Khóa luận Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  
----------  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM  
ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN  
TRÊN ỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG  
Huế, tháng 12 năm 2019  
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  
---------  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  
PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM  
ĐỘNG CƠ ÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN  
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Trang  
Lớp: K50 Tài chính  
Giảng viên hướng dẫn:  
ThS. Bùi Thành Công  
Khóa: 2016 – 2020  
Huế, tháng 12 năm 2019  
LỜI CÁM ƠN  
Để hoàn thành khóa luận này, bằng lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc của bản  
thân, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế  
- Đại học Huế, quý Thầy, Cô Khoa Tài chính – Ngân hàng đã giảng dạy, trang bị cho  
tôi nhiều kiến thức quan trọng và cần thiết trong suốt thời gian theo học tại trường. Xin  
trân trọng cảm ơn Thầy giáo Bùi Thành Công – người Thầy đã hết lòng giúp đỡ,  
hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài cũng như quá trình nghiên cứu để  
tôi thực hiện tốt bài luận văn này. Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Phòng  
Kế toán Nhà nước của Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế đã luôn quan tâm giúp đỡ, trao  
đổi đề tài, cung cấp số liệu trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn  
Ban Giám đốc Kho bạc đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập  
tại đơn vị.  
Xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Kho bạc tỉnh; Cục thuế tỉnh Thừa  
Thiên Huế và một số nhân viên doanghiệp cùng các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn  
thành phiếu khảo sát về tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Đặc biệt hơn nữa xin gửi  
lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học  
tập và nghiên cứu mìn.  
Xin gửi lời cảơn chân thành đến tất cả mọi người!  
Huế, ngày 24 tháng 12 năm 2019  
Sinh viên  
Nguyễn Thị Huyền Trang  
i
DANH MỤC VIẾT TẮT  
BTC  
Bộ Tài chính  
HĐLĐ  
MST  
NNT  
NSNN  
QĐ  
Hợp đồng lao động  
Mã số thuế  
Người nộp thuế  
Ngân sách nhà nước  
Quyết định  
TCDN  
TCT  
Tổ chức doanh nghiệp  
Tổng Cục thuế  
Thu nhập donah nghiệp  
Thu nhập tính thuế  
Thành phố  
TNDN  
TNTT  
TP  
TTKT  
TX  
Thanh tra kiểm tra  
Thị xã  
ii  
MỤC LỤC  
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................. ii  
MỤC LỤC.......................................................................................................................... iii  
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vi  
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................................ ii  
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................ vii  
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 1  
PHẦN I. ĐẶT VẤN Đ................................................................................................... 2  
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 2  
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................ 3  
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4  
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 4  
5. Kết cấu đề tài............................................................................................................................. 6  
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 7  
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ  
HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THHẬP CÁ NHÂN .......................................... 7  
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân............................................................................... 7  
1.1.1. Lịch sử ra đời và sự cần thiết của thuế thu nhập cá nhân....................................... 7  
1.1.2. Khái niệm về thuế tu nhập cá nhân............................................................................ 9  
1.1.3. Đặc điểm vrò của thuế thu nhập cá nhân. ....................................................... 9  
1.1.3.1. Đặc điểm củthuế thu nhập cá nhân.............................................................9  
1.1.3.2. Vai tcủa thuế thu nhập cá nhân...............................................................10  
1.1.4. Đối tượnhuế thu nhập cá nhân................................................................................ 12  
1.1.4Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. ........................................................12  
1.1.4.2. Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân...............................................13  
1.1.5. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân.................................................................. 14  
1.1.5.1. Đối tượng cá nhân cư trú kí HĐLĐ từ 03 tháng trở lên..............................14  
1.1.5.2. Cá nhân cư trú không kí HĐLĐ hoặc kí HĐLĐ dưới 03 tháng...................16  
1.1.5.3. Cá nhân không cư trú...................................................................................17  
1.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế. ............................................................................... 17  
1.2.1. Khái niệm tuân thủ thuế................................................................................................ 17  
iii  
1.2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế..................... 20  
1.3. Mã số thuế ............................................................................................................................ 21  
1.4. Tính công bằng.................................................................................................................... 21  
1.5. Tính hiệu quả về mặt chi phí ........................................................................................... 22  
1.6. Chi phí của việc không tuân thủ thuế........................................................................... 23  
1.7. Lợi ích của việc tuân thủ thuế TNCN ........................................................................... 24  
1.8. Đề xuất mô hình nghiên cứu............................................................................................ 24  
