Giáo trình Bảo dưỡng và hệ thống trang bị điện ô tô - Ngành: Công nghệ ô tô
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
GIÁO TRÌNH
( Lưu hành nội bộ )
Ngành: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
Môn học: BD & SC HỆ THỐNG TRANG BỊ ĐIỆN Ô TÔ
Năm 2019
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, công nghiệp ôtô ở Việt Nam có bước phát triển mạnh mẽ. Trên thị
trường hiện nay có rất nhiều xe ôtô hiện đại, được ứng dụng công nghệ cao. Trước sự phát triển mạnh
mẽ đó, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nắm vững kiến thức và kỹ năng về bảo dưỡng, sửa chữa
và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội.
“BD & SC Hệ thống trang bị điện ô tô” là môn học chuyên ngành “Công nghệ Ôtô”. Đây là môn
học quan trọng được nhiều trường Đại học, Cao đẳng kỹ thuật trong nước giảng dạy cho sinh viên
ngành “Công nghệ ôtô”
Giáo trình nội bộ “BD & SC Hệ thống trang bị điện ô tô”, được biên soạn theo chương trình
môn học “Hệ thống điện ô tô” của trường Cao đẳng Lào Cai nhằm mục đích giúp sinh viên chuyên
ngành Công nghệ kỹ thuật ôtô có tài liệu học tập và thực hành kỹ năng nghề. Tài liệu này cũng có thể
sử dụng cho các đối tượng khác có liên quan đến ngành Công nghệ kỹ thuật ôtô.
Giáo trình nội bộ “BD & SC Hệ thống trang bị điện ô tô” không đi sâu vào những nội dung lý
thuyết nghiên cứu mà chỉ ra những kiến thức cơ bản cần thiết nhất để ôn tập lại kiến thức để hỗ trợ cho
việc thực hành, đồng thời hướng dẫn các kỹ năng thực hành trong công việc sửa chữa, bảo dưỡng hệ
thống điện động cơ của tô giúp cho sinh viên có thể tự học và ứng dụng hiệu quả trong thực hành nghề.
Ban biên soạn đã mạnh dạn bỏ các nội dung quá cũ, lạc hậu không còn phù hợp với thực tiễn
và đưa vào những nội dung mới phù hợp với thực tế xã hội Việt Nam cũng như xu hướng phát triển của
ngành Công nghệ ôtô trên thế giới.
Ban biên soạn chúng tôi xin chân thành cám ơn các thầy trong bộ môn Cơ khí Động lực đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp chúng tôi hoàn thành tài liệu này. Tuy nhiên, đây là tài liệu biên
soạn lần đầu, quá trình biên soạn không thể tránh được các thiếu sót nhất định, chúng tôi chân thành
đón nhận những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để chỉnh sửa tài liệu ngày một hoàn thiện hơn.
Nhóm tác giả
BÀI 1: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆT THỐNG KHỞI ĐỘNG
*. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống khởi động
- Bảo dưỡng, sửa chữa được hệ thống khởi động đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng trình tự, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỷ mỉ trong quá trình luyện tập.
*. Nội dung của bài:
1. Bảo dưỡng hệ thống khởi động.
1.1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống khởi động
1.1.1. Sơ đồ mạch điện
Hình 6.1 Sơ đồ đấu dây hệ thống khởi động cho động cơ xăng
1. Ắc-qui, 2. Cầu chì, 3. Khóa điện, 4. Công tắc trung gian,
5. Rơ le khởi động, 6. Máy khởi động
Hình 6.2 Sơ đồ đấu dây mạch điện khởi động cho động cơ Diesel
1. Khóa điện; 2. Rơ le sấy; 3. Bộ định thời gian sấy; 4. Bugi sấy,
5. Máy khởi động; 6. Rơ le khởi động ; 7. Ắc-qui ; 8. Cầu chì
1.1.2. Triệu trứng, nguyên nhân và phương pháp khắc phục
Hệ thống khởi động thì ít phải chăm sóc bảo dưỡng hơn hệ thống cung cấp, cần giữ ắc-qui luôn được
nạp đầy và các giắc nối điện phải sạch và tiếp xúc tốt.
