Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa động cơ - Nghề: Công nghệ ô tô
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA
CHỮA ĐỘNG CƠ
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ… ngày …tháng… Năm 20
của………………………………………)
0
Hải Phòng, năm 2019
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Ô tô hiện nay được sử dụng rộng rãi trong ngành giao thông vận tải, đưa lại
nhiều lợi ích cho xã hội. Việc ngày càng gia tăng số lượng ô tô làm cho nhu cầu
bảo dưỡng và sửa chữa chúng cũng tăng cao dẫn tới gia tăng số lượng thợ sửa
chữa chuyên nghiệp, có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Giáo trình “ Bảo dưỡng và sửa chữa động cơ” được biên soạn căn cứ mục
tiêu, nội dung của mô đun trong chương trình dạy nghề công nghệ ô tô trình độ
cao đẳng của Trường Cao đẳng Hàng hải I.
Giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy của giảng viên, học tập của học sinh
sinh viên Trường Cao đẳng Hàng hải I. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho thợ
sửa chữa ô tô những kiến thức cơ bản về cả lý thuyết và thực hành bảo dưỡng và
sửa chữa động cơ.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các đồng
nghiệp và các độc giả, nhằm bổ sung cho cuốn giáo trình được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày…tháng...năm 2019
Chủ biên
Trần Quốc Việt
3
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
2
1
2
3
4
5
Lời giới thiệu
Mục lục
3
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Danh mục hình vẽ
3
4
Nội dung
7
Bài 1: Bảo dưỡng và sửa chữa thân máy
Bài 2: Bảo dưỡng và sửa chữa nắp máy và các te
Bài 3: Bảo dưỡng và sửa chữa xy lanh
Bài 4: Bảo dưỡng và sửa chữa nhóm piston
Bài 5: Bảo dưỡng và sửa chữa nhóm thanh truyền
Bài 6: Bảo dưỡng và sửa chữa nhóm trục khuỷu
Tài liệu tham khảo
8
13
20
26
38
46
52
6
4
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TĂT, THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH
Ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ
Giải thích
Mô đun
MĐ
MH
Môn học
DES
ĐC
DIESEL
Động cơ
ĐCT
ĐCD
Điểm chết trên
Điểm chết dưới
5
DANH MỤC HĨNH VẼ
STT
Hình vẽ
Trang
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 1.1a. Thân máy
Hình 1.1b. Thân máy động cơ 1NZ- TOYOTA
Hình 2.1. Cụm nắp máy
10
14
14
17
20
23
23
27
27
28
29
30
32
34
34
35
35
36
36
39
39
40
40
41
Hình 2.2. Các te
Hình 2.3. Kiểm tra cong vênh nắp máy
Hình 3.1. Xy lanh ướt
Hình 3.2. Tháo xy lanh
Hình 3.3. Kiểm tra độ côn và ô van xy lanh
Hình 4.1. Cấu tạo piston
10 Hình 4.2. Các dạng đỉnh piston
11 Hình 4.3. Các dạng chốt piston
12 Hình 4.4. Kết cấu xéc măng dầu
13 Hình 4.5. Kết cấu xéc măng hơi
14 Hình 4.6. Tháo xéc măng bằng kìm chuyên dụng
15 Hình 4.7. Đo đường kính piston
16 Hình 4.8. Đo đường kính lỗ chốt và chốt piston
17 Hình 4.9. Doa lỗ chốt piston
18 Hình 4.10. Kiểm tra khe hở lưng của xéc măng
19 Hình 4.11. Kiểm tra khe hở miệng của xéc măng
20 Hình 4.12. Kiểm tra khe hở cạnh của xéc măng.
21 Hình 5.1. Thanh truyền
22 Hình 5.2. Các dạng tiết diện của thân thanh truyền
23 Hình 5.3. Các chi tiết của bạc lót thanh truyền
24 Hình 5.4. Bu lông thanh truyền
25 Hình 5.5a. Kiểm tra độ xoắn thanh truyền
6
26 Hình 5.5b. Kiểm tra độ xoắn thanh truyền bằng đồng hồ so
27 Hình 5.5c. Nắn thanh truyền bị xoắn
41
41
42
42
42
44
44
46
47
48
49
50
28 Hình 5.6a. Kiểm tra độ cong thanh truyền
29 Hình 5.6b. Kiểm tra độ cong thanh truyền bằng đồng hồ so
30 Hình 5.6c. Nắn thanh truyền bị cong
31 Hình 5.7. Kiểm tra lỗ đầu nhỏ thanh truyền
32 Hình 5.8. Kiểm tra bu lông thanh truyền
33 Hình 6.1a. Cấu tạo trục khuỷu
34 Hình 6.2b. Cấu tạo trục khuỷu
35 Hình 6.2. Bạc trục và vành chặn dọc trục
36 Hình 6.3. Kiểm tra độ côn, độ ô van của cổ trục và cổ biên
37 Hình 6.4. Kiểm tra độ cong của trục cơ.
7
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ
Mã môđun: MĐ 6510216.21
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: mô đun được thực hiện sau khi học xong các môn học và mô đun
sau: Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng; Ngoại ngữ; Cơ kỹ thuật; Vật liệu
cơ khí; Vẽ kỹ thuật Thực hành nguội cơ bản; Thực hành hàn cơ bản; Kỹ thuật
chung về ô tô và có thể bố trí dạy song song với các môn học, mô đun sau: Dung
sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật; điện kỹ thuật, điện tử cơ bản, sửa chữa, bảo
dưỡng cơ cấu phân phối khí.
- Tính chất: mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. Trang bị cho sinh viên kiến
thức và kỹ năng tháo, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết của động
cơ.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Nắm vững kiến thức, kỹ năng của mô đun
bảo dưỡng và sửa chữa động cơ tạo nền móng và cơ sở cho việc học các mô đun
tiếp theo như bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phân phối khí, hệ thống nhiên liệu,
lắp ráp chạy rà và thử công suất động cơ...
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
Trình bày đúng nhiệm vụ, cấu tạo các bộ phận chính của động cơ; Phân tích
đúng hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng; Trình bày được phương pháp tháo, lắp,
kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các bộ phận chính của động cơ.
- Về kỹ năng:
Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được các bộ phận chính của
động cơ đúng quy trình, quy phạm và đúng tiêu chuꢀn kỹ thuật trong sửa chữa;
Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các
chi tiết cố định và các chi tiết chuyển động của động cơ đảm bảo chính xác và an
toàn.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Rèn luyện tinh thần học tập kết hợp với lao động một cách khoa học, có ý
thức bảo vệ môi trường và an toàn lao động.
8
Nội dung mô đun:
BÀI 1: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA THÂN MÁY
Mã bài: MĐ 6510216.21.01
Giới thiệu:
Thân máy là một bộ phận chính của đông cơ, đây là bộ phận cố định có trọng
lương và thể tích lớn nhất của động cơ. Trong quá trình làm việc, thân máy chủ
yếu được vệ sinh, bảo dưỡng, ít bị hư hỏng nhưng khi bị hư hỏng thì khó khắc
phục, nhiều trường hợp phải thay mới dẫn tới chi phí sửa chữa tăng cao.
Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ và cấu tạo của thân máy, phương pháp kiểm tra,
bảo dưỡng và sửa chữa thân máy.
- Kiểm tra phát hiện được các hư hỏng. Bảo dưỡng và sửa chữa được các hư
hỏng thông thường của thân máy.
- Rèn luyện ý thức lao động và học tập nghiêm túc, đảm bảo an toàn lao
động.
Nội dung chính:
1. Sơ lược về nhiệm vụ và cấu tạo của thân máy
+ Nhiệm vụ: Là nơi gá đặt các chi tiết, cụm chi tiết của động cơ. Thân máy
có các khoang, hốc chứa nước làm mát để truyền nhiệt ra ngoài.
+ Cấu tạo:
Thân động cơ thường là một khối đúc liền hình hộp, làm bằng gang, thép
hoặc hợp kim nhôm.
Phần thân giữa phía ngoài là nơi gá đặt các cụm chi tiết như trục cam, bơm
cao áp, các đường ống…Phía trong có các khoang vách, lỗ để lắp xy lanh, chứa
nước làm mát. Một số thân máy thì trục cam lắp phía trong hoặc trên nắp xy
lanh.
Trên các vách ngăn có ổ đặt trục khuỷu (thân gối đỡ chính), ổ đặt thường
gồm 2 nửa, nửa trên liền vách ngăn, nửa dưới rời (nắp gối đỡ chính) bắt chặt với
các ổ trên bằng các bu lông, các ổ đặt có đường tâm trùng nhau. ở một số động cơ
(phần thân xy lanh và phần dưới (hộp trục khuỷu) chế tạo rời rồi bắt chặt với nhau
bằng các bu lông.
