Gắn kết giữa cơ sở đào tạo mỹ thuật ứng dụng với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tp chí Khoa hc - Vin Đại hc MHà Ni 60 (10/2019) 21-32  
21  
GẮN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO MỸ THUẬT ỨNG DỤNG  
VỚI DOANH NGHIỆP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  
NGUỒN NHÂN LỰC  
ASSOCIATE BETWEEN FINE ART TRAINING FACILITIES APPLICABLE  
TO ENTERPRISES TO IMPROVE HUMAN RESOURCE QUALITY  
Võ ThThu Thy*  
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/4/2019  
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/10/2019  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 24/10/2019  
Tóm tt: Trong lĩnh vc đào to mthut ng dng, doanh nghip có vai trò quan  
trng và cn thiết vì shtrvchuyên môn, vt cht cho cơ sở đào to cũng như to môi  
trường hot đng nghcho sinh viên trên ghế nhà trường... góp phn để cơ sở đào to hoàn  
thành tt smnh ca mình, từ đó nâng cao cht lượng ngun nhân lc, đáp ng hiu quả  
nhu cu ca doanh nghip. Các cơ sở đào to nng vchuyên môn, lý thuyết vthiết kế có  
tính thm m, nghthut cao, đòi hi tính ng dng và tương tác vi xã hi rt ln, luôn  
cn thiết gn vi thc hành và thc tp trong môi trường công vic thc tế, điu này chtht  
thun li khi có mi liên kết vi các doanh nghip và xã hi. Tgóc độ đào to ngun nhân  
lc và hot đng liên kết vi doanh nghip ti trường Đại hc Kiến trúc thành phHChí  
Minh nhng năm gn đây để xem xét vai trò, tác đng ca vic liên kết này nhm nâng cao  
năng lc, hiu qutrong công tác đào to, nghiên cu ging dy, hc tp và thc hành ca  
ngành thiết kế mthut ng dng cũng như nhìn nhn đúng vai trò, trách nhim ca mi bên  
từ đó tìm kiếm các gii pháp nhm mrng, khai thác hiu qucác liên kết, htrca các  
doanh nghip vi cơ sở đào to trong nht là trong bi cnh kthut công nghhin đi có  
nhng buc tiến vượt bc hin nay.  
Tkhóa: Mthut ng dng, cơ sở đào to, doanh nghip, đào to ngun nhân lc.  
Abstract: In the eld of applied art training, businesses play an important and  
necessary role because of the professional and material support for the training ag as  
well as creating a working environment for students on the school chair.... contributing to  
the training facility to fulll its mission, thereby improving the quality of human resources,  
eectively meeting the needs of the business. The training institutions are heavy in terms  
of expertise, the theory of aesthetic design, high art, requires great applicability and  
* Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh  
22  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
interaction with society, always necessary associated with practice and practice in the  
environment. real-world job market, this is only advantageous when having connections with  
businesses and society. From the perspective of training human resources and associated  
activities with enterprises at the Ho Chi Minh City University of Architecture in recent  
years to consider the role and impact of this linkage to improve capacity, eectiveness  
in the training, research, learning and practice of applied art design industry as well as  
recognizing the roles and responsibilities of each party from which to seek solutions to  
expand, exploit eectively the links and support of enterprises with training institutions,  
especially in the context of modern technology and advances.  
Keywords: Applied art, training facility, enterprise, human resource training.  
1. Đặt vấn đề  
tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam  
hiện nay. Hợp tác, liên kết giữa các cơ sở  
đào tạo và doanh nghiệp, hướng đến giải  
quyết không chỉ việc làm cho SV mà còn  
là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực  
đáp ứng nhu cầu cho các DN, xã hội.  
