Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát - Nghề: Công nghệ ô tô

BLAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TỔNG CỤC DY NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
đun: Bảo dưỡng sửa chữa hệ  
thống bôi trơn hệ thống làm mát  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành kèm theo Quyết định s:...)  
1
TUYÊN BBN QUYN:  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bn hoặc trích dùng cho các mc đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mnh sbnghiêm cấm.  
MÃ TÀI LIU: MĐ 24  
LỜI GII THIỆU  
Trong nhiều năm gần đây tốc độ gia tăng số lượng chủng loại ô tô ở  
nước ta khá nhanh. Nhiều kết cấu hiện đại đã trang bị cho ô tô nhằm thỏa mãn  
càng nhiều nhu cầu của giao thông vận tải. Trong quá trình sử dụng, trạng thái  
kỹ thuật của hệ thống bôi trơn hệ thống làm mát động cơ dần thay đổi theo  
hướng xấu đi, dẫn tới hư hỏng giảm độ tin cậy. Qúa trình thay đổi thể  
kéo dài theo thời gian (Km vận hành của ô tô) và phụ thuộc vào nhiều nguyên  
nhân như: chất lượng vt liu, công nghệ chế tạo và lắp ghép, điu kiên và  
môi trường sử dụng...Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo  
thi gian, cn phải được kiểm tra, chn đoán để bo dưỡng và sa cha kp  
thời. Nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống bôi trơn hệ thống làm  
mát ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an toàn cao nhất.  
Để phục vcho học viên hc nghvà thsa cha ô tô nhng kiến thc cơ  
bản cả về thuyết thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống Bôi trơn và Làm  
mát. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm  
sáu bài:  
Bài 1. Tháo lp, nhn dạng hthng bôi trơn  
Bài 2. Bo dưỡng hệ thống bôi trơn  
Bài 3. Sửa cha hệ thng bôi trơn  
Bài 4. Tháo lp, nhn dạng hệ thống làm mát  
Bài 5. Bo dưỡng hệ thống làm mát  
Bài 6. Sa chữa hệ thống làm mát  
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cc Dy  
nghề, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên hoạt động của hệ thống Bôi  
trơn và Làm mát đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy  
trình thực hành sa cha. Do đó người đọc có thhiu mt cách dễ dàng.  
Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, Khoa Động lực trường Cao  
đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã  
giúp tác gihoàn thành giáo trình này.  
Mặc đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong  
nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được  
hoàn thiện n.  
2
Hà Ni, ngày…..tháng…. năm 2012  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên: Dương Mnh Hà  
3
MỤC LỤC  
ĐỀ MỤC  
1 Lời gii thiệu  
2 Mục lc  
TRANG  
2
4
3 Bài 1. Tháo lắp, nhn dạng hệ thng bôi trơn  
4 Bài 2. Bo dưỡng hthng bôi trơn  
7
35  
5 Bài 3. Sửa chữa hthng bôi trơn  
6 Bài 4. Tháo lắp, nhận dạng hệ thống làm mát  
7 Bài 5. Bảo dưỡng hthống làm mát  
8 Bài 6. Sa cha hthống làm mát  
53  
61  
86  
98  
9 Tài liu tham khảo  
123  
4
BẢO DƯỠNG VÀ SA CHA HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ  
HTHỐNG LÀM MÁT  
Mã mô đun: MĐ 24  
I. Vtrí, ý nghĩa, vai trò môn học/mô đun:  
- Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ đun sau: MH 07, MH 08, MH 09,  
MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MH 15, MH 16, MH 17, 18, MĐ  
19, MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 24.  
- Là mô đun chuyên môn ngh.  
II. Mc tiêu của môn học/mô đun:  
- Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống  
bôi trơn và hthống làm mát  
- Tháo lp, kim tra, bảo dưỡng, sửa chữa được hệ thống bôi trơn và hthống làm  
mát đúng quy trình, quy phạm, đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do  
nhà chế to quy định  
- Gii thích được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc chung của hthống bôi trơn  
hệ thng làm mát  
- Phân tích được những hin tượng, nguyên nhân sai hng trong hệ thng bôi trơn  
hệ thng làm mát  
- Trình bày được phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa những sai hỏng  
các chi tiết, bộ phận của hthống bôi trơn và hthng làm mát  
- Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo  
chính xác và an toàn  
- Chấp hành đúng quy trình, quy phm trong nghề công nghệ ô tô  
- Rèn luyn tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mca hc viên  
III. Ni dung chính của môn hc /mô đun:  
BÀI 1: THÁO LP, NHẬN DNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN  
Tháo lp, nhn dạng hệ thống bôi trơn  
Gii thiu chung vbài:  
Mã bài: MĐ 24 - 01  
Hệ thống bôi trơn được sử dụng rộng rãi bởi chúng có nhiều tính năng ưu  
việt: độ bn tt và có kích thước nhỏ gọn, tiết kim nhiên liệu được trang brt  
hiện đại. Vic tháo lp, bo dưỡng sa chữa là rt quan trng nó làm tăng tui thọ  
của ô tô. Với mục tiêu nghiên cứu quá trình sửa chữa bảo dưỡng một trong  
mục tiêu rt quan trọng .  
