Giáo trình Cấu trúc máy tính - Ngh: Quản trị mạng

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: CẤU TRÚC MÁY TÍNH  
NGHỀ : QUẢN TRỊ MẠNG  
TRÌNH ĐỘ : CAO ĐẲNG MẠNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-CĐN… ngày…….tháng….năm .........  
…………........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR - VT  
Rịa Vũng Tàu, năm 2015  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Cấu trúc máy tính là một trong các lĩnh vực khoa học cơ sở của ngành Khoa  
học máy tính nói riêng và Công nghệ thông tin nói chung. Cấu trúc máy tính là khoa  
học về lựa chọn và ghép nối các thành phần phần cứng của máy tính nhằm đạt được  
các mục tiêu về hiệu năng cao, tính năng đa dạng và giá thành thấp. Môn học Cấu  
trúc máy tính là môn học cơ sở chuyên ngành trong chương trình đào tạo công nghệ  
thông tin hệ đại học và cao đẳng. Mục tiêu của môn học là cung cấp cho sinh viên  
các kiến thức cơ sở của cấu trúc máy tính, bao gồm bao gồm cấu trúc máy tính tổng  
quát, cấu trúc bộ xử lý trung tâm và các thành phần của bộ xử lý trung tâm, cấu trúc  
tập lệnh máy tính, cơ chế ống lệnh; hệ thống phân cấp của bộ nhớ, bộ nhớ trong, bộ  
nhớ cache và các loại bộ nhớ ngoài; hệ thống bus và các thiết bị vào ra. Cấu trúc  
máy tính là một lĩnh vực đã được phát triển trong một thời gian tương đối dài với  
lượng kiến thức đồ sộ, nhưng do khuôn khổ của tài liệu có tính chất là bài giảng  
môn học, tác giả cố gắng trình bày những vấn đề cơ sở nhất phục vụ mục tiêu môn  
học. Nội dung của tài liệu được biên soạn thành sáu chương: Chương 5 là phần đại  
cương giới thiệu các khái niệm cơ sở của cấu trúc máy tính, như lịch sử máy tính,  
cách phân loại, các thành quả của máy tính và khái niệm thông tin , các hệ đếm và  
cách tổ chức dữ liệu trên máy tính cũng được trình bày trong chương này. Chương 2  
giới thiệu về khối xử lý trung tâm, nguyên tắc hoạt động và các thành phần của nó.  
Khối xử lý trung tâm là thành phần quan trọng phức tạp nhất trong máy tính,  
đóng vai trò là bộ não của máy tính. Thông qua việc thực hiện các lệnh của chương  
trình bởi khối xử lý trung tâm, máy tính có thể thực thi các yêu cầu của người sử  
dụng. Chương 3 giới thiệu về tập lệnh của máy tính, bao gồm các khái niệm về lệnh,  
dạng lệnh, các thành phần của lệnh; các dạng địa chỉ và các chế độ địa chỉ. Chương  
cũng giới thiệu một số dạng lệnh thông dụng kèm ví dụ minh hoạ. Ngoài ra, cơ chế  
ống lệnh xử lý xen kẽ các lệnh cũng được đề cập. Chương 4 trình bày về bộ nhớ  
trong: khái quát về hệ thống bộ nhớ cấu trúc phân cấp của hệ thống nhớ; giới  
3
 
thiệu các loại bộ nhớ ROM và RAM. Một phần rất quan trọng của chương phần  
giới thiệu về bộ nhớ cache - một bộ nhớ đặc biệt khả năng giúp tăng tốc hệ thống  
nhớ nói riêng và cả hệ thống máy tính nói chung. Chương 4 giới thiệu về bộ nhớ  
ngoài, bao gồm các loại đĩa từ, đĩa quang, các hệ thống RAID, NAS và SAN. Bộ  
nhớ ngoài là dạng bộ nhớ thường có dung lượng lớn và dùng để lưu trữ thông tin ổn  
định, không phụ thuộc nguồn điện nuôi.  
