa vô cùng phong phú, đa dạng. Điều đó chứng tỏ  
các nhà nghiên cứu viết sách đã rất chú trọng việc dạy học ngữ văn 6 theo hình ảnh.  
So với hệ thống tranh minh hoạ ở lớp 7, 8, 9 thì hệ thống tranh minh hoạ ở lớp 6 gấp  
đôi về số lượng. Trung bình mỗi bài ngữ văn có ít nhất một hình ảnh minh họa (có thể  
là tranh vẽ hoặc ảnh chụp). Dưới đây bản thống hệ thống hình ảnh minh hoạ  
trong sách ngữ văn THCS:  
STT Lớp Số tranh minh họa Số bài ngữ văn Tỷ lệ tranh minh họa/bài học Ghi chú  
6
1
34  
34  
100%  
CN  
7
2
3
4
21  
14  
16  
35  
29  
41  
60,0%  
48,2%  
39,0%  
CN  
8
9
Tổng  
85  
139  
61,1%  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 4  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
- Thứ ba: Chương trình tập làm văn 6 đi sâu vào hai phương thức biểu đạt  
chính là tự sự và miêu tả. Để giúp các em nắm vững được hai phương thức đó, ngữ  
văn 6 đã đưa các văn bản thuộc thể loại truyện: truyện dân gian (Truyền thuyết, cổ  
tích, ngụ ngôn, truyện cười) hoặc truyện ngắn hiện đại (đoạn trích) thơ, lựa chọn  
những văn bản nổi bật nhất, tiêu biểu nhất. Đối tượng phản ánh của những văn bản  
ngữ văn đó là các nhân vật (trong truyện ctích hoặc truyện hiện đại), các phong cảnh  
thiên nhiên tươi đẹp hùng vĩ của đất nước. Hình ảnh cuộc sống lao động khẩn trương,  
hồ hởi của nhân dân, những biểu tượng đẹp về con người, những hiện tương, sự vật  
gần gũi quen thuộc với các em...tất cả những cái đó đều dễ hiểu dễ thể hiện bằng  
hình ảnh, đường nét, màu sắc của hội họa. Lợi thế của ngữ văn 6 là nội dung gắn với  
hình ảnh hoặc biểu tượng.  
- Thứ tư: Cách cảm thụ của học sinh lớp 6 mang tính đơn giản, cảm tính. Các  
em cảm thụ về tác phẩm, về nhân vật không phải bằng sự chiêm nghiệm, sự suy ngẫm  
sâu sắc bằng tình cảm giản dị, trong sáng, chân thành. Các em thích các nhân vật  
hiền lành,tốt bụng, tài giỏi, ghét các nhân vật độc ác, xấu xa. Trong tưởng tượng của  
các em, các nhân vật tốt bao giờ cũng đẹp như Sơn Tinh, Lang Liêu, Thánh Gióng, Sọ  
Dừa, Thạch Sanh... còn các nhân vật đại diện cho cái ác bao giờ cũng xấu như: Thủy  
Tinh, Lý Thông, Mụ vợ ông lão đánh cá...và đã được các họa sĩ thể hiện các nhân vật  
theo đúng xu hướng. Qua các tranh minh họa không chỉ giúp các em nắm vững nội  
dung cơ bản của tác phẩm mà còn góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm cho các em.  
Như vậy căn cứ vào các cơ sở trên, đề tài sẽ trình bày các giải pháp tháo gỡ một  
số khó khăn đối với người dạy học ngữ văn 6 hiện nay, như: học sinh không hứng  
thú, mất tập trung trong giờ học chất lượng học môn ngữ văn thấp; giáo viên gặp  
nhiều hạn chế khi trình bày; vận dụng kiến thúc đã học vào thực tiễn.  