Mc tiêu:  
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm  
vic của hệ thống bôi trơn dùng trong động cơ  
- Tháo, lắp, nhận dạng, bảo dưỡng sửa chữa được hệ thống bôi trơn,  
đúng quy trình đảm bo kỹ thut và an toàn  
- Chp hành đúng quy trình, quy phm trong nghcông nghô tô  
5
- Rèn luyện tính kỷ lut, cẩn thn, tỉ mca hc viên.  
Ni dung chính:  
1.1. NHIM V, YÊU CU VÀ PHÂN LOẠI CA HTHNG BÔI TRƠN  
1.1.1 Nhim vụ ca hthống dầu bôi trơn  
Hệ thống bôi trơn nhiệm vụ: Liên tục cung cấp dầu bôi trơn đến bề mặt  
ma sát của các chi tiết để giảm tiêu hao năng lượng do ma sát, chống mài mò do  
cơ học và mài mòn do hoá học, rửa sạch các bề mặt do mài mòn gây ra, làm  
nguội bề mặt ma sát, tăng cường sự kín khít của khe hở.  
Du bôi trơn có nhim vụ: Bôi trơn, làm mát, ty ra, bảo vcác bmt ma  
sát và làm kín mt skhe hlắp ghép.  
Bôi trơn: Dầu đến các bề mặt ma sát, làm giảm tổn thất ma sát: Dầu bôi  
trơn đống vai trò làm đệm ngăn cách và làm giảm ma sát giữa các bề mặt ma sát.  
Làm mát các trc: Do ma sát làm cho các bề mt ma sát bnóng lên, khi dầu lưu  
thông qua sẽ hp thvà vận chuyn mt phần nhit lượng đó đi làm mát.  
Ty ra các bmt ma sát: Do ma sát giữa các bmt làm phát sinh những  
mạt kim loại, khi dầu lưu thông qua sẽ tẩy rửa các tạp chất làm sạch các bề mặt  
ma sát.  
Làm kín: Tại các bmt tiếp xúc du sẽ đin lấp đi nhng khe hnh.  
Bảo vệ bề mặt các chi: Dầu bôi trơn phủ trên bề mặt các chi tiết máy sẽ  
ngăn không cho không khí tiếp xúc với các bề mặt kim loại, hạn chế được hiện  
tượng ô xy hoá.  
Bề mặt các chi tiết được gia công chính xác với độ bóng đến đâu song  
vẫn tồn tại những nhấp nhô bề mặt (nhấp nhô tế vi) do mũi dao khi gia công tạo  
ra, nếu nhìn bằng kính phóng đại nhiều lần ta thấy những nhấp nhô tế vi có dạng  
răng cưa. Khi hai chi tiết tiếp xúc với nhau, nhất là khi chúng chuyển động tương  
đối trên bề mặt của nhau sẽ sinh ra một lực cản rất lớn (lực ma sát). Lực ma sát  
là nguyên nhân gây ra sự cản trở chuyển động bề mặt các chi tiết sinh nhiệt, là  
nguyên nhân của sự mài mòn và biến chất bề mặt. Do đó bằng một cách nào đó  
ta chống lại lực ma sát này. Để giảm lực ma sát ta tạo ra một lớp dầu ngăn giữa  
hai bề mặt ngăn cách, ma sát kiểu này gọi là ma sát ướt. Trong thực tế rất khó  
tạo được một lớp dầu ngăn cách hoàn chỉnh do nhiều yếu tố tạo nên (do độ nhớt  
dầu, sự biến chất phá huỷ dầu do khe hở giữa hai bề mặt ma sát …), những vị trí  
hai bề mặt ma sát trực tiếp, tiếp xúc với nhau, ma sát kiểu này là ma sát nửa ướt.  
Một số cặp chi tiết lớp dầu bôi trơn chỉ được tạo một màng rất mỏng dễ phá huỷ  
(sụt áp,…) đó là ma sát giới hạn.  
1.1.2 Yêu cầu ca hệ thống dầu bôi trơn  
Dầu nhờn phải được đưa đi đến tất cả các vị trí cần bôi trơn, lưu lượng và  
áp suất du bôi trơn phi phù hp với tng vtrí bôi trơn.  
6
Hệ thống dầu nhờn phải đơn giản, làm việc tin cậy đảm bảo suất tiêu hao  
du nhn là nhỏ nht.  
Chất bôi trơn phải phù hợp với từng loại động cơ (2 kỳ hay 4 kỳ, tăng áp  
hay không tăng áp, tốc độ cao hay thấp,…), phù hp vi chế độ, điều kin, nhim  
vụ của cơ cấu, hệ thống mối ghép,… , và nó phải bôi trơn. Phải dễ kiếm lượng  
đủ dùng, giá thành có thể chấp nhận được, lại không độc hại. Bền vững về tính  
chất bôi trơn, không hoc ít to cn, to bột: không hoặc ít bphân gii không gây  
cháy, nổ,…  
Cht bôi trơn phi phải được đưa ti chỗ cn bôi trơn mt cách liên tc, đều  
đặn với lưu lượng, trạng thái (áp suất, nhiệt độ) tính chính xác và có thể kiểm tra,  
điu chnh và điều khiển được.  