1.9. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ............................................................... 25  
1.9.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước............................................................................... 25  
1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. .............................................................................. 27  
TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................................................................................. 28  
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ  
TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN  
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................................................................... 29  
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................. 29  
2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ........................... 30  
2.1.2. Tình hình thu ngân sách của Chuế tỉnh Thừa Thiên Huế.............................. 32  
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện thu thuế TNCN của Cục thuế và tuân thủ thuế  
TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế....................................... 34  
2.2.1. Đánh giá chung về kết quả thu thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn  
tỉnh Thừa Thiên ............................................................................................................ 34  
2.3. Khảo sát mức đuân thủ trong việc khai và nộp thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh  
Thừa Thiên ế .......................................................................................................................... 38  
2.3.1. Mục đích........................................................................................................................ 38  
2.3.2Chọn mẫu và thu thập thông tin.................................................................................. 38  
2.3.3. Phân tích các kết quả...................................................................................................... 39  
2.3.3.1. Xu hướng khai và nộp thuế ở các nhóm thu nhập........................................39  
2.3.3.2. Cách thức quyết toán thuế............................................................................40  
2.3.3.3 Thái độ của cán bộ Cục thuế đới với người nộp thuế...................................41  
2.3.3.4. Các lý do ngại quyết toán thuế.....................................................................42  
2.3.3.3. Các kênh phổ biến thông tin về thuế thu nhập cá nhân...............................44  
iv  
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ THU  
NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA  
THIÊN HU..................................................................................................................... 46  
3.1. Định hướng chính sách thuế TNCN.............................................................................. 46  
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN................................... 4
3.2.1. Giải pháp đối với công tác quản lý thuế ................................................................... 47  
3.2.2. Giải pháp đối với nhận thức thuế TNCN................................................................. 48  
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................................. 49  
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 50  
1. Kết luận..................................................................................................................................... 50  
2. Kiến ngh.................................................................................................................................. 51  
3. Hạn chế của khóa luận.......................................................................................................... 53  
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 54  
PHỤ LỤC  
v
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần và số thuế phải nộp ....................................... 16  
Bảng 2.1 – Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2016 – 2018.................................. 33  
Bảng 2.2 – Số thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ............................. 35  
Bảng 2.3 – Số thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh Thừa  
Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................................. 36  
Biểu đồ 3.1 - Thống kê về kênh thông tin cập nhật Luật thuế TNCN....................... 48  
vi  
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ  
Biểu đồ 2.1 – Kết quả thu thuế TNCN Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn  
2016 – 2018....................................................................................................................... 35  
Biểu đồ 2.2 – Số thuế TNCN thu được từ tiền lương, tiền công tại Cục thuế tỉnh... 37  
Biểu đồ 2.3 - Các nhóm quyết toán thuế ........................................................................ 39  
Biểu đồ 2.4 - Các nhóm thu nhập của mẫu .................................................................... 39  
Biểu đồ 2.5 - Cách thức quyết toán thuế ..................................................................... 40  
Biểu đồ 2.6 – Thái độ của cán bộ Cục thuế đối với người nộp thuế........................... 41  
Biểu đồ 2.7 - Lý do ngại quyết toán thuế ....................................................................... 43  
Biểu đồ 2.8 - Kênh thông tin về thuế.............................................................................. 44  
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ  
Sơ đồ 1.1 – Mô hình nghiên cứu của Shalka và cộng sự (2011)................................. 25  
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế................................. 30  
vii  
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các nhân tố làm giảm động cơ tuân  
thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
Dựa trên sự kế thừa mô hình nghiên cứu của Shakla và cộng sự (2011), tác giả  
đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp  
nhất để làm tăng tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trong những năm tới.  