3. Giải pháp  
Văn học một kết cấu nghệ thuật tinh tế, sự kết hợp giữa khách quan phản  
ánh và chủ quan biểu hiện của tác giả. Bằng ngôn ngữ và qua những ấn tượng, cảm  
giác ngôn ngữ mang đến (hình ảnh minh họa), các văn bản khả năng tái hiện một  
cách sinh động, gợi cảm, cụ thể một hiện thực khách quan. Qua nội dung văn bản và  
hình ảnh minh họa, học sinh có thể tái hiện rất sinh động các nhân vật trong tác phẩm.  
dụ: qua tranh ảnh, học sinh dễ dàng nhận thấy một chú Dế Mèn thanh niên,  
cường tráng, tính cách có nhiều thói xấu nhưng cũng những nét đáng yêu. Từ đó,  
hình thành thái độ của học sinh với nhân vật Dế Mèn: phê phán Dế Mèn ở một số thói  
quen như hung hăng, hống hách, sốc nổi, trân trọng Dế Mèn ở những nét tính cách  
đáng yêu: chịu khó, yêu lao động, ưa độc lập, biết nhận ra lỗi lm và biết lập công  
chuộc tội; Hoặc qua hình ảnh cô bé Kiều Phương đang vẽ, học sinh không chỉ biết  
được những nét đáng yêu của cô bé: nghịch ngợm, ưa lục lọi và có khả năng hội họa  
mà còn cảm được ý nghĩa xâu xa của tác phẩm, không phải bằng tài năng mà chính  
tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của cô em gái đã cảm hóa được người anh. Từ  
đó, các em có thể rút ra những thái độ sống với những người xung quanh.  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 5  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
Các văn bản trong chương trình ngữ văn 6 đều được chọn lọc rất kỹ, các tác  
phẩm thường đại diện tiêu biểu cho một sự vật, sự việc hoặc hiện tượng nổi bậc, đặc  
sắc. Nó giúp học sinh nhận thức cuộc sống, đưa đến những bài học, những suy tưởng,  
những cảm xúc thẩm mỹ cao đẹp, sâu lắng trong tâm hồn, tình cảm con người. Những  
điều này phụ thuộc rất nhiều vào bề dày vốn sống, tri thức, kinh nghiệm sống của mỗi  
cá nhân...do vậy tiếp nhận văn một hệ thống mở kết quả tiếp nhận văn bản ở mỗi  
học sinh có thể khác nhau thậm chí có nhiều mới lạ chưa hẳn trùng hợp với dụ kiến  
của giáo viên.  
Dạy văn bản thực chất là giúp học sinh học hỏi vận dụng ý nghĩa tác phẩm  
vào đời sống trong mình. Chính vì thế giáo viên phải thường xuyên đổi mới phương  
pháp dạy học để phát huy khả năng khám phá, cảm thụ và phân tích văn bản tích cực  
của học sinh (một trong những biểu hiện của tính cá thể hóa và sáng tạo tiếp nhận văn  
bản).  
Căn cứ vào những đặc thù riêng của bộ môn văn, khi khai thác nội dung và  
nghệ thuật của văn bản, giáo viên biết khéo léo vận dụng giáo dục trực quan thì giờ  
học sẽ sinh động đạt hiệu quả cao, học sinh có ấn tượng sâu đậm với nhân vật, với  
tác phẩm. Do đó vấn đề ở đây là khai thác và sử dụng hệ thống kênh hình như thế nào  
cho hợp lý và đạt hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn công tác, qua việc dự giờ thăm lớp  
đồng nghiệp chúng ta có thể nhận thấy có khi cùng một bài dạy, cùng sử dụng một đồ  
dùng dạy học song hiệu quả chất lượng của mỗi giáo viên lại khác nhau. Điều đó  
phụ thuộc vào kiến thức, khả năng sử dụng và khai thác đồ dùng dạy học hợp của  
mỗi giáo viên. Nhiều giáo viên văn cho học sinh quan sát tranh minh họa vào cuối  
buổi học đặt câu hỏi: Bức tranh này gắn với nội dung nào trong tác phẩm? Bức  
tranh miêu tả cảnh gì? thể hiện giáo viên đã có ý thức giảng dạy theo phương pháp  
mới nhưng cách vận dụng chưa triệt để, sáng tạo hợp lý. Nếu nhiều giờ dạy, giờ  
nào giáo viên cũng cho học sinh quan sát tranh minh họa vào cuối buổi thì phần nội  
dung kiến thức của bài qua tranh còn hời hợt, mang tình chiếu lệ, cách đưa hình ảnh  
vào khai thác đó trở thành thói quen thì sẽ tạo ra sự nhàm chán đối với học sinh. Học  
sinh sẽ giảm hứng thú khi học văn.  