Các hư hỏng của hệ thống được chia làm hai phần đó là điện và cơ khí. Nguyên nhân gây ra hư
hỏng của hệ thống có thể là điện (khóa điện...) hoặc cơ khí (động cơ bó máy do dầu không tốt hoặc
vành rănh bánh đà mòn). Các triệu chứng của hệ thống khởi động được trình bày dưới đây:
Triệu chứng
1. Động cơ không 1.ắc-qui hết điện
quay 2.Cầu chì khởi động bị đứt
Nguyên nhân có thể
Phương pháp khắc phục
1.Thay thế hoặc nạp ắc-qui
2.Thay thế cầu chì
3.Kẹp ắc-qui tiếp xúc kém
4.Khóa điện hỏng
3.Làm sạch và siết chặt
4.Kiểm tra sự hoạt động và thay
thế nếu cần
5.Công tắc từ, rơ le, công tắc 5.Kiểm tra sự hoạt động và thay
số trung gian hoặc công tắc ly thế nếu cần
hợp hỏng
6.Cơ khí động cơ có vấn đề
6.Kiểm tra động cơ
7.Có vấn đề trong hệ thống 7.Kiểm tra theo hướng dẫn sửa
chống trộm
chữa
2. Tốc độ động cơ 1.Ắc-qui yếu
quá thấp để khởi
1.Kiểm tra ắc-qui và nạp nếu cần
động
2.Tiếp xúc kém hoặc bị ăn 2.Làm nạpvà siết chặt kẹp ắc-qui
mòn tại kẹp ắc-qui
3.Động cơ điện hỏng
3.Kiểm tra máy khởi động
4.Có vấn đề về cơ khí động 4.Kiểm tra động cơ và máy khởi
cơ với động cơ hoặc máy khởi động, thay thế các chi tiết hỏng
động
3. Máy khởi động 1.Bánh răng khởi động hoặc 1.Kiểm tra, thay thế bánh răng
vẫn làm việc khi vành răng bánh đà có hư hỏng khởi động, sửa răng, lật hoặc thay
động cơ đã hoạt động
thế vành răng
2.Cần đẩy trong công tắc 2.Kiểm tra cuộn hút và cuộn giữ
không hồi vị
3. Tiếp điểm trong khóa điện 3.Kiểm tra khóa điện và mạch
hoặc mạch điện có sự cố
4.Khóa điện bị kẹt
điện, thay thế nếu cần
4.Kiểm tra khoá điện, thay thế
nếu cần
4. Máy khởi động 1.Hỏng khớp một chiều
1.Kiểm tra sự hoạt động riêng của
khớp một chiều
quay nhưng động cơ
không làm việc
2.Hỏng bánh răng khởi động 2.Kiểm tra, thay thế bánh răng
hoặc vành răng bánh đà
khởi động, sửa răng, lật hoặc thay
thế vành răng hoặc bánh đà
1.Kiểm tra thay thế nếu cần
5. Máy khởi động ăn 1.Hỏng công tắc từ
khớp không liên tục
2.Hỏng bánh răng khởi động 2.Kiểm tra, thay thế bánh răng
hoặc vành răng bánh đà
khởi động, sửa răng, lật hoặc thay
thế vành răng hoặc bánh đà
1.1.3. Trình tự kiểm tra và sửa chữa
3.1. Kiểm tra bằng mắt thường
Dùng mắt để kiểm tra hệ thống khởi động trước tiên vì có thể tìm ra được một số lỗi đơn giản dể gây
ra hư hỏng cho hệ thống
Hình 6.3 Các vị trí hư hỏng của hệ thống khởi động
Kiểm tra dòng khởi động của ắc-qui
Sử dụng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra dòng của ắc-qui (bài 4)
Kiểm tra điện áp rơi
Kiểm tra điện áp rơi có thể phát hiện ra những vị trí có giá trị điện trở lớn. Phải kiểm tra điện áp rơi tại
mạch điện cấp cho động cơ điện (dòng cung cấp cho động cơ điện) và mạch cấp điện cho công tắc từ.