Chương 5 trình bày về hệ thống bus và các thiết bị ngoại vi. Phần trình bày về hệ  
thống bus đề cập đến các loại bus như ISA, EISA, PCI, AGP và PCI-Express. Tài  
liệu được biên soạn dựa trên kinh nghiệm giảng dạy môn học Cấu trúc máy tính, kết  
hợp tiếp thu các đóng góp của đồng nghiệp phản hồi từ sinh viên. Tài liệu thể  
được sử dụng làm tài liệu học tập cho sinh viên hệ cao đẳng các ngành công nghệ  
thông tin. Trong quá trình biên soạn, mặc dù tác giả đã rất cố gắng song không thể  
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được ý kiến phản hồi và  
các góp ý cho các thiếu sót, cũng như ý kiến về việc cập nhật, hoàn thiện nội dung  
của tài liệu.  
4
MỤC LỤC  
5
 
6
7
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CẤU TRÚC MÁY TÍNH  
số của môn học: MH 13  
Thời gian của môn học: 75 giờ ; (Lý thuyết: 40 giờ; Thực hành: 35 giờ)  
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔN HỌC:  
- Vị trí:Môn học được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học chung, các  
môn học cơ sở chuyên ngành đào tạo chuyên môn nghề trước các môn học chuyên  
môn nghề như lắp ráp; Sửa chữa máy tính…  
- Tính chất: Là môn học chuyên ngành bắt buộc.  
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:  
- Trình bày được lịch sử của máy tính, các thế hệ máy tính và cách phân loại  
máy tính.  
- Trình bày được các thành phần cơ bản của kiến trúc máy tính, các tập lệnh.  
Các kiểu kiến trúc máy tính: mô tả kiến trúc, các kiểu định vị.  
- Trình bày được cấu trúc của bộ xlý trung tâm: tổ chức, chức năng và nguyên  
hoạt động của các bộ phận bên trong bộ xử lý. Mô tả diễn tiến thi hành một lệnh  
mã máy và một số kỹ thuật xử lý thông tin: ống dẫn, siêu ống dẫn, siêu vô hướng.  
- Nêu được chức năng và nguyên lý hoạt động của các cấp bộ nhớ.  
- Trình bày được phương pháp an toàn dữ liệu trên thiết bị lưu trữ ngoài.  
- Vận dụng các kiến thức khi tiếp cận những công nghệ phần cứng mới.  
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:  
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:  
Thời gian  
Số  
Tên chương mục  
Tổng  
Lý  
Thực  
TT  
số thuyết hành  
I
Tổng quan  
Các thế hệ máy tính  
15  
4
7
2
7
2
1
9
 
2
3
4
5
Phân loại máy tính  
2
1
2
1
2
0
0
Thành quả của máy tính  
Thông tin và sự mã hoá  
Kiểm tra chương  
7
5
1
1
II Kiến trúc phần mềm bộ xử lý  
15  
3
8
2
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thành phần cơ bản của một máy tính  
Định nghĩa kiến trúc máy tính  
Kiểu thi hành một lệnh  
1
1
1
0
2
1
1
Kiểu kiến trúc thanh ghi đa dụng  
Tập lệnh  
0.25  
3
0.25  
1.5  
0.25  
0.5  
1.5  
0
1.5  
0
Toán hạng  
0.25  
0.5  
3
Kiến trúc RISC( Reduced Instruction Set Computer)  
Kiểu định vtrong các bộ xử lý RISC  
Kiểm tra chương  
0
1.5  
2
2
III Tổ chức bộ xử lý  
12  
1
6
1
1
1
1
1
1
4
1
2
3
4
5
6
Đường đi dữ liệu  
0
Bộ điều khiển  
1
0
Diễn tiến thi hành lệnh mã máy  
Ngắt  
2
1
2
1
Kỹ thuật ống dẫn  
2
1
Ống dẫn, siêu ống dẫn, siêu vô hướng  
Kiểm tra chương  
2
1
2
2
IV Bộ nhớ  
15  
4
9
4
2
1
5
1
2
3
Các loại bộ nhớ  
0
Các cấp bộ nhớ  
4
2
Cách truy xuất dữ liệu trong bộ nhớ  
3
2
10  
4
Hiểu về bộ nhớ Cache và cách tổ chức bộ nhớ Cache  
3
2
1
trong CPU  
Kiểm tra chương  
Thiết bị nhập xuất  
Đĩa từ  
1
18  
3
1
6
1
1
2
0
0
2
2
V
1
2
3
4
5
6
7
10  
2
Đĩa quang  
3
2
RAID (Redundant Array of Independent Disks)  
Băng từ  
3
1
1
1
Các chuẩn về BUS  
An toàn dữ liệu trong lưu trữ  
Kiểm tra chương  
2
2
4
2
2
11  
CHƯƠNG 1 : ĐẠI CƯƠNG  
Giới thiệu  
Mục tiêu:  
- Trình bày được lịch sphát triển ca máy tính.  