Bài nghiên cứu này được phân tích dựa trên phương pháp thống kê mô tả,  
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, sử dụng kết quả điều tra từ bảng hỏi.  
Kết quả đạt được  
Kết quả điều tra bảng hỏi cho thấy có đầy đủ các nhân tố trong cả hai nhóm  
nhân tố khách quan và chủ quan làm tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân.  
Từ những kết quả của nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kiến nghị nhằm  
tăng cường tính tuân thủ thuế thu nhậcá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
Hạn chế của nghiên cứu  
Số lượng mẫkhảsát nhỏ, cách thức thu thập số liệu theo phương thức thuận  
tiện chưa cao nên năng đại diện cho tổng thể chưa cao. Đối tượng khảo sát tập  
trung chủ yếu vào các mối quan hệ của tác giả nên nghiên cứu chưa đa dạng hóa được  
đối tượng nghiêcứu, chủ yếu tập trung vào các cán bộ nhà nước và nhân viên văn  
phòng
Các giải pháp còn mang tính định tính và chưa đánh giá được những trở ngại và  
các chi phí phát sinh khác khi thực hiện các giải pháp nên trên.  
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài.  
Các nhà kinh tế học thường đề cập đến vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà  
nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước  
tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà  
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.  
Mặc dù ngân sách có thể được huy động bằng nhiều cách khác nhau như đi vay,  
bán tài nguyên,… nhưng không có một nguồn thu nào mang tính chất bền vững như  
thuế. Theo báo cáo hằng năm của Bộ Tài Chính, nguồn thu từ thuế chiếm hơn 90%  
ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu  
của ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước.  
Thông qua thu thuế, Nhà nước thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng  
dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,…góp phần vào việc điều chỉnh các mặt cân  
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, ổnh xã hội và công bằng trong phân phối.  
Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hóa và  
thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã  
hội. Để phát huy các vai trò đó, hệ thống thuế nước ta có nhiều sắc thuế khác  
nhau, điều chỉnh nhng mục tiêu khác nhau. Căn cứ vào phương thức đánh thuế, hệ  
thống thuế cthể chia thành thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế thu nhập doanh  
nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế tài sản là các loại thuế trực  
thu biến nhất. Các loại thuế gián thu phổ biến là thuế giá trị gia tăng (VAT) hay  
thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu. Thuế trực thu ít gây biến  
dạng và thường ổn định hơn nhưng thuế gián thu lại dễ thu hơn. Mỗi quốc gia có các  
chiến lược dựa vào một số loại thuế để đảm bảo nguồn thu. Tuy nhiên, khuynh hướng  
chung là các nước muốn gia tăng tỷ lệ thuế trực thu và giảm tỷ lệ phần thuế gián thu.  
Ở nước ta hiện nay do nhiều nguyên nhân như: trình độ nhận thức thuế chưa  
2
cao, chưa có niềm tin vào sự công bằng của thuế hay sự quản lý về thu thuế của cơ  
quan thuế chưa chặt chẽ, người nộp thuế chưa thực sự tiếp cận được với luật thuế[5],…  
nên khi một sắc thuế được ban hành, phần lớn những người chịu thuế thường có phản  
ứng tiêu cực như gian lận thuế, trốn thuế, tránh thuế hoặc lách thuế, đặc biệt đối với  
những sắc thuế thuộc loại thuế trực thu, bởi lẽ thuế trực thu này đánh trực tiếp vào  
phần thu nhập của người chịu thuế, người chịu thuế cũng là người nộp thuế, phải nộp  
thuế trực tiếp cho Nhà nước, không thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác  
nên họ cảm nhận gánh nặng về thuế lớn do đó thường dẫn tới những phản ứng từ chối  
hoặc tìm mọi cách để trốn lậu thuế.  