Nếu điện trở trong mạch cấp cho động cơ điện lớn sẽ làm giảm dòng khởi động. Đây có thể là nguyên
nhân làm tốc độ trục khuỷu thấp dẫn tới hiện tượng khó khởi động. Còn nếu điện trở trong mạch điều
khiển công tắc từ lớn sẽ dẫn đến công tắc từ làm việc kém hoặc không hoạt động
3.3.1. Mạch cấp điện cho động cơ điện (nguồn dương)
Hình 6.4 Sơ đồ kiểm tra điện áp rơi của dòng cấp cho động cơ điện
1. Khóa điện; 2. Công tắc khởi động trung gian; 3. Máy khởi động; 4. Ắc qui; 5. Cầu chì
1. Sử dụng vôn kế (loại đo được dải điện áp nhỏ)
2. Kết nối đồng hồ (dây đỏ vào dương ắc-qui, dây đen vào cực C của công tắc từ)
3. Ngắt hệ thống đánh lửa của động cơ (rút giắc bộ chia điện hoặc IC đánh lửa tùy loại)
4. Khởi động động cơ và quan sát đồng hồ
Nhỏ hơn 0,5V là sự sụt áp cho phép. Nếu lớn hơn thì giá trị điện trở tiếp xúc quá lớn. Nguyên nhân có
thể là: cáp ắc-qui hỏng, tiếp xúc kém hoặc công tắc từ hỏng
5. Nếu sự sụt áp lớn hơn 0,5V, tiếp tục xác định vị trí gây hư hỏng. Điện áp rơi cho phép là 0,3V
cho công tắc từ và 0,2V cho cáp, 0V cho mối tiếp xúc của cáp. Sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận nếu
cần
3.3.2. Mạch cấp điện cho động cơ điện (nguồn âm)
1. Kết nối đồng hồ (dây đỏ với vỏ máy khởi động, đen với âm ắc-qui)
2. Khởi động động cơ và quan sát đồng hồ. Nhỏ hơn 0,2V là sự sụt áp cho phép. Những nguyên nhân
có thể gây ra hư hỏng là: mối ghép của máy khởi động với thân máy lỏng, tiếp âm ắc-qui kém, giắc kết
nối lỏng, bẩn. Sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận nếu cần
3.3.3. Mạch điện điều khiển
Hình 6.5. Sơ đồ kiểm tra điện áp rơi của dòng cấp cho công tắc từ
1. Khóa điện, 2. Công tắc khởi động trung gian, 3. Máy khởi động, 4. Ắc-qui, 5. Cầu chì
1. Kết nối đồng hồ (dây đỏ vào dương ắc-qui, dây đen vào cực 50 của máy khởi động)
2. Đối với xe có hộp số tự động, đưa tay số về số đỗ hoặc trung gian. Xe số thường thì đạp bàn đạp
ly hợp
Chú ý: Nối tắt công tắc thì không phải thực hiện đạp bàn đạp ly hợp
3. Khởi động động cơ và quan sát đồng hồ
Sự sụt áp cho phép nhỏ hơn 0,5V. Nếu dòng ắc-qui lớn, tốc độ máy khởi động thấp, động cơ điện đã
bị hỏng. Lớn hơn 0,5V thì phân đoạn vùng hư hỏng để tìm chính xác nguyên nhân
4.Kiểm tra điện áp rơi của công tắc số trung gian hoặc công tắc ly hợp. Kiểm tra khóa điện, điều
chỉnh hoặc thay thế nếu cần
Trình tự kiểm tra hệ thống khởi động theo một số triệu chứng
3.4.1. Máy khởi động không làm việc
Kiểm tra điện áp ắc-qui: Bật khóa điện ở nấc ‘START’ điện áp ắc-qui phải lớn hơn hoặc bằng 9,6V.
Nếu thấp hơn thì phải tiến hành nạp lại hoặc phải thay mới ắc-qui, cũng cần phải kiểm tra sự biến màu
của dung dịch và sự ăn mòn các cực ắc-qui
Đo điện áp cực 50 của máy khởi động khi khóa điện bật ở vị trí ‘START’, điện áp phải lớn hơn 8V.
Nếu nhỏ hơn thì phải kiểm tra các chi tiết trong mạch điện giữa ắc-qui và cực 50 như: khóa điện, rơ le
khởi động
3.4.2. Máy khởi động quay chậm hoặc không kéo nổi động cơ
Kiểm tra lực cản quay của động cơ: Dùng dụng cụ để quay động cơ xem có lực cản khác thường nào
không
Kiểm tra điện áp ắc-qui: Bật khóa điện ở vị trí ‘START’, điện áp ắc-qui phải lớn hơn 9,6V. Nếu điện
áp nhỏ hơn 9,6V thì phải nạp lại ắc-qui và đồng thời kiểm tra sự đổi màu hay ăn mòn của các cực ắc-
qui.
