Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống di chuyển - Nghề: Công nghệ ô tô
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
GIÁO TRÌNH
Môn học: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ
thống di chuyển
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:...)
Hà Nội - 2012
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 33
2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
trên thế giới và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ở Việt Nam các phương
tiện giao thông ngày một tăng đáng kể về số lượng do được nhập khẩu và sản xuất
lắp ráp trong nước. Nghề Công nghệ ô tô đào tạo ra những lao động kỹ thuật
nhằm đáp ứng được các vị trí việc làm hiện nay như sản xuất, lắp ráp hay bảo
dưỡng sửa chữa các phương tiện giao thông đang được sử dụng trên thị trường,
để người học sau khi tốt nghiệp có được năng lực thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
của nghề thì chương trình và giáo trình dạy nghề cần phải được điều chỉnh phù hợp
với thực tiễn.
Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến thức
cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống di chuyển.
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm bốn
bài:
Bài 1. Hệ thống treo trên ôtô
Bài 2. Bảo dưỡng hệ thống treo
Bài 3. Sửa chữa hệ thống treo
Bài 4. Bảo dưỡng và sửa chữa khung xe, thân vỏ xe
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục Dạy
nghề, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống di
chuyển đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực
hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…. năm 2012
Nhóm biên soạn
3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
2
3
Lời giới thiệu
Mục lục
4
Thuật ngữ chuyên ngành
Bài 1: Hệ thống treo trên ôtô
Bài 2: Bảo dưỡng hệ thống treo
Bài 3: Sửa chữa hệ thống treo
6
40
59
76
106
Bài 4: Bảo dưỡng và sửa chữa khung xe, thân vỏ xe
Tài liệu tham khảo
4
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
TT
1
Ký hiệu
Ý nghĩa
Camber
Góc nghiêng của bánh xe so với
phương thẳng đứng.
2
3
ECM (Engine control module) Module điều khiển động cơ (hộp đen).
ABS (Anti-lock Brake System) Hệ thống phanh chống bó cứng tự
động.
4
5
6
Multi Flex:
SAPH45
SS41
Hệ thống kiểm tra phanh, lái, treo
Vật liệu thép dùng chế tạo xe ô tô
Ký hiệu thép cuộn cho công trình xây dựng
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO
THÁO, BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG DI CHUYỂN
Mã số mô đun: MĐ 33
Thời gian mô đun: 90 giờ
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí:
(Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 75 giờ)
Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun sau: MH 07, MH 08, MH
09, MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MH 15, MH 16, MĐ 17, MĐ 18, MĐ
19, MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ
28, MĐ 29, MĐ 30, MĐ 31, MĐ 32.
- Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mô đun:
+ Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại của các bộ phận hệ
thống treo và khung, vỏ xe.
+ Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận phận hệ
thống treo và khung, vỏ xe.
+ Phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng chung và của
các bộ phận hệ thống treo và khung, vỏ xe.
+ Phát hiện và trình bày phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa
được những sai hỏng của các bộ phận hệ thống treo và khung, vỏ xe.
+ Tháo lắp, kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa được các chi tiết của các bộ
phận của hệ thống treo và khung, vỏ xe đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu
chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa.
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo
chính xác và an toàn.
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
6
BÀI 1: HỆ THỐNG TREO TRÊN Ô TÔ
Mã số của bài 1: MĐ 33 -1
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống treo
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận chính trong
hệ thống treo
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được các chi tiết, cụm
trong hệ thống đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn
luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
1.1 NHIỆM VỤ, YÊU CẦU HỆ THỐNG TREO
1.1.1 Khái quát chung
Thân xe được đở bởi các lò xo. Khối lượng của thân xe,… được đở bởi các
lò xo gọi là khối lượng được treo. Mặt khác, các bánh xe, các cầu và những
chi tiết khác của oto cũng được đở bởi các lò xo gọi là khối lượng không được
treo.
Hình 1.1. Khối lượng được treo và không được treo trên xe ô tô
7
Thông thường khối lượng được treo lớn hơn thì tính êm dịu chuyển động
tốt hơn, bởi vì, do khối lượng được treo lớn hơn nên xu hướng xe bị xóc giảm đi.
Ngược lại, nếu khối lượng không được treo lớn thì xe dể bị xóc.
Sự dao động và sự xóc của các chi tiết được treo của xe – đặc biệt là thân xe có
ảnh hưởng rất lớn đến tính êm dịu chuyển động. Sự dao động và sự xóc này có thể
được phân loại như sau:
1.1.1.1 Sự lắc dọc
Sự lắc dọc là sự dao động lên – xuống của phần trước hay sau xe quanh
trọng tâm của nó. Nó xảy ra đặc biệt khi xe đi qua vệt lõm hay chỗ lồi trên
đường hay chạy trên đường xóc và đầy ổ gà. Sự lắc dọc cũng dể xảy ra với
những lò xo mềm (dể bị nén) hơn so với những lò xo cứng.