Nhiệm vụ của đào tạo hệ đại học và  
cao đẳng về mỹ thuật ứng dụng (MTUD)  
nhẳm cung cấp nguồn nhân lực chất xám  
lành nghề và có chất lượng cao phục vụ nhu  
cầu nhân lực của xã hội và các doanh nghiệp  
(DN). Các cơ sở đào tạo về lĩnh vực thiết  
kế, nguồn nhân lực có nhiều tố chất về thẩm  
mỹ, nghệ thuật cho mọi lĩnh vực trong cuộc  
sống, nên tính ứng dụng và tương tác với xã  
hội thông qua DN là rất cần thiết, điều đó tác  
động làm thay đổi cơ bản phương thức giảng  
dạy, đào tạo sinh viên (SV) tiếp cận với môi  
trường hoạt động nghề trong học tập và thực  
hành, tư duy sáng tác để sinh viên có những  
kỹ năng, tố chất đáp ứng tốt nhu cầu nguồn  
nhân lực cho phát triển, tiến bộ của xã hội.  
Tuy nhiên, vấn đề này đến giờ vẫn chưa thật  
sự được quan tâm đúng mực, thiếu cái nhìn  
tổng thể về vai trò, trách nhiệm và sự cần  
thiết có những mối liên kết trong môi trường  
đào tạo với các DN và xã hội. [tr75, 6]  
Với các tiêu chí cụ thể của hội  
thảo, chắc chắn sẽ là một cơ hội quý báu  
để các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp có  
dịp cùng nhìn lại xem xét vấn đề và tìm  
kiềm những giải pháp, để xuất cụ thể  
là rất thiết thực và hữu ích. Từ góc độ  
làm công tác giảng dạy, chúng tôi muốn  
đề cập đến vai trò, tác động với những  
mặt tích cực và hạn chế của việc liên kết  
này nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả  
trong công tác đào tạo, nghiên cứu giảng  
dạy, học tập của ngành thiết kế ứng dụng  
cũng như nhìn nhận đúng vai trò, trách  
nhiệm của mỗi bên, tìm kiếm các giải  
pháp nhằm thiết lập, khai thác hiệu quả  
các liên kết và hỗ trợ của các DN với cơ  
sở đào tạo trong nhất là trong bối cảnh  
kỹ thuật công nghệ hiện đại, biến đổi  
nhanh chóng như hiện nay.  
Hội thảo - tọa đàm lần này đã nêu  
chủ đề “Đào tạo đại học cao đẳng ngành  
MTUD gắn với thực tiễn xã hội, đáp ứng  
nhu cầu sử dụng lao động của doanh  
nghiệp” là vấn đề có tính thời sự trong  
thời điểm đào tạo MTUD đang đối diện  
với những thách thức khi cuộc các mạng  
công nghệ biến chuyển nhanh, cũng như  
2. Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo  
và doanh nghiệp có tầm và vai trò  
quan trọng  
Các cơ sở đào tạo bên cạnh việc  
truyền đạt những kiến thức, học thuật,  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
23  
phương pháp học tập, còn cần tính thực  
tiễn, tính ứng dụng và tương tác với môi  
trường hoạt động nghề thực tế, điều đó  
ngày càng tác động làm thay đổi cơ bản  
phương thức đào tạo. Người học cần sớm  
tiếp cận thực hành, khai triển thiết kế trong  
xưởng, thử nghiệm khai triển sản phẩm  
thật tại cơ sở sản xuất vì có thể tiếp cận  
vật liệu, trang thiết bị sản xuất giúp cho  
quá trình sáng tác thiết kế sát thực tế, có  
tính ứng dụng, qua đó tích hợp những kỹ  
năng, tố chất đáp ứng tốt nhu cầu nguồn  
nhân lực và sự phát triển, tiến bộ của xã  
hội. Trong lĩnh vực đào tạo, vai trò tác  
động của doanh nghiệp là quan trọng và  
cấp thiết hiện nay vì thông qua sự liên  
kết, gắn bó với cơ sở đào tạo vì sự hỗ trợ  
về chuyên môn và vật chất cũng như tạo  
môi trường hoạt động nghề cho SV từ ghế  
nhà trường... góp phần cùng cơ sở đào tạo  
hoàn thành tốt sứ mệnh của mình, nâng  
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng  
hiệu quả nhu cầu của doanh nghiệp của  
xã hội.  