Đo điện áp cực 30: Khi bật khóa điện ở vị trí ‘START’ điện áp đo được phải lớn hơn hoặc bằng 8V.
Nếu điện áp nhỏ hơn thì phải kiểm tra cáp máy khởi động nối giữa cực 30 và ắc-qui .........
Kiểm tra bộ phận truyền động: Kiểm tra khớp một chiều, bánh răng...xem có bị hỏng không
Bánh răng máy khởi động lao ra rồi lại tụt vào, lặp đi lặp lại liên tục khi khởi động động cơ
Kiểm tra điện áp ắc-qui: Khi bật khóa điện ở vị trí ‘START’ điện áp ắc-qui phải lớn hơn 9,6V nếu nhỏ
hơn thì phải nạp lại ắc-qui hoặc thay mới
Kiểm tra điện áp cực 50: Khi bật khóa điện ở vị trí ‘START’ điện áp đo được phải lớn hơn 8V. Nếu
nhỏ hơn thì phải kiểm tra: khóa điện, dây điện...
Kiểm tra vông tắc từ: Kiểm tra cuộn giữ (Cuộn giữ bị hỏng hoặc âm của cuộn giữ không tốt)
Máy khởi động vẫn hoạt động mặc dù khóa điện đã về vị trí IG
Kiểm tra khóa điện bằng cách sử dụng đồng hồ vạn năng
Kiểm tra rơ le khởi động bằng cách: Nghe tiếng lách cách của rơ le khi xoay khóa điện từ nấc ST về
nấc IG
Kiểm tra máy khởi động: Kiểm tra xem lò xo hồi vị có bị yếu, gãy hoặc kẹt trục công tắc từ
1.2. Thực hành bảo dưỡng hệ thống khởi động
2. 2. Sửa chữa máy khởi động
2.1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa máy khởi động
(máy khởi động dùng trên xe Toyota Camry 1992)
Tháo máy khởi động
1.Đối với loại ST191
Tháo nút chống bụi
2.Tháo động cơ điện (Sta-to và Rô-to)
a)Tháo đai ốc, lấy đầu dây ra khỏi công tắc từ
b)Tháo hai bulông xuyên
c) Kéo động cơ điện ra khỏi cụm công tắc từ - khớp
một chiều
d) đối với loại ST191
Tháo gioăng chữ O
3.Tháo vỏ máy khởi động, khớp một chiều và bánh
răng
a)Tháo 2 vít
b)Tháo các phần từ vỏ máy khởi động theo các phần
sau:
(1) Vỏ máy khởi động và khớp một chiều
(2) Lò xo hồi vị
(3) Bánh răng trung gian
(4)Vòng bi
4. Tháo bi thép
Sử dụng đũa nam châm, tháo bi thép từ lỗ trên trục
của cụm bánh răng khởi động
5. Tháo giá đỡ chổi than
a) Đối với loại ST 202
Tháo 2 vít và giá đỡ bộ chỉnh lưu ra khỏi vỏ Sta-to
b) Đối với loại ST 191
Tháo 2 vít cùng 2 đệm chữ O từ nắp đậy ra khỏi
vỏ Sta-to
c) Dùng tô vít bẩy hoặc móc lò xo không cho lò xo tì
vào chổi than. Tháo cả bốn chổi than để lấy giá đỡ
chổi than ra
6. Tháo Rô-to ra khỏi vỏ Stato
Kiểm tra máy khởi động và sửa chữa
4.2.1. Rô -to
1.Kiểm tra sự đứt mạch của cuộn dây rô-to
- Sử dụng ôm kế, chắc chắn rằng có sự thông mạch