Trục khuỷu được đặt và quay trên gối đỡ chính, gối đỡ chính gồm: thân và
bạc lót, hoặc ổ lăn. Thân gối đỡ có thể được làm rời sau đó bắt chặt.
9
Mặt trên của động cơ được gia công phẳng để bắt với nắp xy lanh bằng các
bu lông cấy.
Mặt trước bắt nắp hộp bánh răng. Mặt sau bắt nắp hộp bánh đà (có động cơ
hộp bánh răng đặt ở phía sau).
Mặt phía dưới cũng được gia công phẳng để lắp với các te thông qua đệm
làm kín và các bu lông.
Hình 1.1a. Thân máy.
10
Hình 1.1b. Thân máy động cơ 1NZ- TOYOTA
2. Hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng.
- Thân máy bị nứt, vỡ, nguyên nhân: do sự cố của piston, thanh truyền hoặc
do đổ nước lạnh vào khi động cơ còn nóng. Hậu quả là làm công suất động cơ bị
yếu đi hoặc động cơ sẽ không làm việc được.
- Các vùng chứa nước làm mát thường bị ăn mòn hoá học, nguyên nhân: do
trong nước có lẫn nhiều các tạp chất hoá học. Hậu quả là gây tắc hoặc làm thủng
đường dẫn nước làm mát, dẫn đến thiếu hoặc không có nước làm mát khi động cơ
làm việc.
- Gối đỡ trục khuỷu bị mòn, biến dạng nguyên nhân do lắp ráp ban đầu không
tốt dẫn tới bạc lót xoay cọ xát với ổ gây mòn. Động cơ hoạt động gây ra rung
động, nhiệt độ cao dẫn tới biến dạng toàn bộ khung bệ đỡ.
- Các lỗ bắt ren bị mòn, cháy ren, nguyên nhân: do tháo lắp không đúng kĩ
thuật. Hậu quả: động cơ làm việc không an toàn, gây ra tiếng động.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa hư hỏng của các thân máy
3.1. Tháo, lắp thân máy.
Thân máy là bộ phận còn lại cuối cùng khi tháo hết các bộ phận khác của động cơ
và cũng là bộ phận nền móng đầu tiên được các chi tiết, cụm chi tiết khác lắp đặt
với nó.
3.2. Kiểm tra và sửa chữa.
- Kiểm tra, sửa chữa các vết nứt.
+ Quan sát bằng mắt phát hiện các chỗ vỡ, nứt lớn hoặc dùng phương pháp
thꢀm thấu, microcheck, siêu âm để phát hiện các vết nứt nhỏ.
11
+ Các vết nứt, vỡ được khắc phục bằng nhiều phương pháp tùy thuộc vào vật
liệu, vị trí và kích thước của vết nứt. Thông thường dùng các phương pháp sau:
Hàn điện, hàn hơi, gắn keo tổng hợp, khoan cấy vít hay thanh chằng...
- Kiểm tra, sửa chữa các vùng chứa nước làm mát thường bị ăn mòn hoá học
+ Sau khi tháo rút xy lanh ra khỏi thân máy, dùng đèn chiếu sáng và quan sát
các khoang, vách chứa nước làm mát. Nếu thấy bề mặt bị rỗ, không nhẵn phẳng
thì bị ăn mòn, xâm thực.
+ Mức độ mòn, rỗ không lớn lắm được khắc phục bằng cách vệ sinh sạch,
sơn lên bề mặt lớp sơn chống rỉ và chịu nhiệt. Mức độ lớn được khắc phục bằng
cách vệ sinh sạch, đắp lên bề mặt một hỗn hợp keo chịu nhiệt và bột gang hoặc
đồng.
- Kiểm tra, sửa chữa gối đỡ trục khuỷu bị mòn, biến dạng
+ Kiểm tra gối đỡ bị mòn bằng dưỡng chuꢀn áp vào bề mặt gối đỡ và xem
có khe hở hay không hoặc dùng bột mầu kiểm tra độ tiếp xúc giữa lưng bạc chuꢀn
với bề mặt ổ đỡ. Kiểm tra biến dạng khung dầm ổ đỡ bằng bằng thước thẳng áp
lên bề mặt khung dầm theo hướng hai đường chéo để xem khe hở, đồng thời phải
kiểm tra độ đồng tâm của các ổ đỡ bằng phương pháp căng tâm hoặc đặt trục giả.