đào tạo... đáp ứng nhu cầu của thị truờng  
nhân lực cho DN và xã hội. Làm được  
việc này DN cũng đã đóng góp phần với  
cộng đồng, xã hội trong xu hướng xã hội  
hóa giáo dục và đào tạo của nhà nước  
hiện nay.  
Để sự liên kết hợp tác giữa cơ sở  
đào tạo và DN phát triển và hoạt động  
hiệu quả cần sự hỗ trợ của các cấp, ban  
ngành, DN, cộng đồng xã hội... và chính  
các đối tác trong cuộc, thể hiện vai trò và  
trách nhiệm cùng đóng góp với sự nghiệp  
giáo dục đào tạo nước nhà bên cạnh nhiều  
yếu tố chi phối, tác động đến mối liên kết  
này. [tr 77, 6]  
- Vai trò ca các cp chính quyn  
thông vic htr, kết ni và to điu kin  
cho các DN và cơ sở đào to phát huy năng  
lực, cần phải làm cầu nối, khuyến khích và  
hỗ trợ, thúc đẩy các liên kết này trong khả  
năng có thể.  
- Vai trò ca các cơ sở ĐT trong vic  
thiết lp và khai thác liên kết gia cơ sở  
đào to và doanh nghip trong quá trình  
ĐT và chuyn giao ngun nhân lc đáp  
ứng nhu cầu về nhân lực của DN và xã hội.  
“... các trường đào tạo là nơi sáng tạo ra các  
tri thức mới và giải pháp cho các vấn đề mà  
thực tế đặt ra cho các DN, bên cạnh vai trò  
truyền thống là cung ứng cho nhu cầu về  
nguồn nhân lực chất lượng cao” (2)  
Các DN trong quá trình hình thành,  
phát triển thành công hay không một  
phần lớn do đội ngũ nhân lực có chuyên  
môn mà DN có được do tuyển dụng từ  
các nguồn và tự đào tạo bồi dưỡng thêm  
để đáp ứng yêu cầu công việc và mục  
tiêu, chiến lược phát triển của mình. Khi  
liên kết với các cơ sở đào tạo, DN có  
thể chủ động nguồn nhân lực cho các  
giai đọan phát triển đồng thời chuyển  
tải những nhu cầu cụ thể về đào tạo như  
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực  
tiễn mà SV ra trường cần có. Những  
yêu cầu thiết thực của DN và các nhà  
tuyển dụng giúp cơ sở ĐT cập nhật nhu  
cầu về chất lượng nguồn nhân lực mà  
kịp thời đổi mới, nâng cấp phương thức  
- Vai trò và khnăng đóng góp ca  
DN trong quá trình ĐT và tuyn dng  
ngun nhân lc tương lai: DN có vai trò  
như một đòn bẩy “... kích thích sự sáng  
tạo và chuyển giao công nghệ, tiếp nhận  
sản phẩm đào tạo, đồng thời là nơi cung  
cấp thêm nguồn lực vật chất cũng như tài  
chính cho nhà trường...” (2) thông qua  
các hình thức tài trợ thông qua các học  
24  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
bổng: ĐT, thực tập, khuyến học... từ đó có  
thể phát triển ý thực khởi nghiệp từ môi  
trường học tập cho SV.  
+ Htrcơ sở ĐT và SV có cơ sở  
thc tp, thc hành ti xưởng: Xưởng  
giúp người học thiết kế ứng dụng để gắn  
học đi đôi với hành, tiếp cận quy trình  
gồm sản xuất, tiếp cận thị trường, tiêu thụ  
sản phẩm, khai triển thi công, sản xuất sản  
phẩm như in ấn, tạo mẫu, vật liệu... cho  
các ngành thiết kế Mỹ thuật ứng dụng có  
thể thực hiện một kế hoạch, một dự án, qua  
đó SV có được kiến thức thực tế và bản  
lĩnh nghể nghiệp khi ra trường làm nghề.  