Các thiết bị, bộ phận,… của HTBT phải đơn giản dễ sử dụng, tháo lắp,  
kim tra, điều chỉnh,… có khnăng tự động hoá cao, nhưng giá thành vừa phải.  
1.1.3 Phân loi các phương pháp bôi trơn  
Theo đặc điểm phụ tải ở các ổ trục, công suất, tốc độ của động cơ vị trí  
cn bôi trơn mà sử dụng các phương pháp bôi trơn cho phù hp.  
1.1.3.1 Bôi trơn định kỳ (bôi trơn thcông)  
phương pháp bôi trơn theo định kỳ quy định, được thực hiện bằng các  
dụng cụ đơn giản để bôi trơn cho các chi tiết chiụ lực nhỏ, ở xa trung tâm đáy dầu  
và khó sử dụng các phương pháp bôi trơn khá.  
1.1.3.2 Bôi trơn đơn gin (pha dầu trong nhiên liu)  
Bằng cách pha dầu bôi trơn trong nhiên liệu (hình 1.1) lợi dụng nạp nhiên  
liệu vào động cơ, do dầu bôi trơn khả năng dính bám cao và không bị phân  
huỷ ở nhiệt độ cao nên có những hạt dầu bôi trơn được giữ lại trên các bề mặt  
ma sát.  
- Cách thứ nhất: xăng dầu được hoà trộn trước.  
- Cách thứ hai: dầu xăng chứa ở hai thùng riêng rẽ trên động cơ. Trong  
quá trình làm việc, dầu xăng được hòa trộn song song, tức dầu xăng  
được trn theo định lượng khi ra khỏi thùng cha.  
Hình 1.1 Bôi trơn đơn giản  
7
Một cách hoà trộn khác là dùng bơm phun dầu trực tiếp vào họng khuếch  
tán hay vị trí bướm ga. Bơm được điều chỉnh theo tốc độ số vòng quay của động  
vị trí bướm ga nên định lượng dầu hoà trộn rất chính xác và có thể tối ưu hoá  
các chế độ tốc độ tải trọng khác nhau.  
Kiểu bôi trơn này đơn giản, không có hệ thống bôi trơn riêng, do đó phù  
hợp hay được sử dụng bôi trơn cho những động cơ xăng hai kỳ công suất nhỏ.  
1.1.3.3 Bôi trơn vung té  
Li dng tính dính bám ca dầu bôi trơn, slàm việc của các chi tiết chuyn động  
vi tc độ cao, do đó hay sdng để bôi trơn cho xy lanh của động cơ, con đội …  
nhsquay của má khuu.  
Hình 1.2 Bôi trơn vung té  
1.1.3.4 Bôi trơn cưỡng bức  
phương pháp bôi trơn các bề mặt ma sát được thực hiện bằng dầu có áp  
sut theo quy định.  
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức trong động cơ ô tô thường sử dụng hai loại:  
Hthống bôi trơn cưỡng bức đáy du ướt và hthống bôi trơn cưỡng bc đáy du  
khô.  
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức đáy dầu ướt loại được sử dụng trong động  
ô tô hiện nay.  
Kiểu này có ưu điểm đưa dầu bôi trơn đến mọi vị trí cần thiết nên được  
sdng nhiều.  
Trong các phương pháp bôi trơn, phương pháp bôi trơn cưỡng bc được sử  
dụng chyếu trong các động cơ ô tô.  
1.1.4 Mt sthông ssử dụng ca dầu bôi trơn  
Tính chất quan trọng nhất liên quan đến chất lượng dầu bôi trơn độ nhớt  
của dầu bôi trơn. Mỗi loại động cơ yêu cầu dầu bôi trơn một độ nhớt nhất định  
phù hợp với điều kiện làm việc của động cơ. Dầu độ nhớt quá lớn (dầu quá  
đặc) thường khó lưu động nên trong giai đoạn khởi động động cơ dầu khó đén  
được tất cả các bề mặt ma sát, đặc biệt là các bề mặt ma sát xa bơm dầu. Do đó,  
8
một số bề mặt ma sát có thiếu dầu khi khởi động lạnh nên bị mòn nhanh. Ngược  
lại, dầu độ nhớt quá nhỏ (dầu quá loãng) thường dễ bị chèn ép ra khỏi các bề  
mặt ma sát khi chịu tải lớn nên bề mặt chi tiết dễ bị ma sát khô và bị mòn nhanh.  
Các loại dầu bôi trơn thường có ký hiệu chỉ số trên bao bì thể hiện tính  
năng và phm vi sử dụng của chúng.  
1.1.4.1 ChsSAE  
Đây là chsphân loại du theo độ nht 1000 C và -180 C của Hip hội kỹ  
sư ô tô Hoa K. ChsSAE cho biết cấp độ nht chia thành hai loi:  
- Loại đơn cấp loại chỉ một chỉ số độ nhớt. dụ: SAE- 40, SAE- 50,  
SAE- 20W. Cấp độ nhớt chữ W (Winter: mùa đông) dựa trên cơ sở độ nhớt ở  
nhit độ thp ti đa, còn cp độ nht không có chW chỉ dựa trên sở độ nht ở  
1000C.  