Theo thống kê của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, số thu từ thuế TNCN chiếm  
tỷ lệ gần 4% tổng thu ngân sách nhà nước nhưng với tốc độ tăng trưởng, hội nhập kinh  
tế nhanh và mạnh như hiện nay, các nhà kinh tế trong nước dự báo con số này chắc  
chắn sẽ tăng trong các năm tới. Nhưng song hành với đó thì các hiện tượng như trốn,  
tránh, lách thuế và gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, và càng ngày càng tinh vi  
hơn gây ra những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý thuế TNCN. Để tránh thất  
thu thuế, nhiệm vụ cấp bách hiện naà phải tìm ra hướng để ngăn chặn các hành vi  
trốn tránh thuế, khuyến khích mọi công dân tuân thủ thuế. Muốn vậy, trước tiên cần  
phải xác định nguyên nhân, nhân tố nào tác động và mức độ tác động của từng nhân tố  
đến hành vi tuân thuế àm giảm thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh  
Thừa Thiên Huế.  
Xuất át từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích các  
nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh  
Thừhiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
2.1. Mục tiêu tổng quát  
Tìm hiểu các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của  
đối tượng người nộp thuế là cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra  
các giải pháp đúng, đủ và kịp thời để tăng mức tuân thủ thuế TNCN ở Huế.  
3
2.2. Mục tiêu cụ thể  
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân đồng thời phân tích và  
đánh giá thực trạng thu thuế TNCN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn  
2016 – 2018.  
- Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN trêđịa  
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
- Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy các cá nhân chịu thuế TNCN nộp thuế  
đầy đủ và đúng hạn.  
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
3.1. Đối tượng nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ  
thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
3.2. Phạm vi nghiên cứu  
- Phạm vi không gian: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và các cá nhân chịu thuế  
TNCN thuộc phạm vi quản lý của Cục uế tỉnh Thừa Thiên Huế có thu nhập từ tiền công  
tiền lương và có thể thu nhập từ một số nguồn khác (hoạt động kinh doanh,…)  
- Phạm vi thời gian:  
Phân tícánh giá thực trạng thu từ thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn  
2016 – 2018 trên địa àn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
Khsát bảng hỏi đối với những cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế trên  
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những khoảng thời gian tháng 11 và tháng 12 năm  
201
4. Phương pháp nghiên cứu  
- Số liệu sơ cấp của bài khóa luận được thu thập dựa trên kết quả điều tra từ  
CBCC thuế và các TCDN thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế tỉnh TT Huế.  
- Xác định cỡ mẫu: Hiện nay, có nhiều cách để xác định cỡ mẫu cho đề tài  
nghiên cứu với nguyên tắc là cỡ mẫu càng cao thì độ chính xác càng lớn.  
4
- Phương pháp chọn mẫu:  
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên thuận tiện. Đối  
tượng nghiên cứu của đề tài là các cá nhân nộp thuế TNCN, có đặc điểm là khá phân  
tán và khó tiếp cận nên tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên để  
kịp thời thu thập được đầy đủ dữ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở tổng tể là  
tất cả các đối tượng chịu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và tổng thể  
mẫu thu được gọn lại là những cá nhân do Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trực tiếp  
quản lý, tác giả chọn một số đơn vị thuận tiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rồi  
tiến hành khảo sát các cá nhân làm việc và có thu nhập thuộc đơn vị đó. Cụ thể, tổng  
thể mẫu đó được chia thành hai nhóm nhỏ. Trong đó, nhóm 1 là những đối tượng làm  
việc trong khu vực Nhà nước bao gồm các đơn vị sự nghiệp (Kho bạc, Cục thuế…) và  
các đơn vị công chức công quyền của địa phương. Nhóm 2 là những đối tượng làm  
việc ở khu vực ngoài Nhà nước (CTCP, CTTNHH, DNTN,…). Số lượng đối tượng  
khảo sát được chọn ngẫu nhiên, không phân chia tỷ lệ ở hai nhóm. Và đối với đề tài  
này thì tác giả cần phát ra và thu về được tối thiểu là 200 mẫu để giúp các phân tích có  
phần cụ thể, khách quan hơn.  
- Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu:  
Đầu tiên, dựa trên ơ sở lý thuyết và nhu cầu nghiên cứu bảng hỏi sơ bộ được  
hình thành. Tác giều tra thử 10 mẫu với đối tượng điều tra là các nhân viên công  
tác tại phòng Kế toán Nhà nước, Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi thu mẫu về tác  
giả đã tổng hợp à tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia, những người có  
hiểu biết và đã tuân thủ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh. Và tác giả cũng đã tham khảo và  
kế thcác câu trong đề tài nghiên cứu “Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ  
tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa Kỳ” của Bùi Thị  
Thúy Bình (2015) Bảng hỏi được trình bày ở Phụ lục 1.  
- Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu  
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phương pháp  
thống kê mô tả giúp thống kê các bảng biểu, số liệu thống kê về tình hình kê khai,  
5
quyết toán, hoàn thuế TNCN qua các năm; tình hình thực hiện dự toán về thuế TNCN  
qua các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN  
trong thời gian qua.  
5. Kết cấu đề tài  
Ngoài phần mở đầu và kết luận, để đạt được các mục tiêu, khóa luận có kết cấu  
đề tài gồm có 03 chương:  
Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và hành vi tuân thủ thuế thu  
nhập cá nhân.  
Chương 2. Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN  
của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
Chương 3. Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người  
nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  
6
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ  
NHÂN VÀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN  
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân.  
1.1.1. Lịch sử ra đời và sự cần thiết của thuế thu nhập cá nhân.  
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng  
nộp thuế là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước  
sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Đồng thời, tùy theo tính chất của  
các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường  
xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Thuế TNCN ra đời  
đầu tiên ở Hà Lan năm 1797, sau đhanh chóng áp dụng tại các nước công nghiệp  
như ở Anh năm 1799 với ý nghĩa như một hình thức tạm thu nhằm mục đích trang trải  
cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó  
nhiều nước khác cũng áp ụng thuế này như: Nhật Bản năm 1887, Đức năm 1889, Mỹ  
năm 1913, Pháp 916, Trung Quốc thì thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1914,  
tuy nhiên đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập, và Liên Xô năm 1922…  
Và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế TNCN lớn nhất thế giới, chiếm 30 – 60 %  
tổng thu vào ngân sách nhà nước. Đến nay, đã có hơn 180 nước trên thế giới áp dụng  
thuế CN và mỗi quốc gia áp dụng thuế TNCN khác nhau.  
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế từng  
khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả  
hộ gia đình:  
Cách thứ nhất: được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Điển, các nước  
Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp Khắc và Việt Nam cũng áp dụng cách tính thuế  
7
này… Ưu điểm của cách tính thuế này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời  
vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại  
thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội  
và nhất là đối với những cá nhân có nhiều người phụ thuộc theo.  
Cách thứ hai: được áp dụng ở Pháp, Hà Lan… Các chuyên gia cho rằng cách  
này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có  
ít nhất hai người trở lên. Đã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau,  
do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi  
phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách này.  
Ở Việt Nam trước năm 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN  
nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 sau đó được cải cách vào năm  
1972. Hiện tại, cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế đã thay đổi theo hướng kinh tế thị  
trường, mức độ phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn nên để thực hiện điều tiết thu nhập  
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước ban hành  
Pháp lệnh thuế TNCN, có hiệu lực từ ngày 01/04/1991. Để cho phù hợp với tình hình  
thực tế của từng giai đoạn phát triển h tế - xã hội của đất nước, Quốc hội đã nhiều  
lần sửa đổi và bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vào các  
năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21/11/2007 Quốc hội đã ban hành  
Luật thuế TNCN, áp dụng vào 01/01/2009 và được sửa đổi ở luật thuế thu nhập  
cá nhân số 26/2012H13 ngày 01/07/2013, sau đó được sửa đổi một số điều tại luật  
71/2014/QHngày 26/11/2014[11].  
Bộ Tài chính cho rằng cần thiết phải xây dựng và ban hành Luật thuế thu nhập  
cá nvới những lý do sau:  
Thứ nhất, ban hành Luật thuế TNCN là cần thiết để thể chế hóa đường lối, chủ  
trương của Đảng, nhà nước về tài chính.  
Thứ hai, ban hành Luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng  
cường kiểm tra kiểm soát, phân phối thu nhập và thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập  
giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.  
8
Thứ ba, ban hành Luật thuế TNCN góp phần hoàn thiện chính sách thuế, đáp  
ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.  