Mô hình xưởng trong trường học đã được  
nước ngoài khai triển từ rất sớm, xưởng  
do trường mở phục vụ dạy học không phải  
cơ sở ĐT nào ở Việt Nam cũng có điều  
kiện đầu tư nên thiết bị thường thiếu và  
lỗi thời do đó khả năng thực hành và tính  
thực tế không cao, do vậy việc phối hợp  
với DN là một giải pháp hữu hiệu.  
- Vai trò các trung tâm htrSV và  
trung tâm khi nghip cho SV ti các cơ  
sở ĐT; họ là cầu nối nắm bắt nhu cầu của  
DN, xã hội để kết nối, giới thiệu nguồn  
nhân lực đến với DN cũng như hỗ trợ và  
hướng nghiệp cho SV, tạo các cơ hội, hình  
thức kết nối cho cơ sở ĐT, SV với các DN  
và ngược lại.  
- Nhn thc và thái độ ca SV về tính  
thực tiễn trong học tập sáng tạo của ngành  
thiết kế, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của  
xã hội, DN, liên kết học với hành thông  
qua các hình thức tham quan, thực tập tại  
các DN, cơ sở sản xuất, vừa học vừa làm...  
tham gia các cuộc thi, các chương trình  
khởi nghiệp... Hiện nay, các cựu sinh viên  
có tâm huyết, năng lực, thành đạt đang  
hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, các DN  
đã và đang có nhiều sự quan tâm, kết nối  
cho nhà trường với các DN rất hiệu quả.  
+ Tham gia trao đi, tư vn chuyên  
môn trong chương trình đào to: trao đổi  
kinh nghiệm sản xuất, nghiên cứu ứng  
dụng thực tế với thầy và trò thông qua  
các hội thảo, các chuyên đề, tham gia các  
hình thức đào tạo với tư cách nghệ nhân,  
chuyên gia, cố vấn... DN và các nhà hoạt  
động chuyên môn có thể chia xẻ kinh  
nghiệm, kỹ năng mềm giao tiếp thưong  
lượng khách hàng, quản lý dự án, quản lý  
thi công, kỹ năng làm việc nhóm... từ thực  
tế rất thiết thực và quý báu với SV.  
3. Các hình thức liên kết giữa cơ  
sở đào tạo với doanh nghiệp và hiệu quả  
Các hình thc vphía doanh  
nghip: trong các cơ sở đào tạo đã có  
nhiều liên kết hoạt động với DN thông qua  
các hình thức kiên kết phối hợp hiệu quả  
cho các hoạt động ĐT dưới đây: [tr.77, 6]  
+ Thiết lp và chia xcơ sdliu  
và thiết bcông ngh: Cơ sở ĐT về thiết  
kế rất cần thiết lập thư viện vật liệu và tiếp  
cận các nguồn vật liệu, công nghệ vật liệu  
mới; các nguồn dữ liệu thiết kế từ mạng,  
các dự án, số liệu chuyên ngành, liên kết  
các đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng...  
rất cần cho đào tạo thiết kế. Công nghệ  
vật liệu và vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn  
thiện ngày càng tiến bộ và thay đổi nhanh  
+ Tham gia xây dng chương trình  
ĐT: Hỗ trợ về kinh phí, tư vấn chuyên môn  
cho quá trình xây dựng, nâng cấp chương  
trình giáo trình ĐT, dự án đào tạo Các cơ  
sở đào tạo trong quá trình xây dựng và rà  
soát chương trình ĐT thường kỳ cần tham  
khảo ý kiến tư vấn của DN, qua đó DN có  
chuyển tải được những yêu cầu thực tiễn  
nguồn nhân lực của DN đến cơ sở ĐT.  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
25  
chóng có tác động rất lớn đến quá trình  
hình thành ý tưởng, sáng tạo và tìm giải  
pháp thiết kế. Trong lĩnh vực CNTT thiết  
bị phần cứng, phần mềm thiết kế thường  
thay đổi, trượt giá nhanh... để tránh lãng  
phí các trường có thể kết hợp các cơ sở  
làm dịch vụ hoặc tìm liên kết các doanh  
nghiệp về phương tiện, không gian nhà  
xưởng thực hành để SV thực tập, thể hiện  
trên nền thiết bị, kỹ thuật công nghệ hiện  
đại, giúp SV gắn học với hành thuần thục,  
nắm bắt và thích ứng nhanh với công nghệ  
thiết kế mới, trang thiết bị và môi trường  
hoạt động nghề của DN và xã hội.  