Vậy dạy một bài ngữ văn có tranh minh họa, tùy vào từng bài, người giáo viên  
thể sử dụng tranh minh họa vào các bước khác nhau trong một giờ học, một tranh  
minh họa thể được sử dụng nhiều làn trong bài giảng. Làm sao cho mỗi ln quan sát  
học sinh lại khám phá, phát hiện ra cái mới mà các ln quan sát trước chưa thấy. Qua  
tranh vẽ hệ thống ngôn từ trong tác phẩm giúp học sinh nắm vững nội dung tác  
phẩm, hiểu được nhân vật và phát triển tư duy ở một tâm cao mới đưa ra những cảm  
nhận của bản thân về hình ảnh minh họa đó.  
Có 3 cách để đưa tranh minh họa vào bài giảng:  
- Cách 1: dùng tranh minh họa để giới thiệu bài  
- Cách 2: dùng tranh minh họa để khai thác, phân tích nội dung tác phẩm.  
- Cách 3: dùng tranh minh họa để củng cổ luyện tập và phát triển tư duy.  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 6  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
a. Cách 1-dùng tranh minh họa để gii thiệu bài:  
Hình ảnh đưa vào giới thiệu bài phải nói khái quát nội dung toàn bộ tác phẩm,  
đoạn trích, chứa đựng hình ảnh chủ đạo tư tưởng của tác phẩm. Thường là tác phẩm có  
một tranh minh họa, hình ảnh minh họa có tính chất biểu tượng cho văn bản, đó là  
hình ảnh tương đối gần gũi, quen thuộc với học sinh. Hình ảnh minh họa đó phải đưa  
ra vấn đề chính để dẫn dắt giới thiệu bài tạo sự chú ý, tập trung của học sinh vào vấn  
đề giáo viên vừa nêu, tạo sự hưng phấn, kích thích duy thích tìm tòi của học sinh.  
Sau khi giới thiệu xong phải cất hình ảnh minh họa ngay,hướng học sinh chú ý  
vào vấn đề khác. Các văn bản chương trình ngữ văn 6 có thể dùng hình ảnh để giới  
thiệu vào bài như: “Con Rồng Cháu Tiên”, “Bánh Chưng Bánh Giày”, “Thánh  
Gióng”, “Sơn Tinh Thủy Tinh”, “Sông Nước Cà Mau”, “Vượt Thác”; “Lao Xao”...  
dụ: Khi dạy truyền thuyết “Bánh Chưng Bánh Giày” nhiều tranh minh  
họa (do công ty thiết bị cung cấp), giáo viên chọn một hình ảnh mang tính chất tập  
trung nhất nội dung của toàn văn bản, cụ thể là: cảnh làm bánh chưng bánh Giày.  
Dựa vào cảnh làm bánh Chưng bánh Giày, giáo viên có thể giới thiệu: đây là  
hình ảnh rất quen thuộc đối với người Việt Nam mỗi khi tết đến xuân về. Đó cảnh  
làm bánh chưng hoặc bánh Giày ngày tết, tục làm bánh chưng bánh Giày ngày tết của  
người Việt Nam đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử thời đại của vua hùng và vẫn  
được nhân dân ta gìn giữ cho đến ngày nay. Phong tục đó là nét văn hóa mang tính  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 7  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
bản sắc truyền thống của người Việt Nam, nó góp phần tạo hương vị độc đáo cho ngày  
tết cổ truyền của dân tộc đưa thêm 2 câu thơ để nhấn mạnh:  
“Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ  
Cây nêu,tràng pháo,bánh chưng xanh”  
Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu truyền thuyết: “Bánh chưng bánh Giày” để biết  
vì sao có tục làm bánh chưng, bánh Giày ngày tết và ý nghĩa của phong tục đó với  
người Việt Nam.  