+ Khắc phục. Ổ đỡ bị mòn, biến dạng thường được thay mới. Mức độ bị mòn
ít và cục bộ tại một số ổ có thể lót căn đệm.
- Kiểm tra, sửa chữa các lỗ ren
+ Dùng bu lông chuꢀn cùng kích thước với lỗ ren vặn vào lỗ ren, nếu không
vặn được vào hết hoặc chỉ vào một đoạn thì lỗ ren có đoạn bị cháy, hỏng ren. Nếu
vặn vào được, lắc nhẹ bu lông thấy lỏng thậm chí có thể rút lên được thì lỗ ren bị
mòn.
+ Lỗ ren bị cháy dùng mũi ta rô ren để sửa lại. Lỗ ren bị mòn ít có thể quấn
quanh bu lông bằng tấm cao su non, hoặc sợi chỉ. Nếu lỗ ren bị mòn quá thì khoan
rộng ra rồi tạo ren mới bằng ta rô và cuối cùng là thay bu lông phù hợp với lỗ ren
mới.
Câu hỏi và bài tập
12
Câu hỏi 1: Trình bày sơ lược về nhiệm vụ và cấu tạo của thân máy.
Câu hỏi 2: Trình bày các hư hỏng và nguyên nhân gây hư hỏng của thân
máy.
Câu hỏi 3: Trình bày phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng của thân
máy.
Câu hỏi 4: Trình bày phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa hư hỏng của thân
máy.
Bài tập 1: Luyện tập kiểm tra phát hiện các vết nứt và sửa chữa các vết nứt.
Bài tập 2: Luyện tập kiểm tra phát hiện và sửa chữa các vùng chứa nước
làm mát bị ăn mòn hoá học
Bài tập 3: Luyện tập kiểm tra phát hiện và sửa chữa các lỗ ren bị cháy, nhờn
ren
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài.
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
13
BÀI 2: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA NẮP MÁY VÀ CÁC TE
Mã bài: MĐ 6510216.21.02
Giới thiệu:
Cũng như thân máy, nắp máy và các te là một bộ phận cố định động cơ. Nắp
máy nằm phía trên và các te nằm phía dưới cùng của động cơ. Trong quá trình
làm việc, nắp máy và các te ít bị hư hỏng nhưng khi bị hư hỏng thì khó khắc phục
nhất là khi nắp máy bị nứt và biến dạng, nhiều trường hợp phải thay mới.
Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ, cấu tạo, các hư hỏng của nắp máy và các te.
Phương pháp tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa nắp máy và các te.
- Kiểm tra phát hiện được các hư hỏng. Bảo dưỡng và sửa chữa được các hư
hỏng thông thường của nắp máy và các te.
- Rèn luyện ý thức lao động và học tập nghiêm túc, làm việc theo nhóm, đảm
bảo an toàn lao động.
Nội dung chính:
1. Sơ lược về nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo của nắp máy
- Nhiệm vụ: Che đậy buồng đốt. Chỗ gá đặt cho các chi tiết, cụm chi tiết.
- Phân loại: Lắp máy liền một khối, lắp máy cụm, lắp máy rời.
- Cấu tạo:
Thường là khối đúc liền hình hộp, vật liệu bằng gang, thép, hợp kim nhôm.
Bên trong có hốc chứa nước làm mát, hốc cửa xả, hốc cửa hút. Lắp các cụm
xu páp, vòi phun.
Bên ngoài, hai bên lắp ống góp khí nạp, khí xả, ống nước làm mát, ống dầu.
Phía trên lắp dàn cò, trục cam phân phối khí (nếu không lắp dưới thân máy).
14
Hình 2.1. Cụm nắp máy
2. Sơ lược về nhiệm vụ, cấu tạo của cácte
- Nhiệm vụ: Bao che phần đáy máy và trục khuỷu, chứa dầu bôi trơn.
- Cấu tạo:
Hình 2.2. Cac te
15
Thường được làm từ hợp kim nhôm hoặc tôn thành hình một cái khay, mặt
trên lắp với đáy thân máy bằng các bu lông. Dưới đáy có lỗ bắt bu lông để xả dầu.
Phía trên có lắp cửa cấp dầu và ống thăm mức dầu.