KTS đầy hảo tâm Như quỹ HB Huỳnh  
Tấn Phát... tạo được nguồn kinh phí dồi  
dào thường xuyên hỗ trợ cho SV bên cạnh  
nguồn học bổng có từ ngân sách nhà nước.  
+ Doanh nghip tham gia, đng  
hành các hot đng ca sinh hot ngoi  
khóa, ngày hội việc làm, triển lãm trưng  
bày kết quả sáng tác, học tập và nghiên  
cứu khoa học của SV, các ngày hội truyền  
thống, lễ hội... không chỉ với người học mà  
cả người dạy - tài trợ hoạt động phong trào  
của giảng viên qua các hội thao, văn nghệ,  
hoạt động tình nghĩa ngày nhà giáo...  
Hiện nay, với mục tiêu và thời lượng  
đào tạo hệ cao đẳng, đại học hiện hành thì  
SV có năng lực thiết kế sáng tạo, mạnh về  
xây dựng ý tưởng, còn tính khả thi và kinh  
nghiệm thực tế đòi hỏi người học phải tiếp  
tục thời gian trao dồi, bồi bổ thêm sau khi ra  
trường, thới kỳ đầu làm việc tại các cơ sở.  
Đây nên được xem như một phần trách nhiệm  
mà doanh nghiệp sử dụng nhân lực chung vai  
với nhà đào tạo cũng như tiếp tục giai đọan  
đào tạo, huấn luyện theo yêu cầu của cơ sở  
như một phần trách nhiệm và sự đóng góp  
với công đồng, xã hội của doanh nghiệp.  
Các cơ sở đào tạo luôn tăng cường  
tìm kiếm và liên kết với các công ty, doanh  
nghiệp trong và ngoài nước xây dựng  
chuơng trình liên kết đào tạo thực nghiệm,  
gửi SV thực hành và tham quan... với uy tín  
và thương hiệu mạnh của các cơ sở ĐT thiết  
nghĩ điều này hoàn toàn khả thi. Các doanh  
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có xu  
hướng liên kết và xã hội hóa cùng tham gia  
đào tạo, hỗ trợ các cơ sở đào tạo, về lâu dài  
để tìm nguồn nhân lực cho mình, đó chính là  
cầu nối đi đến sự liên kết, hợp tác toàn diện  
của các doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo.  
Các hình thc vphía Cơ sở Đào to:  
+ Doanh Nghip tài trcác quỹ  
hc bng, hi khuyến hc và htrSV  
xut sc, SV có hoàn cảnh... qua các hoạt  
động tài trợ, trao học bổng cho SV giỏi,  
có tài năng nhằm khuyến khích SV học  
tập nghiên cứu và trau dồi kỹ năng, đạo  
đức. Những hoạt động này có tính chất lâu  
dài, thường xuyên. Tại trường Kiến trúc.  
thường xuyên nhận được sự tài trợ lập  
các quỹ học bổng từ các DN lớn như Cty  
Xây dựng Hòa Bình, Tổng cty xây dựng,  
các DN liên kết toàn diện, Ngân hàng, các  
công ty trong lĩnh vực vật liệu, xây dựng,  
các quỹ học bổng của các Gia đình cựu  
Trong quá trình liên kết với DN, cơ  
sở ĐT thông qua những hoạt động, tạo điều  
kiện cho DN tiếp cận thông tin chương  
trình, kế hoạch hoạt động, giảng dạy, môi  
trường đào tạo sinh viên... tạo sự tương tác  
và hợp tác bền vững của các bên:  
+ To cơ hi cho DN qung bá hình  
nh, năng lc và lĩnh vc hot động cũng  
như các cơ hội mà DN có thể mang lại cho  
SV như cơ hội thực tập, tuyển dụng, hoạt  
động xã hội, công đồng... thông các hoạt  
động, lễ hội, trên các trang web của trường.  