- Trình bày được các thành phần cơ bản của một máy vi tính.  
- Trình bày được các thành tựu của máy tính.  
- Trình bày được khái nim vthông tin.  
- Trình bày các cách biến đổi bn ca hthng s, các bng mã thông dng  
được dùng để biểu diễn các ký tự.  
Nội dung  
1. Các thế hệ máy tính.  
1.1. Lịch sử máy tính  
Sự phát triển của máy tính được tả dựa trên sự tiến bộ của các công nghệ chế  
tạo các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các ngoại vi,.. .Ta có  
thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn thế hliên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ trước  
sang thế hệ sau được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công nghệ.  
Thế hệ đầu tiên (1946-1957)  
Hình 1.1: Máy tính ENIAC  
12  
     
ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là máy tính điện tử số đầu  
tiên do Giáo Mauchly và người học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania thiết kế  
vào năm 1943 và được hoàn thành vào năm 1946. Đây một máy tính khổng lồ  
với thể tích dài 20 mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét. ENIAC bao gồm: 18.000 đèn  
điện tử, 1.500 công tắc tự động, cân nặng 30 tấn, và tiêu thụ 140KW giờ. Nó có 20  
thanh ghi 10 bit (tính toán trên số thập phân). Có khả năng thực hiện 5.000 phép  
toán cộng trong một giây. Công việc lập trình bằng tay bằng cách đấu nối các đầu  
cắm điện và dùng các ngắt điện.  
Giáo toán học John Von Neumann đã đưa ra ý tưởng thiết kế máy tính IAS  
(Princeton Institute for Advanced Studies): chương trình được lưu trong bộ nhớ, bộ  
điều khiển sẽ lấy lệnh biến đổi giá trị của dữ liệu trong phần bộ nhớ, bộ làm  
toán và luận lý (ALU: Arithmetic And Logic Unit) được điều khiển để tính toán  
trên dữ liệu nhị phân, điều khiển hoạt động của các thiết bị vào ra. Đây một ý  
tưởng nền tảng cho các máy tính hiện đại ngày nay. Máy tính này còn được gọi là  
máy tính Von Neumann.  
Vào những năm đầu của thập niên 50, những máy tính thương mại đầu tiên được  
đưa ra thị trường: 48 hệ máy UNIVAC I và 19 hệ máy IBM 701 đã được bán ra.  
Thế hệ thứ hai (1958-1964)  
Công ty Bell đã phát minh ra transistor vào năm 1947 và do đó thế hệ thhai  
của máy tính được đặc trưng bằng sự thay thế các đèn điện tử bằng các transistor  
lưỡng cực. Tuy nhiên, đến cuối thập niên 50, máy tính thương mại dùng transistor  
mới xuất hiện trên thị trường. Kích thước máy tính giảm, rẻ tiền hơn, tiêu tốn năng  
lượng ít hơn. Vào thời điểm này, mạch in và bộ nhớ bằng xuyến từ được dùng.  
Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện (như FORTRAN năm 1956, COBOL năm 1959,  
ALGOL năm 1960) và hệ điều hành kiểu tuần tự (Batch Processing) được dùng.  
Trong hệ điều hành này, chương trình của người dùng thứ nhất được chạy, xong  
đến chương trình của người dùng thứ hai và cứ thế tiếp tục.  