Hoặc khi dạy truyền thuyết: “Sự Tích Hồ Gươm”, giáo viên chọn một ảnh chụp  
Tháp Rùa-Hồ Gươm giới thiệu: đây là Hồ Gươm hay còn gọi Hồ Hoàn Kiếm ở  
Nội. Nằm giữa trung tâm thành phố, Hồ Gươm như một lẵng hoa đẹp giữa lòng thủ  
đô. Gia hồ một ngọn tháp được xây dựng vào thế kỷ XIX gọi là tháp Rùa-một  
biểu tượng quen thuộc của người Nội. Tháp Rùa-Hồ Gươm đã trở thành biểu  
tượng thiêng liêng, bền vững đầy tự hào của Nội bởi nó không chỉ một cảnh  
quan đẹp của thành phố mà nó còn gắn với một truyền thuyết lịch sử hào hùng oanh  
liệt của dân tộc ta trong thời kỳ chống giặc Minh xâm lược. Để biết vì sao có tên gọi  
Hồ Gươm chúng ta hãy cùng theo dõi tìm hiểu qua truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm”  
Hay khi dạy về văn bản nhật dụng bài “Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử”  
giáo viên đưa ảnh chụp cầu Long Biên và giới thiệu: đây là cầu Long Biên-nếu quan  
sát về bề ngoài ta thấy đây là cây cu sắt bình thường, đơn giản cũ kĩ so với các cây  
cu hiện đại khác như cu Thăng Long, cu Chương Dương cùng bắc qua sông Hồng,  
nhưng lùi về hơn 100 năm về trước thì đây là cây cu sắt đầu tiên ở Việt Nam. Hơn  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 8  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
một thế kỉ đã qua, cầu Long Biên đã chứng kiến biết bao sự kiện hào hùng, bi tráng  
của nhân dân Hà Nội, giờ đây đã rút về vị trí khiêm nhường so với cây cầu hiện đại  
khác cùng bắc qua sông Hồng, nhưng đã trở thành một nhân chứng lịch sử. Vậy  
muốn biết cầu Long Biên đã chứng kiến và ghi dấu những sự kiện hào hùng, anh dũng  
đau thương nào của thủ đô Nội chúng ta cùng tìm hiểu văn bản “Cầu Long Biên-  
chứng nhân lịch sử”. Trên đây là cách sử dụng tranh minh hoạ để dẫn vào bài. Nếu  
thực hiện tốt thì đây là cách dẫn dắt bài mang tính tích hợp và tích cực nhất. tạo ấn  
tượng, gây chú ý cho học sinh tạo hiệu quả cao cho giờ ngữ văn  
b. Cách 2: sử dụng tranh minh hoạ để khai thác và phân tích văn bn.  
Đây phương pháp dạy học tích cực nhất, với phương pháp này, giáo viên đã  
cụ thể hóa văn bản bằng hình ảnh. Tạo nên tác động trực tiếp, mạnh mẽ duy học  
sinh, thình ảnh học sinh có thể hình thành những nhận xét, cảm nhận, đánh giá, phát  
hiện, tình cảm nhanh hơn so với cách dùng ngôn ngữ khô khan. Nhưng đây phương  
pháp khó, nó đòi hỏi tính sáng tạo kiến thức tốt, tay nghề vững vàng của giáo viên  
dạy. Giáo viên cn phải linh hoạt uyển chuyển dẫn dắt học sinh theo định hướng của  
mình.  