Thứ tư, ban hành Luật thuế TNCN nhằm đảm bảo ổn định nguồn lực cho ngân  
sách Nhà nước.  
1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân.  
Thuế TNCN là loại thế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận chính đáng của cá  
nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từng năm, từng tháng, từng lần,  
không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập, nhằm thực hiện công bằng xã hội, động  
viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách Nhà nước và có thể sử dụng để  
điều tiết nền kinh tế vĩ mô (Bộ Tài chính, 2008).  
Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia và là sắc thuế có  
phạm vi điều chỉnh rộng tác động trực tiếp đến lợi ích lao động của từng cá nhân trong  
xã hội nên thuế TNCN có gốc độ kỹ thuật tính thuế tương đối phức tạp. Nhờ đó mới  
đảm bảo được công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp  
thuế họ vẫn còn một khoản thu nhậo hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa  
nộp thuế.  
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân.  
1.1.3.1. Đcủa thuế thu nhập cá nhân.  
- Thuế TNCN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này  
được biểu hiện ự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.  
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao, là loại thuế liên quan  
trực tp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan hầu hết các cá nhân trong xã hội.  
Người chịu thuế thường khó có thể chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác, nên  
tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với  
thuế gián thu.  
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó  
động viên một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà  
9
nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.  
- Thuế TNCN luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia, hầu hết  
các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như  
phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…)  
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế uất  
lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá  
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.  
Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần  
thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất cao.  
- Thuế thu nhập cá nhân không tác động nhiều đến giá cả hàng hóa dịch vụ.  
- Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng và được thể hiện như sau:  
Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân  
thuộc diện đánh thuế chứ không phân biệt nguồn gốc phát sinh (trong nước hay ở nước  
ngoài) của khoản thu nhập đó.  
Hai là, toàn bộ những người có thu nhập đều là đối tượng phải kê khai nộp thuế  
thu nhập cá nhân, bao gồm tất cả công nhân của nước sở tại và những người nước  
ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm  
việc, có thu nhập theo mức độ quy định của nhà nước về Luật thuế TNCN[1].  
- Xét về gkinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với  
các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo  
theo những biến ổi về kinh tế.  
1.1.3.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.  
- Góp phần tạo lập nguồn thu quan trọng cho NSNN: Thuế nói chung và thuế  
thu nhập cá nhân nói riêng có phạm vi điều chỉnh rộng nên khả năng tạo được nguồn  
tài chính cho Nhà nước là rất lớn. Mặt khác, thuế TNCN càng có ý nghĩa ổn định  
nguồn ngân sách quốc gia trong bối cảnh giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do  
yêu tự do hóa thương mại. Nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển, thu nhập  
bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế TNCN sẽ góp phần quan  
10  
trong vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.  
- Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu  
nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, có  
tính đến yếu tố giảm trừ gia cảnh, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa  
đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân  
tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm với mức biểu thuế lũy tiến từng phần đã điều  
tiết được thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.  
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số  
đông cư thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là  
những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế  
xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.  
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà  
nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ  
mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kì quan trọng, do đó việc điều  
tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện  
chính sách công bằng xã hội.  
- Là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu  
dùng và tiết kiệm. Loại thế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác  
động trực tiếp đến iểm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị  
giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.  
- Thuế thnhập cá nhân góp phần khắc phục hạn chế của những thuế khác như  
thuế GTGT, thuế TTĐB. Vì những thuế này đều có nhược điểm là tính lũy thoái. Khi  
tiêu tmột lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo đều chịu thuế như  
nhau, còn thuế TNCN không có tích lũy thoái hóa như thế này.  
- Hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong những trường hợp DN kê  
khai tăng chi phí hợp lí khi tính thuế TNDN để giảm chi phí thuế TNDN, thì các cá  
nhân nhận được khoản tiền này sẽ phải nộp thêm thuế TNCN.  
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp. Thực tế đã chứng minh nhiều  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 70 trang yennguyen 04/04/2022 5260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_cac_nguyen_nhan_lam_giam_dong_co_tuan_th.pdf