Hình 1.3. Chn chsố độ nht và phm vi nhiết độ áp dụng theo phân loi SAE  
- Loại đa cấp loại có hai chỉ số độ nhớt như SAE- 20W/50, ở nhiệt độ  
thấp cấp độ nhớt giống như loại đơn cấp SAE- 20W, còn ở nhiệt độ cao có cấp  
độ nhớt cùng với loại đơn cấp SAE- 50. Dầu chỉ số độ nhớt đa cấp phạm vi  
nhit độ môi trường sử dụng rng hơn so vi loi đơn cấp.  
1.1.4.2 ChsAPI  
API là chỉ số đánh giá chất lượng dầu nhớt của Viện hoá dầu Hoa Kỳ. Chỉ  
sAPI cho biết cht lượng du nht khác nhau theo chng loi động cơ, chia làm  
hai loi:  
- Dầu chuyên dụng laọi dầu chỉ dùng cho một trong hai loại động cơ  
xăng hoặc Diesel.  
dụ, hai loại dầu API - SH và API - CE, chữ số thứ nhất sau dấu ‘-‘ chỉ  
loại động cơ: S- cho động cơ xăng, C- động cơ Diesel, chữ số thứ hai chỉ cấp chất  
lượng du tăng dn theo thtchcái.  
9
- Dầu đa dụng loại dầu bôi trơn thể dùng cho tất cả các loại động cơ.  
dụ, dầu chỉ số API - SG/CD có nghĩa dùng cho động cơ xăng với cấp chất  
lượng G, còn dùng cho động cơ Diesel với cấp chất lượng D. Chỉ số cho động cơ  
nào (S hay C) viết trước dấu ‘/’ có nghĩa ưu tiên dùng cho động cơ đó.  
1.2 CẤU TẠO NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CA HTHNG BÔI TRƠN  
1.2.1 Hệ thống bôi trơn cưỡng bc  
1.2.1.1 Sơ đồ cấu tạo hthng bôi trơn cưỡng bc các te ướt (Hình 1.4)  
Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động của hệ thống bôi trơn  
1. Các te; 2. Lưới lọc sơ; 3. Bơm dầu; 4. Van an toàn bơm dầu; 5. Bầu lọc thô;  
6. Van an toàn; 7. Đồng hồ chỉ áp suất dầu; 8. Đường dầu chính; 9, 10. Đường dầu  
bôi trơn trục khuỷu, trục cam; 11. Bầu lọc tinh; 12. Két làm mát dầu; 13. Van an toàn;  
14. Đồng hồ báo nhiệt độ dầu; 15. Nắp rót dầu ; 16. Que thăm dầu.  
Toàn bộ lượng dầu của hệ thống bôi trơn được chứa trong các te của động  
cơ.  
Van an toàn 4 là van tràn có tác dụng khng chế áp sut dầu sau bơm.  
Khi bầu lọc bị tắc, van an toàn 6 của bầu lọc thô sẽ mở, phần lớn dầu sẽ  
không qua lọc thô lên thẳng đường dầu chính đi bôi trơn, tránh hiện tượng thiếu  
dầu cung cp đến các bmt cần bôi trơn.  
Khi nhit độ du lên cao quá, do độ nhớt giảm, van khng chế lưu lượng 13  
sẽ đóng hoàn toàn để du qua két làm mát ri li trvcác te.  
1.2.1.2 Hot động hệ thống bôi trơn cưỡng bức các te ướt  
Dầu bôi trơn được hút từ các te qua lưới lọc sơ đẩy lên bình lọc nhờ bơm  
dầu qua bình lọc, dầu được làm mát nhờ két làm mát dầu đi vào đường dẫn  
dầu chính, từ đây dầu được dẫn đi đến bôi trơn các cổ chính của trục khuỷu, cổ  
10  
chính trục cam, dầu từ cổ trục chính trục khuỷu được dẫn tới bôi trơn cổ khuỷu  
nhờ rãnh khoan xiên, cũng từ đường dầu chính có đường dẫn dầu đi bôi trơn cho  
trc đòn gánh trích du bôi trơn cho hộp bánh răng phân phối. Bôi trơn cho  
piston, xi lanh, vòng găng bôi trơn và làm mát piston nhờ sự vung té của dầu má  
khuỷu hoặc dùng vòi phun dầu (ở một số động cơ), bôi trơn giàn đũa đẩy, supáp,  
con đội nhờ dầu thừa từ trục đòn gánh đưa xuống.  
1.2.2 Sơ đồ bố trí HTBT động cơ (Dùng bầu lọc ly tâm hoàn toàn)  
1.2.2.1 Sơ đồ cấu tạo (Hình 1.5)  
1.2.2.2 Nguyên lý hoạt động  
Dầu được chứa trong đáy dầu, khi động cơ làm việc, bơm hút dầu đến hai  
khoang (tng) của bơm: Khoang trên đưa du đến bầu lc tinh để lc sạch  
(khoảng 15% dầu sau khi lọc sơ bộ trở về đáy dầu) và cung cấp cho đường dầu  
chính, khoang dưới du cung cấp dầu cho két làm mát.  