Ta có thể sung dụng ở các nội dung sau:  
b.1. Sdng tranh minh hoạ để k(tóm tắt) nội dung văn bản tự sự  
Tình huống này được sử dụng cho các bài văn tự sự truyện dân gian. Các  
truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười) thường nhiều tranh  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 9  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
minh họa (có thể từ 3 đến 4 tranh minh họa cho một truyện). Mỗi tranh minh họa  
đánh dấu một mốc sự kiện trong cuộc đời của nhân vật chính.  
dụ: truyện Thạch Sanh có tranh minh họa về các sự kiện, mốc trong cuộc  
phiêu lưu của nhân vật:  
Mốc 1. Thạch Sanh và Lý Thông kết nghĩa anh em.  
Mốc 2. Thạch Sanh chém Chằn tinh.  
Mốc 3. Thạch Sanh chém Đại bàng.  
Mốc 4. Thạch Sanh dùng cây đàn và liêu cơm thần để cảm hóa giặc.  
Cách sử dụng: treo ln lượt các tranh theo trình tự của truyện, yêu cầu học sinh  
kể lại văn bản, các hình ảnh đó sẽ dẫn dắt học sinh kể lại được nội dung câu chuyện  
không sai sót. Khi kể lại được tác phẩm học sinh đã nắm được nội dung của văn  
bản, rèn luyện cách kể một văn bản đã học bằng lời của mình.  
b.2. Sử dụng tranh minh hoạ để học sinh miêu tả theo tranh:  
Cách này giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát,diễn đạt hình ảnh bằng  
ngôn từ góp phần củng cố thêm kỹ năng miêu tả cho học sinh. Phương pháp này sử  
dụng tốt đối với học sinh khá, giỏi. Khi yêu cầu học sinh miêu tả theo tranh, giáo viên  
càn chú ý bức tranh đưa ra phải minh họa cho ni dung chính của văn bản, hình ảnh  
trung tâm của tác phẩm.  
Ví dụ: Khi dạy văn bản “Thánh Gióng”, trong sách giáo khoa có 3 tranh minh  
họa:  
Tranh 1. Gióng ra trận đánh giặc (Ngữ văn 6 tập 1-Trang 20)  
Tranh 2. Tranh minh họa của nguyễn Tư nghiêm (Ngữ văn 6 tập 1-Trang 20)  
Tranh 3. Ảnh chụp hội khỏe Phù Đổng toàn quốc ln thứ V-2000 (Ngữ văn 6  
tập 1 trang 23)  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 10  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
Tranh minh họa do công ty thiết bị giáo dục cung cấp gồm có 2 bức: Một bức  
vẽ Gióng ra trận đánh giặc, một bức vẽ Gióng bay về trời. Trong các tranh minh họa  
thể hiện cảnh Gióng ra trận là hình ảnh trung tâm, tập trung toàn bộ nội dung tư tưởng  
của toàn văn bản. Giáo viên có thể đặt những câu hỏi có tình chất gợi ý, định hướng  
cho việc phân tích và nhận xét như: Cảnh Gióng ra trận miêu tả như thế nào? Tư thế  
đánh giặc của Gióng nói lên điều gì?  
Học sinh có thể dựa vào các câu hỏi đó để miêu tả. câu trả lời của học sinh phải  
đạt được những ý sau:  
Bức tranh miêu tả cảnh Gióng ra trận rất oai phong lẫm liệt: Trang phục của  
Gióng là trang phục của lính triều đình thời bấy giờ ra trận đánh giặc: Đầu đội nón,  
chân qun xà cạp, ngồi trên mình ngựa, tay cầm vũ khí. Ngựa sắt phi như bay, mồm  
phun ra những luồng lửa bỏng rát thiêu cháy quân thù; Gióng cưỡi ngựa phi thẳng đến  
chỗ quân thù, dùng tre giáng cho chúng những đòn dũng mãnh; Hình ảnh quân xâm  
lược: đứa ngồi trên lưng ngựa, đứa ngã ngựa, đứa cầm giáo mác, đứa tay không. Tất  
cả đều ở tư thế kinh hoàng, hoảng loạn, không tránh được những đòn sấm sét; Tư thế  
sức mạnh của Gióng biểu tượng cho tư thế, sức mạnh của dân tộc Việt nam....  