13  
Thế hệ thứ ba (1965-1971)  
Thế hệ thứ ba được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích  
hợp - IC: Integrated Circuit). Các mạch kết độ tích hợp mật độ thấp (SSI: Small  
Scale Integration) có thể chứa vài chục linh kiện kết độ tích hợp mật độ trung  
bình (MSI: Medium Scale Integration) chứa hàng trăm linh kiện trên mạch tích  
hợp.  
Mạch in nhiều lớp xuất hiện, bộ nhớ bán dẫn bắt đầu thay thế bộ nhớ bằng  
xuyến từ. Máy tính đa chương trình và hệ điều hành chia thời gian được dùng.  
Thế hệ thứ (1972-????)  
Thế hệ thứ tư được đánh dấu bằng các IC có mật độ tích hợp cao (LSI: Large  
Scale Integration) có thể chứa hàng ngàn linh kiện. Các IC mật độ tích hợp rất cao  
(VLSI: Very Large Scale Integration) có thể chứa hơn 10 ngàn linh kiện trên  
mạch. Hiện nay, các chip VLSI chứa hàng triệu linh kiện.  
Với sự xuất hiện của bộ vi xử lý (microprocessor) chứa cả phần thực hiện và  
phần điều khiển của một bộ xử lý, sự phát triển của công nghệ bán dẫn các máy vi  
tính đã được chế tạo khởi đầu cho các thế hệ máy tính cá nhân.  
Các bộ nhớ bán dẫn, bộ nhcache, bộ nhớ ảo được dùng rộng rãi.  
Các kỹ thuật cải tiến tốc độ xử của máy tính không ngừng được phát triển:  
kỹ thuật ống dẫn, kỹ thuật hướng, xử lý song song mức độ cao,...  
Việc chuyển từ thế hệ thứ tư sang thế hệ thứ 5 còn chưa rõ ràng. Người Nhật  
đã đang đi tiên phong trong các chương trình nghiên cứu để cho ra đời thế hệ  
thứ 5 của máy tính, thế hệ của những máy tính thông minh, dựa trên các ngôn ngữ  
trí tuệ nhân tạo như LISP và PROLOG,... và những giao diện người - máy thông  
minh. Đến thời điểm này, các nghiên cứu đã cho ra các sản phẩm bước đầu gần  
đây nhất (2004) là sự ra mắt sản phẩm người máy thông minh gần giống với con  
người nhất: ASIMO (Advanced Step Innovative Mobility: Bước chân tiên tiến của  
đổi mới chuyển động). Với hàng trăm nghìn máy móc điện tử tối tân đặt trong  
14  
cơ thể, ASIMO có thể lên/xuống cầu thang một cách uyển chuyển, nhận diện  
người, các cử chỉ hành động, giọng nói và đáp ứng một số mệnh lệnh của con  
người. Thậm chí, nó có thể bắt chước cử động, gọi tên người và cung cấp thông tin  
ngay sau khi bạn hỏi, rất gần gũi và thân thiện. Hiện nay có nhiều công ty, viện  
nghiên cứu của Nhật thuê Asimo tiếp khách và hướng dẫn khách tham quan như:  
Viện Bảo tàng Khoa học năng lượng Đổi mới quốc gia, hãng IBM Nhật Bản,  
Công ty điện lực Tokyo. Hãng Honda bắt đầu nghiên cứu ASIMO từ năm 1986  
dựa vào nguyên lý chuyển động bằng hai chân. Cho tới nay, hãng đã chế tạo được  
50 robot ASIMO.  
Các tiến bộ liên tục về mật độ tích hợp trong VLSI đã cho phép thực hiện các  
mạch vi xử lý ngày càng mạnh (8 bit, 16 bit, 32 bit và 64 bit với việc xuất hiện các  
bộ xử lý RISC năm 1986 và các bộ xử lý siêu vô hướng năm 1990). Chính các bộ  
xử lý này giúp thực hiện các máy tính song song với từ vài bộ xử đến vài ngàn  
bộ xử lý. Điều này làm các chuyên gia về kiến trúc máy tính tiên đoán thế hệ thứ 5  
thế hệ các máy tính xử lý song song.  