Hình 1.5. Hthống bôi trơn  
1. Phao hút dầu; 2. Van đường dầu ra két mát; 3. Bơm dầu; 4. Đường dầu lên  
bầu lọc tinh; 5. Hộp phân phối dầu; 6. Bầu lọc tinh; 7. Bầu lọc không khí; 8. Dầu bôi  
trơn trong máy nén khí; 9. Đường dầu bôi trơn cặp bánh răng phối khí; 10. Đường  
dầu lên máy nén khí; 11. Đường dầu từ máy nén khí về đáy dầu; 12. Đường dầu từ  
két mát về đáy dầu; 13. Đường dầu bôi trơn cổ trục, cổ khuỷu; 14. Đường dầu bôi  
trơn trục cam; 15. Đáy dầu.  
11  
Từ đường dầu chính, đến hộp chia dầu chia thành ba nhánh đi bôi trơn cho  
các cổ trc, ckhuu, chốt piston; các cổ trc cam, trục đòn by (cò m), đòn by,  
đuôi xu páp và thanh đẩy, con đội, bmt cam và máy nén khí.  
Trường hợp bầu lọc cản trở lớn, van an toàn bầu lọc mở, dầu sẽ qua van  
bổ xung vào đường du chính đi bôi trơn cho động cơ.  
Ngoài các chi tiết được bôi trơn cưỡng bức, một số chi tiết như: Xy lanh,  
piston ... được bôi trơn nhvung té khi trục khuu động cơ quay.  
Khi nhit độ dầu trong hệ thng khoảng (75 - 80)0C, van dầu ra két làm mát  
m, du qua van đến két mát. Khi qua két mát nhit độ du gim và trvề đáy dầu  
để gicho nhit độ du trong hthống không vượt quá nhit độ quy định.  
Từ tầng dưới, dầu được đẩy đến két làm mát, Khi qua két mát nhiệt độ dầu giảm  
để ổn định nhit độ dầu trong hthống không vượt quá nhit độ quy định.  
1.2.3 Sơ đồ hệ thống bôi trơn động cơ ZMZ 53 (Dùng bầu lọc ly tâm không hoàn  
toàn)  
1.2.3.1 Sơ đồ cấu tạo (Hình 1.6)  
1.2.3.2 Nguyên lý hot động  
10 9  
8
7
6
5
4
3
2
1
Hình 1.6. Hệ thống bôi trơn ZMZ 53  
1. Phao hút dầu; 2. Van an toàn bơm; 3. Khoang dưới của bơm dầu; 4.  
Khoang trên của bơm dầu; 5. Cảm biến áp suất dầu; 6. Bầu lọc ly tâm; 7. Trục dàn  
đòn bẩy; 8. Van dầu ra két mát; 9. Khoá tay; 10. Két mát dầu.  
12  
Dầu được chứa trong đáy dầu, khi động cơ làm việc, bơm hút dầu đến hai  
khoang (tầng) của bơm: Khoang trên cung cp cho đường du chính, khoang dưới  
cung cp dầu cho bầu lc ly tâm và két làm mát.  
Từ đường dầu chính, dầu chia thành hai nhánh đi bôi trơn cho các cổ trục,  
cổ khuỷu, chốt piston; các cổ trục cam, trục đòn bẩy (cò mổ), đòn bẩy, đuôi xu  
páp và thanh đẩy, con đội, bmt cam.  
Ngoài các chi tiết được bôi trơn cưỡng bức, một số chi tiết như: Xy lanh,  
piston ... được bôi trơn nhvung té khi trục khuu động cơ quay.  
Khi nhiệt độ dầu trong hệ thống khoảng 600C, van dầu ra két làm mát mở,  
dầu qua van đến két mát. Khi qua két mát nhiệt độ dầu giảm trở về đáy dầu để  
gicho nhit độ dầu trong hệ thng không vượt quá nhit độ quy định.  
Từ tầng dưới, dầu được cung cấp cho bầu lọc ly tâm và két làm mát. Tại  
bầu lọc ly tâm sau khi lọc sạch dầu được bổ xung về đáy dầu, khi qua két mát  
nhit độ du gim để ổn định nhit độ dầu trong hệ thống không vượt quá nhit độ  
quy định.  
1.2.4 Hthống bôi trơn cưỡng bc các te khô  
Hệ thống bôi trơn các te khô khác bản với hệ thống bôi trơn các te ướt ở  
chỗ nó có thêm một đến hai bơm làm nhiệm vụ chuyển dầu từ các te (sau khi dầu  
bôi trơn rơi xuống các te) qua két làm mát 13 ra thùng chứa 3 bên ngoài các te  
động cơ. Từ đây, dầu được bơm lấy đi bôi trơn giống như ở hệ thống bôi trơn các  
te ướt.  
Hình 1.7. Hthống bôi trơn các te khô  
1. Các te; 2. Bơm dầu; 3. Thùng du; 4. Lưới lc; 5. Bơm du đi bôi trơn; 6. Bầu  
lọc thô; 7. Đồng hồ báo áp sut dầu; 8. Đường dầu chính; 9,10. Đường du đi bôi trơn  
trc khuu, trc cam; 11. Bầu lọc tinh; 12. Đồng hồ báo nhit độ du; 13. Két làm mát  
dầu  
13  
Hệ thống bôi trơn các te khô cấu tạo phức tạp hơn hệ thống bôi trơn các e  
ướt vì có thêm bơm chuyển, nên thường được sử dụng cho động cơ Diesel lp trên  
máy i, máy kéo,...  