Hình 1.2. Sự lắc dọc
1.1.1.2 Sự lắc ngang
Khi quay vòng hay khi lái xe qua chỗ đường lồi, các lò xo ở một phía xe
bị giãn ra còn phía đối diện bị nén co lại. kết quả là thân xe bị lắc theo
phương ngang.
Hình 1.3. Sự lắc ngang
1.1.1.3 Sự nhún
Sự nhún là sự chuyển động lên xuống của toàn bộ thân xe. Sự nhún sẽ
xuất hiện khi xe chạy ở tốc độ cao hay chạy trên mặt đường gợn sóng. Nó
cũng dể xảy ra khi các lò xo mềm.
8
Hình 1.4. Sự nhún (sóc nảy)
1.1.1.4 Sự xoay đứng
Sự xoay đứng là sự di chuyển của đường tâm dọc xe sang phải hoặc
sang trái quanh trọng tâm xe. Trên các đường, mà xe xảy ra sự lắc dọc thì sự
xoay đứng cũng xuất hiện.
Hình 1.5. Sự xoay đứng
1.1.1.5 Sự dao động của khối lượng không được treo
a. Sự dịch đứng
Sự dịch đứng là sự nhún lên xuống của bánh xe, thường xảy ra trên những đường
gợn sóng khi xe chạy với tốc độ trung bình hay cao.
Hình 1.6. Khoảng cách dịch chuyển của xe theo phương thẳng đứng
9
b. Sự xoay dọc
Sự xoay dọc là sự dao động lên xuống ngược hướng nhau của các bánh xe
bên phải và bên trái, làm cho các bánh xe nảy lên khỏi mặt đường. Hiện tượng
này rất dể xảy ra với những xe hệ thống treo phụ thuộc
Hình 1.7. Sự xoay dọc của khối lượng được treo
c. Sự uốn
Sự uốn là hiện tượng các lá nhíp có xu hướng uốn quanh bản thân cầu xe do mo
men xoắn chủ động.
Hình 1.8. Sự uốn của khối lượng được treo
1.1.2 Nhiệm vụ hệ thống treo
Đỡ thân xe lên trên cầu xe, cho phép bánh xe chuyển động tương đối theo
phương thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe, hạn chế những chuyển động
không muốn có khác của bánh xe.
Bộ phận của hệ thống treo thực hiện nhiệm vụ hấp thụ và dập tắt các dao động,
rung động, va đập mặt đường truyền lên.
Đảm nhận khả năng truyền lực và mômen giữa bánh xe và khung xe. Nhiệm vụ của
hệ thống treo được thể hiện qua các phần tử của hệ thống treo
10
Phần tử đàn hồi: làm giảm nhẹ tải trọng động tác dụng từ bánh xe lên khung và
đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi chuyển động.
Phần tử dẫn hướng: xác định tính chất dịch chuyển của các bánh xe và đảm nhận
khả năng truyền lực đầy đủ từ mặt đường tác dụng lên thân xe.
Phần tử giảm xóc: dập tắt dao động của ô tô khi phát sinh dao động. Phần tử ổn
định ngang: với chức năng là phần tử đàn hồi phụ làm tăng khả năng chống lật
thân xe khi có sự thay đổi tải trọng trong mặt phẳng ngang.
Các phần tử phụ khác: vấu cao su, thanh chịu lực phụ,...có tác dụng tăng cứng,
hạn chế hành trình và chịu thêm tải trọng.
1.1.3 Yêu cầu hệ thống treo
Khi xe chuyển động, nó cùng với lốp hấp thụ và cản lại các rung động, các
dao động và các va đập tác dụng lên xe và mặt đường bằng phẳng, để bảo vệ hành
khách, hành lý và cải thiện tính ổn định chuyển động.
Truyền lực kéo và lực phanh sinh ra do ma sát giữa mặt đường và các bánh xe,
đến gầm và thân xe.
Đỡ thân xe trên các cầu và đảm bảo mối liên hệ hình học chính xác giữa thân
và các bánh xe.
Đảm bảo tính kinh tế, an toàn và tiện nghi cho người sử dụng
Hình 1.9. Các chi tiết chính của hệ thống treo
11
1.2 PHÂN LOẠI HỆ THỐNG TREO
Việc phân loại hệ thống treo dựa theo các căn cứ sau :
- Theo loại bộ phận đàn hồi chia ra :
+ Loại bằng kim loại (gồm có nhíp lá, lò xo, thanh xoắn )
+ Loại khí (loại bọc bằng cao su - sợi, màng, loại ống ).