giữa các các phiến đồng trên vành tiếp điện
- Nếu không có sự thông mạch của bất kỳ các phiến
đồng thì phải thay thế rô-to
2. Kiểm tra sự chạm mát của cuộn dây rô-to
- Sử dụng ôm kế, chắc chắn rằng không có sự thông
mạch giữa vành tiếp điện và lõi rô-to
- Nếu có sự thông mạch, thay thế rô-to
Vành tiếp điện
1. Kiểm tra vành tiếp điện xem có bị bẩn, cháy không
Nếu bề mặt bị bẩn hoặc cháy, phải sửa lại bề mặt
bằng giấp giáp (số 400) hoặc trên máy tiện
2. Kiểm tra độ ô van của vành tiếp điện
a) Đặt Rô-to lên khối chữ V
b) Sử dụng đồng hồ so để kiểm tra độ ô van
Độ ô van lớn nhất cho phép: 0,05mm
Nếu độ ô van lớn hơn giới hạn cho phép thì phải sửa
lại bằng máy tiện
3. Kiểm tra đường kính vành tiếp điện
Sử dụng thước cặp đo đường kính vành tiếp điện
Đường kính tiêu chuẩn: 30 mm
Giới hạn nhỏ nhất: 29 mm
Nếu đường kính nhỏ hơn tiêu chuẩn, thay thế rô-to
4. Kiểm tra độ sâu của rãnh vành tiếp điện
Trước khi kiểm tra làm sạch các rãnh
Độ sâu tiêu chuẩn: 0,6 mm
Độ sâu tối thiểu: 0,2 mm
Nếu độ sâu nhỏ hơn giới hạn nhỏ nhất, sửa chữa bằng
lưỡi cưa
Sta-to
1. Kiểm tra sự hở mạch của Sta-to
Dùng ôm kế, chắc chắn rằng có sự thông mạch giữa
các cuộn dây trong Sta-to
Nếu không phải thay thế Sta-to
2.Kiểm tra sự chạm mát của Sta-to
Dùng ôm kế, chắc chắn rằng không có sự thông mạch
giữa cuộn dây Sta-to và vỏ
Nếu có sự thông mạch, phải thay thế Sta-to
Lò xo chổi than
Sử dụng lực kế kiểm tra lực nén của lò xo
Đo lực nén khi lò xo bắt đầu không tỳ vào chổi than
Lực kéo tiêu chuẩn:
ST 202:11,8 -20,6N
ST 191 (1,2 kW): 9,8-16,7N
Nếu lực không nằm trong tiêu chuẩn, thay thế lò xo
Chổi than
Sử dụng thước cặp đo chiều dài chổi than
Chiều dài tiêu chuẩn:
ST202: 13 mm
ST191: 15 mm
Chiều dài tối thiểu:
ST202: 8 mm
ST191: 8.5 mm
Nếu độ dài nhỏ hơn giới hạn tối thiểu, thay thế cả vỏ
Sta-to và giá đỡ chổi than
Giá đỡ chổi than
Dùng ôm kế kiểm tra sự cách điện của giá đỡ chổi
than
Chắc chắn rằng không có sự thông mạch giữa các giá
đỡ chổi than dương (+) hoặc âm (-)
Nếu có sự thông mạch phải sửa chữa hoặc thay thế
Khớp một chiều và bánh răng
1. Kiểm tra răng của bánh răng
- Kiểm tra răng của của bánh răng khởi động, bánh
răng trung gian, khớp một chiều xem có bị mòn hoặc
sứt mẻ gì không
- Nếu có sứt mẻ phải thế bánh răng đồng thời kiểm tra
răng của bánh đà.