1.3 CÁC BỘ PHẬN CỦA HTHỐNG BÔI TRƠN  
1.3.1 m dầu  
1.3.1.1 Nhim vụ  
Tạo áp suất cho dầu bôi trơn để đưa dầu bôi trơn từ các te lên bình lọc một  
cách tuần hoàn và liên tc.  
1.3.1.2 Phân loại  
- Bơm dầu kiểu bánh răng (bánh răng ăn khớp trong và bánh răng ăn khớp  
ngoài)  
- Bơm dầu kiểu cánh gạt  
1.3.1.3 Bơm du kiu bánh răng  
a. m du kiểu bánh răng khp ngoài.  
- Cấu tạo:  
Hình 1.8 là bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài gồm có cặp bánh răng ăn  
khớp 3; 4 đặt trong thân 8 và nắp 2, bánh răng chủ động 4 gắn chặt trên trục  
quay 5.  
Trục quay 5 quay trên bạc đồng ép trên thân và nắp, một đầu trục 5 thò ra  
ngoài để lắp bánh răng dẫn động 1.  
Bánh răng bị động 3 quay tròn trên trục 6 lắp cố định với thân. Trên thân  
đường ống hút 8 và đường ống đẩy 11 thân bơm mặt bích để bắt bơm vào  
thân động cơ. Chốt 13 dùng để định vị chính xác vị trí lắp bánh răng 1 với bánh  
răng ca trc khuu.  
Hình 1.8. Bơm du bánh răng ăn khp ngoài  
1. Bánh răng nhận truyền động; 2. Nắp bơm; 3. Bánh răng bị động; 4. Bánh  
răng chủ động; 5. Trục chủ động; 6. Trục bị động; 7,9. Chốt định vị; 8. Ống hút;  
10. Bộ phận thu dầu; 11. Ống đẩy; 12. Then; 13. Chốt.  
14  
Đa scác m du có cấu tạo tương tnhư nhau chkhác nhau hình dáng,  
kích thước, cách btrí nhn truyn động và áp sut, lưu lượng bơm.  
- Hoạt động:  
Hình 1.9. Sơ đồ làm vic ca  
m du kiểu bánh răng ăn khớp  
ngoài  
1. Bánh răng chủ động; 2. Đường dầu  
ra;  
3. Bánh răng bị động; 4. Lưới lc;  
5. Đường du vào; 6. Thân m;  
7. Van xả; 8. c điu chnh van;  
A. Khoang hút; B. Khoang đẩy.  
Khi trục khuỷu quay qua bộ phận truyền động (cặp bánh răng, trục truyền,  
bánh răng chủ động quay kéo bánh răng bị động quay theo (như hình vẽ ) vùng  
A do các răng ra khớp tạo nên khoảng trống dầu được hút từ đáy vào bơm, đồng  
thời dầu trong các khe răng được chuyển sang vùng B. vùng B các răng vào  
khớp ép dầu lên ống đẩy các quá trình hút- chuyển đẩy dầu liên tục xảy ra.  
Khi cặp răng thứ nhất còn chưa hết ăn khớp thì cặp thứ hai đã vào khớp  
tạo ra khoảng kín chứa đầy dầu. Khi áp suất trong mạch dầu lớn hơn qui định thì  
van xả mở giảm tải cho bơm.  
b. Bơm dầu kiểu bánh răng khớp trong  
- Cấu tạo:  
Hình 1.10. Bơm dầu bánh ng ăn khớp trong  
1. c điu chnh van; 2. Lò xo van; 3. Piston van; 4. Thân bơm; 5. Vbơm;  
6. Bánh răng chủ động; 7. Bánh răng bị động; 8. Lưới lc du; 9. ng hút  
15  
Hình 1.10 là sơ đồ cấu tạo của bơm dầu bánh răng ăn khớp trong, cấu tạo  
gồm có bánh răng chủ động gắn chặt với trục phía đầu trục gắn bánh răng truyền  
động, hoặc bên trong bánh răng chủ động dạng hình vuông ăn khớp với trục  
khuỷu (một số động cơ), còn bánh răng bị động quay trơn trong vỏ bơm, cặp  
bánh răng này lắp bên trong thân bơm, trên thân bơm chế tạo rãnh dẫn dầu vào  
dẫn dầu ra, tại đường dẫn dầu vào có lắp ống hút và lưới lọc dầu, ở đường dầu ra  
lắp bình lọc, trên thân có bố trí van xả dầu.  
- Hoạt động.  
Hình 1.11. Sơ đồ làm việc ca bơm du kiểu bánh răng ăn khp trong  
Khi trục khuỷu quay qua bộ phận truyền động bánh răng chủ động quay  
kéo bánh răng bị động quay theo (như hình vẽ) ở phía đường hút khe hở răng  
giữa bánh răng chủ động và bánh răng bị động luôn có xu hướng mở rộng nên  
dầu được hút vào bơm, đồng thi du trong các khe răng được chuyn sang  
đường đẩy ở đường đẩy khe hở giữa hai bánh răng thu hẹp dần nên đẩy dầu đi  
bôi trơn  
1.3.1.4 Bơm cánh gt  
Hình 1.12. Bơm dầu kiểu cánh gt  
1. Thân bơm; 2. Đường dầu vào; 3. Cánh gt; 4. Đường dầu ra;  
5. Rotor; 6. Trục dẫn động; 7. Lò xo  
16  
Rotor 5 lắp lệch tâm với thân bơm 1, có các rãnh lắp các phiến trượt 3. Khi  
rotor quay, do lực li tâm và lực ép của lò xo 7, phiến trượt 3 luôn tỳ sát bề mặt vỏ  
bơm 1 tạo thành các không gian kín và do đó guồng dầu từ đường dầu áp suất  
thấp 2 sang đường dầu áp suất cao 4. Bơm cánh gạt ưu điểm rất đơn giản, nhỏ  
gọn nhưng đồng thời cũng nhược điểm là mài mòn tiếp xúc giữa cánh gạt và  
thân m rt nhanh.  