1.2. Máy tính hiện tại tương lai  
Các nhà khoa học về máy tính đều thừa nhận máy tính lượng tử hứa hẹn sẽ  
tạo nên một cuộc cách mạng trong công nghệ máy tính tương lai. Vậy máy tính  
lượng tử đang phát triển ở mức độ nào và con người sẽ khai thác năng lượng từ cơ  
học lượng tử như thế nào? Đó mối quan tâm của không chỉ người sử dụng máy  
tính mà còn là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu và hãng máy tính.  
Ý tưởng máy tính lượng tử được đề xut ln đầu tiên vào năm 1980 bi nhà toán  
hc người Đức gc Nga Yuri Manin bng cách sdng các hiu ng chng chp và  
vướng víu lượng tử để thc hin các tính toán trên dliu đưa vào. Khác vi máy tính kỹ  
thut sda trên tranzitor đòi hi cn phi mã hóa dliu thành các chsnhphân, mi  
số được gán cho 1 trong 2 trng thái nht định là 0 hoc 1, tính toán lượng tsdng các  
bit lượng tử ở trong trng thái chng chp để tính toán. Điu này có nghĩa là cùng mt  
15  
 
thi đim, 1 bit lượng t- đơn vcơ bn ca thông tin trong đin toán, viết tt là qubit - có  
thcó giá tr0 và 1. Vmt lý thuyết, mt máy tính có nhiu qubit có khnăng xlý mt  
lượng tác vvô cùng ln như tính toán shc hoc thc hin tìm kiếm trong cơ sdliu  
ln (Big data) trong thi gian nhanh hơn nhiu so vi các máy tính thông thường.  
Hin nay, nhiu phòng thí nghim trên khp thế gii đã chế to ra các thiết bcó  
khnăng thc hin các phép tính lượng ttrên mt snhqubit. Năm 2007, công ty D-  
Wave ti Canada đã công bchiếc máy tính lượng tử đầu tiên có khnăng thương mi hóa  
mang tên D-Wave One. Tiếp theo, D-Wave cho ra đời phiên bn th2 ca máy tính lượng  
tmang tên D-Wave 2. Tháng 6/2011, Công ty D-Wave Systems, Inc., đã bán chiếc máy  
tính lượng tthương mi đầu tiên cho đối tác là công ty quc phòng Lockheed Martin  
(Bethesda,Maryland, Hoa K). Theo lý thuyết, D-Wave có khnăng gii quyết được  
nhng vn đề mà các siêu máy tính chưa làm được trên nhiu lĩnh vc, như mt mã, công  
nghnano, trí tunhân to...  
Hãng D-Wave mô tả đó là mt cmáy hot động theo phương pháp lượng tvà có  
ththc hin tính toán. Tuy nhiên, D-Wave có rt ít các khách hàng do tính ri ro. Bên  
cnh đó, chưa có ai có thsdng D-Wave để thc hin tính toán cthnhư các máy tính  
cổ đin. Gn đây, Google cũng đã bt tay vi NASA nhm thc hin nghiên cu đin toán  
lượng tbng cmáy D-Wave. Do đó, cho ti hin ti, cmáy trên chphc vcho công  
tác nghiên cu nhm tiếp tc phát trin lý thuyết hơn là được sdng thc tin.  
Smelyanskiy, nhà nghiên cu cho dán hp tác nghiên cu đin toán lượng tgia  
NASA và Google, cho biết rng dán vn chưa đạt được thành tu đột phá và vn cn ít  
nht là t15 đến 25 năm na để chng minh khnăng ng dng thc tế ca D-Wave.  
Vy khi nào chúng ta có thsdng máy tính lượng tnhư vi máy tính cá nhân hin  
nay? Theo Smelyanskiy, chúng ta skhó có thshu mt máy tính lượng ttrong vài  
thp kti. Hơn na, chc năng ca máy tính lượng tlà gii quyết các vn đề tính toán  
ln và rt phc tp, chkhông ging như cách chúng ta sdng như máy tính cá nhân  
truyn thng.  