Nếu thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên đã bám sát nội dung bài dạy, tập  
trung các chi tiết hình ảnh trọng tâm, thực hiện tốt hai phương châm của phương  
pháp dạy-học theo phương pháp mới: tích cực hóa hoạt động của học sinh và tích hợp  
giữa hai bộ môn hội họa văn học, tập làm văn ngữ văn.  
b.3. Sử dụng tranh minh hoạ để đánh giá, nhận xét, tổng hợp  
Mục đích sử dụng phương pháp này là kết hợp giữa tranh minh họa nội dung  
văn bản đưa ra những nhận xét, đánh giá về đặc điểm, tính chất, đặc trưng của những  
chi tiết, hình ảnh trong văn bản, nổi bật giá trị về nội dung tư tưởng của tác phẩm.  
Phương pháp này được sử dụng nối tiếp sau khi đã thực hiện phương pháp miêu tả  
theo tranh. Những câu hỏi này thường có tính chất tổng hợp cho chi tiết đưa ra miêu tả  
các câu hỏi trước.  
dụ: Chúng ta đang tìm hiểu về hình ảnh Gióng ra trận, miêu tả lại những chi  
tiết thể hiện tư thế, sức mạnh của Gióng khi ra trận. Do đó giáo viên có thể đặt câu  
hỏi: Qua hình ảnh Gióng ra trận những chi tiết miêu tả tư thế Gióng ra trận? Tư  
thế đó được kết tinh từ những sức mạnh gì? Nó có biểu tượng ý nghĩa như thế nào?  
Qua phn miêu tả ở trên, học sinh có thể rút ra tư thế Thánh Gióng ra trận như:  
tư thế oai phong lẫm liệt, đường hoàng dũng mãnh; sức mạnh đã được kết tinh từ sự  
ấp ủ, nuôi nấng của nhân dân, từ tinh thần đoàn kết, sự chắt chiu tần tảo của nhân dân,  
từ tinh thần yêu nước, truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm của nhân dân Việt  
Nam. Học sinh có thể suy ra: sức mạnh của thánh Gióng là sức mạnh tổng hợp giữa  
sức mạnh của tổ tiên thần thánh (Sự ra đời thần kỳ) sức mạnh của nhân dân, sức mạnh  
của thiên nhiên, văn hóa kỹ thuật. Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh  
hùng đánh giặc giữ nước, biểu tượng của lòng yêu nước, khả năng sức mạnh quật  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 11  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.  
Như vậy: khi đưa ra những nhận xét đánh giá, học sinh dễ dàng nêu được giá trị  
nội dung tư tưởng tác phẩm, giá trị của hình ảnh biểu tượng, giúp các em cảm nhận vẻ  
đẹp của hình ảnh nhân vật. Hình thành nên tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ, tự hào về  
nhân vật và yêu thích bộ môn văn.  
c. Cách 3-sử dụng tranh minh hoạ để củng cố, luyện tập phát triển tư duy  
Yêu cầu của phương pháp này là để củng cố, luyện tập sau khi đã hoàn thành  
bước phân tích văn bản, góp phần luyện tập vẫn sự nâng cao phát triển tư duy. Đối  
với cách này, những câu hỏi nhằm mục đích cho học sinh đối chiếu so sánh với những  
cái đã biết để củng cố và rút ra những nhận xét mới để phát triển tư duy ở bậc cao hơn.  
dụ: sau khi học xong truyền thuyết “Stích Hồ Gươm” học sinh đã nắm  
vững nội dung ý nghĩa cơ bản của truyện, như: ca ngợi tình chất chính nghĩa, tính chất  
nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm  
lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỷ XV; tác phẩm cũng nhằm giải thích tên gọi Hồ  
Hoàn Kiến, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc.  