+ Loại thuỷ lực (loạiống ).
+ Loại cao su.
- Theo sơ đồ bộ phận dẫn hướng chia ra :
+ Loại phụ thuộc với cầu liền (loại riêng và loại thăng bằng).
+ Loại độc lập (một đòn, hai đòn,...).
- Theo phương pháp dập tắt dao động chia ra :
+ Loại giảm xóc thuỷ lực (loại tác dụng một chiều, loại tác dụng 2 chiều
).
+Loại ma sát cơ (ma sát trong bộ phận đàn hồi, trong bộ phận dẫn hướng).
- Theo phương pháp điều khiển có thể chia ra:
+ Hệ thống treo bị động (không được điều khiển).
+ Hệ thống treo chủ động (hệ thống treo có điều khiển).
Hình 1.10. Hệ thống treo đa liên kết trên phiên bản
Mercedes-Benz E-Klasse 2010
12
13
Hình 1.11. Hệ thống treo trên xe Panamera
Hình 1.12. Hệ thống treo trước trên ô tô
Hình 1.13. Hệ thống treo sau trên xe ô tô
14
1.3 CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN CHÍNH
TRONG HỆ THỐNG
1.3.1 Bộ phận đàn hồi
Hình 1.14. Bộ phận đàn hồi dùng trên ô tô
Bộ phận đàn hồi của hệ thống treo sử dụng các loại lò xo. Các lò xo có thể
là kim loại hoặc phi kim loại như:
Lò xo kim loại: Nhíp lá, lò xo trụ, lò xo kiểu thanh xo.
Lò xo phi kim loại: Lò xo cao su, lò xo không khí
1.3.1.1 Đặc tính đàn hồi của lò xo
Nếu tác dụng một lực (tải trọng) lên một vật thể làm bằng vật liệu như cao
su chẳng hạn, nó sẽ tạo ra ứng lực (biến dạng) trong vật thể đó. Khi không tác dụng
lực, vật thể đó sẽ trở về hình dạng ban đầu. Ta gọi đặc tính đó là đàn hồi. Các lò xo
của xe sử dụng nguyên lý đàn hồi để làm giảm chấn động từ mặt đường tác động
lên thân xe và người ngồi trong xe
15
Hình 1.15. Tính đàn hồi của lò xo
Các lò xo thép sử dụng tính đàn hồi uốn và xoắn.
Tuy nhiên nếu lực tác dụng lên lò xo quá lớn, vượt quá giới hạn đàn hồi,
làm cho nó không thể phục hồi hoàn toàn hình dạng ban đầu gây biến dang dẻo.
Tính chất này được gọi là tính dẻo.
1.3.1.2 Độ cứng của lò xo
Khoảng biến dạng của lò xo tuỳ thuộc vào lực (tải trọng) tác dụng lên nó.
Trị số thu được bằng cách chia trị số lực (w) cho khoảng biến dạng (a) là một hằng
số. Hằng số (k) này được gọi là độ cứng lò-xo hoặc “hằng số lò xo”. Lò xo có độ
cứng nhỏ được gọi là “mềm”, còn lò xo có độ cứng lớn thì được gọi là “cứng”.
Hình 1.16. Độ cứng của lò xo
16
1.3.1.3 Sự dao động của lò xo
Khi bánh xe vấp vào một cái mô cao, các lò xo của xe nhanh chóng bị nén
lại. Vì mỗi lò xo đều có khuynh hướng giãn ngay trở về độ dài ban đầu của nó,
để giải phóng năng lượng nén, lò xo có khuynh hướng giãn vượt quá chiều dài ban
đầu. Sau đó lò xo lại có xu hướng ngược lại, hồi về chiều dài ban đầu, và lại co
lại ngắn hơn chiều dài ban đầu. Quá trình này được gọi là dao động của lò xo, nó
lặp lại nhiều lần cho đến khi lò xo trở về chiều dài ban đầu.
Hình 1.17. Sự dao động của lò xo
Nếu không khống chế sự dao động của lò xo, nó không những làm cho xe
chạy không êm mà còn có thể ảnh hưởng đến sự ổn định hoạt động. Để ngăn
ngừa hiện tượng này cần phải sử dụng bộ giảm chấn
1.3.1.4 Các loại lò xo
a. Nhíp lá:
Nhíp được làm bằng một số băng thép lò xo uốn cong, được gọi là “lá nhíp”,
các xếp chồng lên nhau theo thứ tự từ ngắn nhất đến dài nhất. Tập lá nhíp này
được ép với nhau bằng một bulông hoặc tán đinh ở giữa, và để cho các lá không
bị xô lệch, chúng được kẹp giữ ở một số vị trí. Hai đầu lá dài nhất (lá nhíp chính)
được uốn cong thành vòng để lắp ghép với khung xe hoặc các kết cấu khác.