1.3.2 Két làm mát du  
1.3.2.1 Nhim vụ  
Hạ thấp nhiệt độ của dầu tới mức quy định định khi động cơ làm việc (75 -  
80)0C để đảm bảo tính chất lý hoá của dầu bôi trơn, vị trí của két làm mát dầu  
thường trước két làm mát nước của hệ thống làm mát.  
1.3.2.2 Cu to  
Két mát dầu được làm bằng các ống thép hoặc đồng hình ô van ngoài có  
cánh tản nhiệt. Két mát dầu được lắp phía trước động cơ, quạt thông gió dùng  
chung vi qut gió của hthống làm mát động . Đường du vào két có van mt  
chiu (bi và lò xo), các đoạn đường ống và két mát được ni ni nhau qua các ng  
cao su và kp cht bng đai st.  
Hình 1.13. Két mát dầu động cơ  
1. Két làm mát; 2. Đai kp; 3. ng ni băng cao su; 4; 6. Giá lp két mát; 5; 8.  
ng dẫn dầu; 7; 9. Giá đỡ; 10. Đầu ren; 11. Đáy dầu; 12. Khoá (van) dầu ra két mát;  
13. Đường du vào; 14. Đường dầu ra.  
1.3.2.3 Hot động  
Dầu nóng được đưa  
đến khoang vào từ đó nhờ áp  
suất đẩy dầu đến khoang ra  
dầu qua các ng dn được thu  
mt nhiệt nhờ các cánh tản  
nhit.  
Hình 1.14. Két làm mát du của động cơ  
17  
1.3.3 Blàm mát du  
Hình 1.15. Blàm mát du  
Ngày nay, ở một số động cơ hiện đại, thay két làm mát dầu bằng trang bị  
bộ làm mát dầu để duy trì đặc tính bôi trơn. Thông thường, toàn bộ dầu đều chảy  
qua bộ làm mát ri sau đó đi đến các bộ phận ca động cơ. nhit độ thp, du có  
độ nhớt cao hơn và có khuynh hướng tạo ra áp suất cao hơn. Khi chênh lệch áp  
suất giữa đầu vào và đầu ra của bộ làm mát vượt quá một trị số xác định, van an  
toàn sẽ mở, dầu từ máy bơm sẽ bỏ qua bộ làm mát và đi tới các bộ phận khác  
của động cơ, nhờ thế mà tránh được sự cố.  
1.3.4 Các van  
1.3.4.1 Cu to  
Các van có cấu tạo tương tự như nhau, nó gồm 3 phần chính là đế van,  
viên bi hoặc piston van, lò xo van.  
Đến mạch dầu chính  
Từ bơm đến  
Bình lọc  
Vcác te  
Ra két mát  
a
b
c
Hình 1.16. Sơ đồ nguyên lý của các loại van  
a. Sơ đồ nguyên lý của van xả dầu, van điều hoà áp suất  
b. Sơ đồ nguyên lý van nhiệt; c. Sơ đồ nguyên lý van an toàn  
1.3.4.2 Hot động  
Nếu áp suất dầu bôi trơn lớn quá dễ gây phỏng hệ thống bôi trơn (nứt  
vỡ đường ống dẫn…), rất dễ gây phá hỏng màng dầu bôi trơn, nếu áp suất nhỏ  
quá sẽ không đủ lượng dầu đưa đến khe hẹp cũng khó hình thành màng dầu bôi  
trơn do đó cần giữ cho áp suất của hệ thống bôi trơn tương đối ổn định, áp suất  
dầu bôi trơn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số vòng quay của động cơ, hao mòn  
18  
bơm, độ thông của bình lọc, nhiệt độ của dầu,…Trong hệ thống bôi trơn, để duy  
trì áp suất dầu bôi trơn đúng quy định, người ta thường dùng các van sau:  
- Van xả về: có tác dụng bảo vệ cho bơm dầu đảm bảo an toàn cho  
đường ống, bình lọc. Van xả về đặt ở đường ống đẩy của bơm được ăn thông  
với đường ống hút của bơm khi van mở.  
- Van điều hoà áp suất: giữ ổn định áp suất đường dầu chính không cho  
vượt quá giới hạn bảo vệ hệ thống bôi trơn. Nếu áp suất trên đường dầu chính  
vượt quá giới hạn van điều hoà áp suất sẽ mở thông đường dầu chính với  
thùng và đưa dầu từ đường dầu chính trở về thùng.  
- Van nhit: đặt song song với két làm mát. Khi động cơ làm vic lúc  
nhiệt đcòn thấp, do độ nhớt của dầu cao làm lực cản của két làm mát tăng lên.  