16  
2. Phân loại máy tính.  
2.1. Theo kích thước, công dụng ( tính năng và giá tiền)  
Một siêu máy tính là một máy tính vượt trội trong khả năng tốc độ xử lý.  
Thuật ngữ Siêu Tính Toán được dùng lần đầu trong báo New York World vào  
năm 1920 để nói đến những bảng tính (tabulators) lớn của IBM làm cho trường Đại  
học Columbia. Siêu máy tính hiện nay có tốc độ xử lý hàng nghìn teraflop (một  
teraflop tương đương với hiệu suất một nghìn tỷ phép tính/giây) hay bằng tổng hiệu  
suất của 6.000 chiếc máy tính hiện đại nhất hiện nay gộp lại (một máy có tốc độ  
khoảng từ 3-3,8 gigaflop).  
-
Siêu máy tính cỡ nhỏ (minisupercomputers) là một dòng máy tính xuất hiện  
vào giữa thập kỉ 1980. Khi việc tính toán khoa học dùng bộ xử lí vector trở nên phổ  
biến hơn, nhu cầu sử dụng hệ thống giá thành thấp để dùng ở cấp độ phòng ban thay  
ở cấp độ doanh nghiệp mang đến cơ hội cho các nhà kinh doanh máy tính mới  
bước vào thị trường. Nhìn chung, mục tiêu về giá cả của các máy tính nhỏ hơn này  
là 1/10 các siêu máy tính lớn hơn. Đặc trưng của các máy tính này là sự kết hợp  
giữa xử lí vector và đa xử cỡ nhỏ (small-scale).  
Sự xuất hiện của máy trạm khoa học với giá còn thấp hơn nữa dựa trên bộ vi  
xử lí cùng với đơn vị dấu chấm động (floating point unit, FPU) hiệu năng cao vào  
thập kỉ 1990 (nhưR8000 của hãng MIPS POWER2 của hãng IBM) đã xoá bỏ nhu  
cầu của dòng máy tính này.  
Máy tính lớn (tiếng Anh: Mainframe) là loại máy tính có kích thước lớn được  
sử dụng chủ yếu bởi các công ty lớn như các ngân hàng, các hãng bảo hiểm... để  
chạy các ứng dụng lớn xử khối lượng lớn dữ liệu như kết quả điều tra dân số,  
thống kê khách hàng và doanh nghiệp, xử lý các giao tác thương mại.  
17  
   
Hiện nay thị trường máy tính lớn do IBM chiếm 99%, với máy IBM ZSeries  
(hệ điều hành MVS). Z có nghĩa Zero, Zero downtime, có nghĩa là máy có thể hoạt  
động 24/24 giờ mỗi ngày, 7/7 ngày mỗi tuần, và 365/365 ngày không ngừng. So với  
các máy tính loại nhỏ như máy tính cá nhân, máy tính lớn cũng như 1 chiếc xe tăng:  
vững chắc, thể nhận hàng ngàn lệnh cùng 1 lúc. dụ máy IBM Z9 (2008) có thể  
được cài 20 processor và đáp ứng 8000.000.000 (8 tỉ) lệnh 1 giây  
một hệ thống máy tính chủ yếu dùng để phục vụ cho một doanh nghiệp lớn.  
dụ các loại máy chủ như máy chủ web, máy chủ in ấn, và máy chủ cơ sở dữ liệu.  
Tính chất chủ yếu để phân biệt một máy chủ doanh nghiệp tính ổn định vì ngay  
cả một sự cố ngắn hạn cũng thể gây thiệt hại hơn cả việc mua mới và cài đặt mới  
hệ thống. Lấy dụ, một hệ thống máy tính trong thị trường chứng khoán cấp quốc  
gia có trục trặc, chỉ cần ngưng hoạt động trong vòng vài phút có thể cho thấy việc  
thay thế toàn bộ hệ thống hiện tại bằng một hệ thống đáng tin cậy hơn vẫn giải  
pháp tốt hơn.  