17
Nói chung, nhíp càng dài thì càng mềm. Số lá nhíp càng nhiều thì nhíp
càng cứng, chịu được tải trọng lớn hơn. Tuy nhiên, nhíp cứng sẽ ảnh hưởng đến
độ êm.
Hình 1.18. Nhíp lá
* Đặc điểm của nhíp:
- Bản thân nhíp đã có đủ độ cứng vững để giữ cho cầu xe ở đúng vị trí nên
không cần sử dụng các liên kết khác.
- Nhíp thực hiện được chức năng tự khống chế dao động thông qua ma sát
giữa các lá nhíp.
- Nhíp có đủ sức bền để chịu tải trọng nặng.
- Vì có ma sát giữa các lá nhíp nên nhíp khó hấp thu các rung động nhỏ từ
mặt đường. Bởi vậy nhíp thường được sử dụng cho các xe cỡ lớn, vận chuyển
tải trọng nặng, nên cần chú trọng đến độ bền hơn.
- Vì có ma sát giữa các lá nhíp nên nhíp khó hấp thu các rung động nhỏ từ
mặt đường. Bởi vậy nhíp thường được sử dụng cho các xe cỡ lớn, vận chuyển
tải trọng nặng, nên cần chú trọng đến độ bền hơn.
18
* Độ võng của nhíp:
- Tác dụng của độ võng
Khi nhíp bị uốn, độ võng làm cho các lá nhíp cọ vào nhau, và ma sát xuất
hiện giữa các lá nhíp sẽ nhanh chóng làm tắt dao động của nhíp. Ma sát này được
gọi là ma sát giữa các lá nhíp. Đó là một trong những đặc tính quan trọng nhất của
nhíp. Tuy nhiên, ma sát này cũng làm giảm độ chạy êm của xe, vì nó làm cho nhíp
bị giảm tính chịu uốn. Vì vậy, nhíp thường được sử dụng cho các xe tải.
Khi nhíp nẩy lên, độ võng giữ cho các lá nhíp khít với nhau, ngăn không
cho đất, cát... lọt vào giữa các lá nhíp và gây mài mòn.
- Biện pháp giảm ma sát giữa các lá nhíp
Đặt các miếng đệm chống ồn vào giữa các lá nhíp, ở phần đầu lá, để
chúng dễ trượt lên nhau. Mỗi lá nhíp cũng được làm vát hai đầu để chúng tạo ra
một áp suất thích hợp khi tiếp xúc với nhau.
b. Nhíp phụ
Các xe tải và xe chịu tải trọng thay đổi mạnh cần dùng thêm nhíp phụ. Nhíp
phụ được lắp trên nhíp chính. Với tải trọng nhỏ thì chỉ nhíp chính làm việc, nhưng
khi tải trọng vượt quá một trị số nào đó thì cả hai nhíp chính và phụ đều làm việc.
Hình 1.19. vị trí của nhíp phụ
19
c. Lò xo trụ:
Các lò xo được làm bằng thanh thép lò xo đặc biệt. Khi đặt tải trọng lên một
lò xo, toàn bộ thanh thép bị xoắn khi lò xo co lại. Nhờ vậy năng lượng của ngoại
lực được tích lại, và chấn động được giảm bớt.
* Đặc điểm của lò xo trụ:
- Tỷ lệ hấp thu năng lượng tính cho một đơn vị khối lượng cao hơn so với
loại lò xo lá (nhíp).
- Có thể chế tạo các lò xo mềm.
- Vì không có ma sát giữa các lá như ở nhíp nên cũng không có khả năng
tự khống chế dao động, vì vậy phải sử dụng thêm bộ giảm chấn.
- Vì không chịu được lực theo phương nằm ngang nên cần phải có các cơ cấu
liên kết để đỡ trục bánh xe (đòn treo, thanh giằng ngang...)
d. Lò xo phi tuyến tính
Hình 1.20. Lò xo phi tuyến và đường đặc tính tải trọng
Nếu lò xo trụ được làm từ một thanh thép có đường kính đồng đều thì toàn
bộ lò xo sẽ co lại đồng đều, tỷ lệ với tải trọng. Nghĩa là, nếu sử dụng lò xo mềm
thì nó không chịu được tải trọng nặng, còn nếu sử dụng lò xo cứng thì xe chạy
không êm với tải trọng nhỏ.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống di chuyển - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_di_chuyen_nghe_con.pdf