Khi lực cản vượt quá độ chênh lệch áp suất đã được điều chỉnh bởi lò xo- van sẽ  
mở. Dầu không qua két làm mát mà vào luôn mạch dầu chính.  
- Van an toàn: có tác dụng tăng sự an toàn cho hệ thống bôi trơn khi các  
bình lọc bị tắc, van an toàn mở cho dầu bôi trơn đi trực tiếp từ đường vào và  
đường ra của bình lọc. Van an toàn được lắp song song với bình lọc giữa đường  
vào và đường ra.  
1.3.5 Lc dầu  
1.3.5.1 Nhim vụ  
Lọc những tạp chất cơ học khỏi dầu bôi trơn.  
1.3.5.2 Phân loại lc du  
* Theo mức độ lọc: lọc thô (sơ), tinh.  
* Theo phương pháp tách cặn: lọc lắng, lọc thấm lọc ly tâm.  
- Lọc lắng: đưa dầu vào cốc lọc những cặn bẩn trọng lượng lớn được  
giữ ở đáy, còn dầu sạch thì nổi lên trên, phương pháp này lọc những cặn bẩn có  
khối lượng nhẹ sẽ khó khăn.  
- Lc thm: đưa du thm qua mt lõi lc có thbng giấy, da nha xp, tm  
đồng xen kẽ,…những cặn bn có kích thước ln hơn khe hở của lõi lc sẽ được giữ  
li. Phương pháp này lọc nhng cn bn có kích thước nhskhó khăn.  
- Lọc ly tâm: dựa theo nguyên lý ly tâm làm văng những cặn bẩn trọng  
lượng lớn ra xa còn dầu sạch sẽ được lấy ở gần tâm quay. Tuỳ theo cách lắp bầu  
lọc ly tâm trong hệ thống bôi trơn, người ta phân biệt bầu lọc ly tâm toàn phần  
bầu lọc ly tâm bán phần.  
+ Bu lọc ly tâm toàn phần được lp nối tiếp trên mch dầu. Toàn bộ  
lượng dầu do bơm cung cấp dều đi qua lọc. Một phần dầu (khoảng 15 20)%  
qua các lỗ phun rotor rồi quay trở về các te. Bầu lọc ly tâm trong trường hợp  
này đóng vai trò bầu lọc thô.  
19  
Hình 1.17. Bình lọc dầu kiểu  
Hình 1.18. Bình lc du bôi trơn kiu lc thm  
có lõi lc giấy  
ly tâm  
+ Bầu lọc ly tâm bán phần không có đường dầu đi bôi trơn. Dầu đi bôi  
trơn trong hệ thống do bầu lọc riêng cung cấp. Chỉ khoảng (10 15)% lưu  
lượng do bơm cung cấp đi qua bầu lọc ly tâm bán phần, được lọc sạch rồi trở về  
các te. Bầu lọc ly tâm bán phần đóng vai trò lọc tinh trong hệ thống bôi trơn.  
Hiện nay, bầu lọc ly tâm được sử dụng rộng rãi vì có ưu điểm: Không  
phải thay các phần tử lọc vì không dùng lõi lọc; khả năng lọc tốt hơn so với lọc  
thấm dùng lõi lọc và ít phụ thuộc vào mức độ cặn bẩn đọng bám trong bầu lọc.  
- Hình 1.17 là sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bình lọc ly tâm.  
Bình lọc ly tâm gồm 3 phần chính: Đế, trục quay (trục rô to) và bộ phận  
quay (Rô to). Trục rô to một ống thép được vặn chặt vào đế, rô to quay tự do  
trên trục rô to gồm thân 8 gắn chặt với lõi 3, trên lõi 3 có lỗ phun, các lỗ phun bố  
trí hướng ngược nhau để khi phun sẽ to ngẫu lc, phản lc làm quay rô to.  
Nguyên tắc hoạt động của bình lọc: Bơm đẩy dầu qua lỗ dọc hình vành  
khăn tới các lỗ ngang 4 để vào bên trong rotor 8. Một phần dầu sạch trong rotor  
(khoảng 20%) được phun qua các jiclơ 2 với một tốc độ lớn (chênh áp phía trước  
và sau lỗ jiclơ vào khoảng (0,4 0,5) Mpa. Phản lực của các tia dầu này tạo ra  
ngẫu lc làm cho rotor quay ngược chiều so vi chiều ca các tia du.  
Hoạt động của bình lọc ly tâm: dầu được bơm đưa vào trong lõi rô to qua  
rãnh 9, 4. Khi động cơ hoạt động rô to quay do một phần nhỏ dầu phun qua hai  
bộ phun rồi trở về thùng hướng quay của rô to ngược với hướng phun của dầu.  
Rô to quay nhanh hay chậm phụ thuộc vào tốc độ phun, khi rô to quay dầu bôi  
trơn còn laị trong sẽ quay theo, do quán tính ly tâm những cặn bẩn được văng  
ra xa và bám vào thành rô to phần dầu sạch ở giữa sẽ theo 5 và 7 đến đường ra  
của bình lọc đi bôi trơn cho các bộ phận của động cơ.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 122 trang yennguyen 26/03/2022 6581
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_boi_tron_va.pdf