2. Kiểm tra khớp một chiều
- Xoay bánh răng khởi động theo chiều quay của đồng
hồ xem có bị hãm cứng không và chắc chắn rằng
quay trơn khi quay ngược lại
- Nếu cần phải thay thế cụm khớp một chiều
3.Thay thế bánh răng khởi động
A.Tháo bánh răng khởi động
a) Kẹp thanh đồng lên ê-tô để đặt vỏ bộ truyền giảm
tốc lên thanh đồng
b) Ấn bánh răng khởi động xuống
c) Sử dụng búa nhựa, gõ vào bạc chặn bánh răng khởi
động để đẩy bạc chặn đi xuống
d) Sử dụng tô vít bẩy vòng hãm ra
e) Tháo lần lượt theo thứ tự sau
(1) Bạc chặn
(2) Bánh răng khởi động
(3) Lò xo
f) Ấn vỏ bộ truyền giảm tốc xuống và tháo đế đệm đỡ
lò xo
g) ST 202
Tháo theo các phần sau:
(1) Vỏ bộ truyền giảm tốc
(2) Bạc chặn
(3) Khớp một chiều
(4) Lò xo
(5)Trục khớp một chiều
g) ST 191
Tháo theo các chi tiết sau:
(1)Vỏ bộ truyền giảm tốc
(2) Khớp một chiều
(3) Lò xo
(4) Trục khớp một chiều
B. Lắp bánh răng khởi động
a) ST 202
Lắp theo các chi tiết sau
(1) Vỏ bộ truyền giảm tốc
(2) Bạc chặn
(3) Khớp một chiều
(4) Lò xo
(5) Trục khớp một chiều
b) ST 191
Lắp theo các chi tiết sau
(1) Vỏ bộ truyền giảm tốc
(2) Khớp một chiều
(3) Lò xo
(4) Trục khớp một chiều
c) Kẹp thanh đồng lên ê-tô để đặt vỏ bộ truyền giảm
tốc và trục khớp một chiều lên thanh đồng
d) Đặt vỏ bộ truyền giảm tốc lên thanh đồng và lắp
theo thứ tự sau:
(1) Đệm đỡ lò xo
(2) Lò xo
(3) Bánh răng khởi động
(4) Vành chặn
e) Ấn bánh răng khởi động
f) Sử dụng kìm phanh, lắp phanh hãm mới
g) Dùng kìm, bóp chặt phanh hãm mới
h) Chắc chắn rằng phanh hãm đã lắp đúng rãnh (quay
được trong rãnh)
i) Nhậc vỏ bộ truyền giảm tốc và ra khỏi trục đồng
j) Sử dụng búa nhựa đập vào đầu trục để phanh hãm
lọt vào trong bạc chặn
Vòng bi
1. Kiểm tra vòng bi trước
Quay vòng bi bằng tay trong khi tác dụng một lực dọc
trục
Nếu cảm thấy có sức cản hoặc vòng bi bị kẹt, thay thế
vòng bi
2.Nếu cần, thay thế vòng bi
a) Sử dụng vam chuyên dùng tháo vòng bi
b)Sử dụng dụng cụ chuyên dùng và máy ép, lắp vòng
bi mới
3.Kiểm tra vòng bi sau
Quay vòng bi bằng tay trong khi tác dụng một lực dọc
trục
Nếu cảm thấy có sức cản hoặc vòng bi bị kẹt, thay thế
vòng bi
2.Nếu cần, thay thế vòng bi
a) Sử dụng vam chuyên dùng tháo vòng bi
b) ST202
Sử dụng dụng cụ chuyên dùng và máy ép, lắp vòng bi
mới
Chú ý: Chú ý chiều lắp vòng bi
b) ST191
Sử dụng dụng cụ chuyên dùng và máy ép, lắp vòng bi
mới
Công tắc từ
1.Kiểm tra sự hở mạch của cuộn hút
Sử dụng ôm kế, chắc chắn rằng có sự thông mạch
giữa cực 50 và C
Nếu không có sự thông mạch, thay thế công tắc từ
2.Kiểm tra sự hở mạch của cuộn giữ
Sử dụng ôm kế kiểm tra sự thông mạch, chắc chắn
rằng có sự thông mạch giữa cực 50 và vỏ công tắc từ
Nếu không có sự thông mạch, thay thế công tắc từ
Lưu ý: Sử dụng mỡ chịu nhiệt để bôi trơn vòng bi và
bánh răng khi lắp ráp
Lắp máy khởi động
1. Lắp Rô-to vào trong vỏ Sta-to
Tra mỡ vào vòng bi trên Rô-to và lắp Rô-to vào trong
vỏ Sta-to
2. Lắp giá đỡ chổi than
a) Đặt giá đỡ chổi than vào vỏ Sta-to
b) Sử dụng tô vít để lắp chổi than vào giá đỡ. Lắp cả
bốn chổi than
Ghi chú: Kiểm tra chắc chắn rằng các đầu đầu dương
(+) không bị chạm âm (-)
c) Loại ST191
Đặt gioăng chữ O mới vào vỏ Sta-to
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo dưỡng và hệ thống trang bị điện ô tô - Ngành: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_va_he_thong_trang_bi_dien_o_to_nganh_co.pdf