- Máy trạm (workstation)  
Workstation (một số tài liệu gọi máy trạm) được sử dụng theo các nghĩa:  
Workstation là một http://en.wikipedia.org/wiki/Microcomputer được thiết kế dành  
để chạy các ứng dụng kỹ thuật hoặc khoa học.Mục đích chính cho việc tạo ra máy  
tính này là để phục vcho 1 người tại 1 thời điểm. thể kết nối với nhau qua mạng  
máy tính và phục vụ nhiều User cùng lúc. Một nhóm các máy trạm thể xử lý các  
công việc của một máy tính lớn Main Frame nếu như được kết nối mạng với nhau.  
Các máy trạm cung cấp hiệu suất cao hơn máy tính để bàn, đặc biệt về CPU, đồ  
họa, bộ nhkhả năng xđa nhiệm. được tối ưu hóa cho việc xử lý các loại  
dữ liệu phức tạp như các bản vẽ 3D trong khí, các mô phỏng trong thiết kế, vvà  
tạo ra các hình ảnh động, các logic toán học. Thông thường các bộ phận giao tiếp  
với máy trạm bao gồm: màn hình với độ phân giải cao, bàn phím và chuột. Đôi khi  
18  
cũng cấp kết nối với nhiều màn hình, máy tính bảng đồ họa chuột 3D. Hiện nay,  
thị trường máy trạm do các ông lớn trong ngành máy tính như DELL,HP... và bán  
cũng các bản Windows/ Linux chạy trên CPU Intel Xeon/AMD Opteron.  
- Máy tính cá nhân (PC_ personal computer ) là một loại máy vi tính nhỏ với  
giá cả, kích thước sự tương thích của khiến hữu dụng cho từng cá nhân.  
+ Máy tính để bàn( Desktop)  
+ Máy tính xách tay ( laptop).  
+ Máy tính bản  
+ Thiết bị kỹ thuật số PDA  
2.2 Theo kiến trúc  
- Kiến trúc máy tính von-neumann  
Sơ đồ kiến trúc máy tính von-Neumann Kiến trúc máy tính von-Neumann được nhà  
toán học John von-Neumann đưa ra vào năm 1945 trong một báo cáo về máy tính  
EDVAC như minh hoạ trên Hình 1.2 - Kiến trúc máy tính von-Neumann nguyên  
thuỷ.  
Hình 1.2: Kiến trúc máy tính von-Neumann nguyên thuỷ  
Các máy tính hiện đại ngày nay sử dụng kiến trúc máy tính von-Neumann cải  
tiến – còn gọi kiến trúc máy tính von-Neumann hiện đại, như minh hoạ trên Hình  
1.3.  
19  
 
Hình 1.3: Kiến trúc máy tính von-Neumann hiện đại  
Các đặc điểm của kiến trúc von-Neumann Kiến trúc von-Neumann dựa trên 3  
khái niệm cơ sở: (1) Lệnh dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ đọc ghi chia sẻ - một  
bộ nhớ duy nhất được sử dụng để lưu trữ cả lệnh dữ liệu, (2) Bộ nhớ được đánh  
địa chỉ theo vùng, không phụ thuộc vào nội dung nó lưu trữ và (3) Các lệnh của một  
chương trình được thực hiện tuần tự. Quá trình thực hiện lệnh được chia thành 3 giai  
đoạn (stages) chính: (1) CPU đọc (fetch) lệnh từ bộ nhớ, (2) CPU giải mã và thực  
hiện lệnh; nếu lệnh yêu cầu dữ liệu, CPU đọc dữ liệu từ bộ nhớ; và (3) CPU ghi kết  
quả thực hiện lệnh vào bộ nhớ (nếu có).  
- Kiến trúc máy tính Harvard:  
Kiến trúc máy tính Harvard là một kiến trúc tiên tiến như minh hoạ trên Hình 6.  
Hình 1.4: Kiến trúc máy tính Harvard  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 134 trang yennguyen 12/04/2022 5360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cấu trúc máy tính - Ngh: Quản trị mạng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_cau_truc_may_tinh_ngh_quan_tri_mang.doc