3. Những hư hỏng, bảo dưỡng và sửa chữa nắp máy.
3.1. Những hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng.
+ Nắp máy thường bị biến dạng, nứt. Nguyên nhân chủ yếu do ứng suất nhiệt,
làm mát không tốt. Còn do lực xiết bu lông nắp máy với thân không đều, không
đúng lực.
+ Bị muội bám ở mặt buồng đốt, hốc xu páp. Nguyên nhân do quá trình cháy
không hoàn hảo của nhiên liệu như hiện tượng cháy rớt, cháy muộn. Ngoài ra còn
do xu páp đóng không kín.
+ Nắp máy bị nóng do cáu cặn lắng đọng nhiều trong khoang chứa nước làm
mát.
3.2. Tháo, lắp nắp máy.
- Các bước tháo và yêu cầu kỹ thật.
+ Chuꢀn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư nhân lực, mặt bằng làm việc.
+ Ngắt nguồn điện khởi động.
+ Xả nước trong máy. Tháo ống nước, ống dầu.
+ Tháo ống hút, ống xả gắn với nắp xy lanh.
+ Tháo nắp đậy kín dầu.
+ Tháo dàn cam phân phối khí (nếu có), tháo dàn cò.
+ Đánh dấu vị trí bu lông lắp ghép giữa nắp xy lanh và thân máy. Dùng clê
tháo các ecu theo nguyên tắc tháo nới dần dần, tháo chéo nhau đối xứng, tháo từ
ngoài vào trong. Nếu có clê lực thì tháo theo lực hướng dẫn của nhà chế tạo.
+ Nhấc nắp xy lanh ra khỏi thân máy đưa ra ngoài.
+ Tháo gioăng mặt nắp xy lanh, các o ring (gioăng kín nước).
+ Tháo các xu páp, vòi phun đưa ra khỏi nắp xy lanh.
- Các bước lắp ngược với các bước tháo. Khi lắp cần chú ý một số yêu cầu sau:
+ Các chi tiết, cụm chi tiết phải được khắc phục hết các hư hỏng, nếu thay
mới phải đúng chủng loại. Phải được vệ sinh sạch sẽ.
+ Gioăng mặt nắp xy lanh, các o ring kín nước có thể dùng lại nếu còn đủ độ
dầy, không bị rạn nứt, rách.
16
+ Lực xiết các ecu lắp ghép giữa nắp xy lanh và thân máy phải đúng lực hoặc
đúng dấu. Khi xiết các ecu theo nguyên tắc từ trong ra ngoài, chéo nhau đối xứng
và xiết chặt dần dần.
3.3. Bảo dưỡng và sửa chữa nắp máy.
+ Nắp máy bị biến dạng, vênh thường làm cho rò lọt khí cháy. Nắp máy được
tháo ra vệ sinh sạch và đặt trên bàn phẳng để kiểm tra độ tiếp xúc giữa mặt buồng
đốt với mặt bàn bằng thước lá hoặc bột mầu. Nếu có vị trí nào xọc được thước lá
hoặc không bám mầu thì vị trí đó bị vênh. Khắc phục bằng phương pháp mài rà
theo các bước như sau:
- Bôi lên mặt bàn rà một lớp mỏng cát rà.
- Đặt mặt buồng đốt áp với mặt bàn rà.
- Dùng tay ép mạnh cho hai bề mặt tiếp xúc nhau và di tay xoay tròn nắp xy
lanh. Cứ làm như vậy cho tới khi kiểm tra mầu bám tiếp xúc tốt là đạt yêu cầu.
Có thể kiểm tra biến dạng bằng cách lắp mặt máy lên máy tiện, kiểm tra độ
phẳng mặt nắp máy bằng đồng hồ so, nếu bị vênh thì máy sẽ tiện khỏa phẳng luôn.
Việc mài rà nắp máy có thể làm ảnh hưởng tới chiều cao buồng đốt, khắc phục
bằng cách thay gioăng nắp máy dầy hơn.
Có thể kiểm tra biến dạng nắp máy một cách đơn giản nhưng khá chính xác
như Hình 2.3. bằng thước thẳng và thước lá. Thước thẳng được sử dụng là dạng
thước mét làm bằng thép, không bị cong vênh, có chiều dài tối thiểu bằng đường
chéo của nắp máy. Thước lá được dùng kiểm tra có chiều dày tối đa là 0,02. Cách
kiểm tra như sau:
- Đặt nắp máy nằm trên giá kê cứng vững, mặt buồng đốt hướng lên trên.