Giáo viên có thể gợi mở những câu hỏi sau: Qua hình ảnh minh họa, em hãy  
cho biết Lợi nhận được gươm thần như thế nào? Câu hỏi này đối với học sinh  
không khó, bởi trong phn phân tích văn bản giáo viên đã đưa ra, đặt câu hỏi này lại ở  
phn luyện tập có tính chất củng cố kiến thức, hướng sự tập trung của học sinh về vn  
đề nêu ra trong câu hỏi để pháp triển cao hơn. Với câu hỏi trên, dựa vào tranh minh  
họa học sinh có thể dễ dàng trả lời: Lợi nhận được gươm thần rất kỳ lạ, lưỡi gươm  
ở dưới sông, chuôi gươm ở trên cây trong rừng, cả hai hai địa điểm khác nhau, thời  
điểm khác nhau nhưng khớp lại thấy vừa như in.  
Căn cứ vào những điều học sinh đã trả lời đặt tiếp câu hỏi: vì sao tác giả dân  
gian không để Lợi trực tiếp cả chuôi gươm lưỡi gươm một lúc? Câu hỏi này khó  
nếu chỉ dựa vào các chi tiết trong văn bản không thể đáp ứng được, học sinh phải  
suy nghĩ dựa trên cơ sở đã biết. Học sinh đã biết ý nghĩa của việc Long Quân cho  
mượn gươm, chi tiết lưỡi gươm dưới nước, chuôi gươm trên rừng đã nói lên ý nghĩa  
khả năng cứu nước ở khắp nơi, từ miền sông nước đến vùng rừng núi, miền ngược,  
miền xuôi cùng đánh giặc. Các bộ phận của gươm rời nhau nhưng khi khớp lại thì vừa  
như in, điều đó nói lên nguyện vọng của dân tộc nhất trí, nghĩa quân trên dưới một  
lòng. Thanh gươm lợi nhận được là thanh gươm thống nhất hội tụ tư tưởng, tình  
cảm, sức mạnh của toàn dân trên mọi miền đất nước.  
Câu hỏi tiếp theo để học sinh hiểu sâu sắc về ý nghĩa của tác phẩm: Ý nghĩa của  
việc nhận gươm ở Thanh Hóa và trả gươm ở Hồ gươm-Thăng Long? Nếu Lợi trả  
gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ khác đi thế nào? Giáo viên có thể  
gợi ý cho học sinh về hai địa danh gắn với các thời kỳ kháng chiến và việc mượn-trả  
gươm ở hai địa danh khác nhau mang ý nghĩa cấp thiết. Điều đó thể hiện tư tưởng hòa  
bình của dân tộc, nếu Lợi trả gươm ở Thanh Hóa Thì ý nghĩa của truyện sẽ bị giới  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 12  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
hạn. Bởi nó không nói hết được thắng lợi to lớn của cuộc khởi nghĩa, ý nguyện xây  
dựng và phát triển đất nước. Việc trả gươm, phải diễn ra ở Hồ Tả Vọng của kinh thành  
Thăng Long-thủ đô của cả nước mới thể hiện hết ý nghĩa đó và tinh thần cảnh giác của  
nhân dân.  
Hoặc phn luyện tập của văn bản cũng thể áp dụng phương pháp này. Giáo  
viên có thể dùng tranh minh họa trong “Ông lão đánh cá và con cá vàng” về cảnh mụ  
vợ ông lão đánh đang ngồi trước các máng lợn sứt mẻ để đặt câu hỏi: Bức tranh  
minh họa cảnh kết thúc tác phẩm cho chúng ta suy nghĩ về hình phạt cá vàng dành  
cho mụ vợ?. Ở phần trước học sinh đã biết mụ vợ bị trừng phạt vì lòng tham và sự bội  
bạc của mình với chồng và ân nhân. Các em có thể đưa ra cách đánh giá về kết thúc  
này. Đó sự trừng phạt nặng hay nhẹ? Học sinh có thể tìm được câu trả lời qua suy  
luận từ nội dung đã biết, như: đây là sự trừng phạt đích đáng đối với nhân vật này. Cá  
vàng không chỉ lấy lại những cái gì nó đã cho mà còn lấy nhiều hơn thế. Mở đầu câu  
chuyện mụ vợ sống trong cảnh nghèo khó chưa hề nếm trải sung sướng, giàu sang,  
còn ở kết thúc câu chuyện, sau khi mụ vợ đã được sống qua tột đỉnh giàu sang danh  
vọng phải trở lại cảnh nghèo khó ban đầu, điều đó chẳng dễ chút nào.  