- Áp cạnh thước thẳng lên mặt buồng đốt theo hướng đường chéo của nắp,
dùng thước lá xọc vào các vị trí giữa mặt phẳng của nắp và thước thước thẳng áp
vào, nếu vị trí nào thước lá xọc được qua là vị trí đó không tiếp xúc, nắp máy bị
vênh.
- Bằng cách kiểm tra như trên khi áp thước thẳng với đường chéo còn lại và
4 đường thẳng bao quanh chu vi mặt nắp máy.
17
Hình 2.3. Kiểm tra cong vênh nắp máy
+ Nắp máy bị nứt thường làm cho rò lọt nước làm mát, khí cháy ra ngoài tùy
từng vị trí bị nứt. Để phát hiện vết nứt dùng nhiều phương pháp như quan sát bằng
mắt phát hiện các chỗ nứt lớn, rò lọt hoặc dùng phương pháp thử áp lực, thꢀm
thấu, microcheck, siêu âm để phát hiện các vết nứt nhỏ.
+ Bị muội bám ở mặt buồng đốt, hốc xu páp. Kiểm tra bằng mắt thường.
Khắc phục bằng cách dùng dao nạo cạo sạch và lau rửa bằng giẻ lau thấm dầu đốt.
Kiểm tra khắc phục lại quá trình cháy, rà kín xu páp.
+ Nắp máy bị nóng do cáu cặn lắng đọng nhiều trong khoang chứa nước làm
mát. Kiểm tra qua nhiệt kế nước đo nhiệt độ nắp xy lanh, nhiệt độ nước làm mát
đi ra khỏi nắp máy, xả nước làm mát trong nắp máy ra thấy đục, có nhiều cáu cặn.
Khắc phục bằng cách pha chất tꢀy rửa cáu cặn với nước làm mát đưa vào nắp xy
18
lanh để ngâm một thời gian sau đó xả ra. Sử dụng nước làm mát đúng loại do nhà
sản xuất yêu cầu cũng làm hạn chế việc đóng cáu cặn.
4. Những hư hỏng, bảo dưỡng và sửa chữa cácte
4.1. Những hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng
+ Bị móp, bẹp, rạn nứt, nguyên nhân: do va chạm trong quá trình làm việc,
tháo lắp.
+ Bề mặt lắp ghép bị cong, vênh, nguyên nhân do tháo lắp không đúng kỹ
thuật.
+ Gioăng đệm làm kín bị rách hỏng, nút xả dầu chờn ren, nguyên nhân do
tháo lắp không đúng kỹ thuật.
4.2. Tháo, lắp cácte
- Các bước tháo và yêu cầu kỹ thật.
+ Chuꢀn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư nhân lực, mặt bằng làm việc.
+ Ngắt nguồn điện khởi động.
+ Xả hết dầu trong các te thông qua nút xả đáy.
+ Dùng dụng cụ phù hợp để tháo các bu lông liên kết giữa thân bệ máy và
các te. Việc tháo các bu lông này cũng phải theo nguyên tắc chống cong vênh.
+ Hạ các te xuống dưới, đưa ra ngoài.
+ Tháo gioăng làm kín giữa thân bệ máy và các te.
- Các bước lắp ngược với các bước tháo
4.3. Bảo dưỡng và sửa chữa
+ Bị móp, bẹp, rạn nứt được kiểm tra phát hiện bằng mắt thường. Móp méo
được dùng búa nắn lại. Nứt được hàn, gắn keo, cấy đinh vít hoặc đinh tán.
+ Bề mặt lắp ghép bị cong, vênh thường làm rò dầu, được kiểm tra phát hiện
bằng mắt thường hoặc tháo ra áp thước thẳng lên bề mặt lắp ghép để kiểm tra khe
hở. Khắc phục bằng nắn lại cho phẳng bề mặt lắp ghép, thay gioăng làm kín dầy
hơn.
+ Gioăng đệm làm kín bị rách hỏng, được thay mới. Nút xả dầu bị chờn ren,
đóng không kín được ta rô lại lỗ ren, thay mới gioăng làm kín và nút bịt.
19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa động cơ - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_bao_duong_va_sua_chua_dong_co_nghe_cong_ng.pdf