Như vậy ở phn luyện tập không chỉ củng cố học sinh còn phát triển tư duy  
làm sâu sắc thêm cho kiến thức đã tiếp thu được ở phần phân tích.  
4. Kết quả thực hiện đề tài: Nhờ vận dụng đề tài, các tiết dạy trở lên phong  
phú, sinh động, vừa kết hợp dạy theo tranh minh họa với phương pháp dạy học đã  
giúp cho học sinh hoạt động tư duy liên tục, nắm bắt được khái niệm thể loại, thông  
tin về tác giả nghệ thuật tác phẩm.  
Kết quả học tập môn Ngữ văn lớp 6 qua các học kì I trong năm học 2015-2016:  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 13  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
Học lực học sinh  
Tổng học sinh  
lớp 6 được  
đánh giá  
Ghi  
chú  
Năm học  
Trung  
Giỏi  
Khá  
bình  
Yếu  
2014-2015  
2015-2016  
So sánh  
tăng giảm  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 14  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
PHẦN III-KẾT LUẬN  
Qua quá trình áp dụng đề tài vào việc dạy-học ngữ văn 6 đã đem đến những kết  
quả hết sức lạc quan. Đề tài này có thể phổ biến rộng rãi và áp dụng cho tất cả giáo  
viên đang dạy ngữ văn, khi vận dụng đtài này, người giáo viên đã tận dụng lợi thế để  
tiến hành đổi mới phương pháp dạy-học văn theo đúng đặc trưng môn học.  
Kinh nghiệm được rút ra: trong mọi tình huống người giáo viên luôn là người  
đạo diễn, dẫn dắt không sa đà để rơi vào tình huống bị học sinh dẫn dắt; nếu người  
giáo viên không chuẩn bị bài soạn chu đáo, một kiến thức vững vàng, một khả năng  
linh hoạt xử mọi tình huống thì sẽ không thành công trong việc sử dụng đề tài này.  
Phải kiên trì, bền bỉ, biết rút ra bài học từ những thất bại phải yêu nghề, mến trẻ thì  
mới thể tạo cho chúng ta nghị lực, niềm tin để thành công.  
PHẦN IV- KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT  
Để thực hiện triệt để đồ dùng dạy học vào việc đổi mới phương pháp dạy học  
văn cn phải sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp trên, sự quyết tâm của đội ngũ  
giáo viên, sự ủng hộ của học sinh. Mỗi giáo viên, nhà trường phải tự trang bị cho mình  
thiết bị dạy học, bổ sung làm mới đồ dùng dạy học, sách giáo khoa và sách tham khảo.  
Mỗi giáo viên cần phải tìm cho mình một phương pháp dạy phù hợp với năng  
lực, trình độ của mình vừa phù hợp với xu hướng đổi mới hiện nay. Nên tăng cường  
các buổi dự giờ thăm lớp ở những trường điển hình để giáo viên học tập, tự bồi dưỡng  
chuyên môn cho mình.  
Măng Cành, ngày....tháng.....năm 2016  
Người Viết  
Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 15  
Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.  
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỐNG CHẤM ĐỀ TÀI KHOA HỌC  
TRƯỜNG PTDTBT THCS MĂNG CÀNH  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỐNG CHẤM ĐỀ TÀI KHOA HỌC  
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN KONPLÔNG  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm  
Trang 16  
doc 16 trang yennguyen 31/03/2022 11840
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn Ngữ văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_tai_phuong_phap_su_dung_va_khai_thac_tranh_minh_hoa_trong.doc