Quảng bá sản phẩm, công nghệ mới cho đối  
26  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
tác, khách hàng tương lai là SV, là Giảng  
viên đang hoạt động chuyên môn bên ngoài  
là một thị trường tiềm năng cho các DN.  
đào tạo về thiết kế đã tổ chức các tuần triển  
lãm về kết quả đào tạo của SV, các khoa  
của trường đã liên kết và tìm sự hỗ trợ kinh  
phí từ các DN, đối tác bên ngoài để thêm  
nguồn kinh phí và môi trường giao lưu,  
giới thiệu về ý tưởng, sản phẩm thiết kế  
của SV với các DN và xã hội. Hoạt động  
này cũa các khoa và trường hầu như mỗi  
tuần đã được sự ủng hộ nhiệt tình của nhiều  
DN và tạo ra không gian hoạt động giao  
lưu hiệu quả, là cầu nối cho các bên: cơ sở  
ĐT - DN - SV, nguổn kinh phí tổ chức sự  
kiện cho các khoa, trường, cơ hội tiếp cận  
đền nguồn chất xám tương lai và giới thiệu  
thương hiệu của DN cũng như cơ hội tiếp  
cận các DN và tìm kiếm việc lảm của SV  
các khóa, các ngành học của trường.  
+ To điu kin, cơ hi để DN tiếp  
cn và tuyn dng ngun nhân lc: tích cực  
chuyển tại thông tin tuyển dụng lao động  
thời vụ và ngắn hạn của DN, giới thiệu SV  
tìm kiếm việc làm, cơ hội thực tập tại DN,  
phối hợp với các DN tổ chức những ngày  
hội việc làm thường niên, tìm nguồn nhân  
lực tại cơ sở ĐT có chất lượng cao, gắn với  
yêu cầu thực tế, đáp ứng nhu cầu của thị  
trường lao động giúp các DN thêm lợi thế  
cạnh tranh trên thị trường, góp phần cho sự  
phát triển lớn mạnh của mình.  
+ Liên kết, tchc đào to, bi  
dưỡng chuyên môn theo yêu cu kế hoch  
cho nhân sca DN. Đây là một nhu cầu  
rất lớn của DN trong xu thế kỹ thuật công  
nghệ biến đổi nhanh như hiện nay nếu cả  
hai bên ý thức được tầm quan trọng và  
tiềm năng phát triển thì đây là mảng hoạt  
động rất hiệu quả trong sự liên kết này.  
+ Liên kết tư vn vchuyên môn,  
chuyn giao kết qunghiên cu khoa hc  
và sáng tác của cơ sở ĐT với DN. Trong  
hoạt động của DN phát sinh những vấn đề  
về chuyên môn có thể tìm các giải pháp,  
tư vấn từ đội ngữ giảng viên, chuyên gia  
nghiên cứu hay có thể lồng ghép vào đề tài  
nghiên cứu, các đồ án thiết kế sáng tạo của  
SV. Chuyển giao và mau chóng đưa vào  
sản xuất các ý tưởng sáng tạo, sản phẩm  
tốt có tính thực tế đến cộng đồng từ đó  
mang lại hiệu quả kinh tế cho DN.  
Trin lãm ID+ Khoa Kiến Trúc Ni tht  
và MPOINT Khoa MTCN 2018, ĐH Kiến  
trúc Tp.HCM (7)  
Mt shiu qutsliên kết đào  
to ca trường ĐH Kiến trúc TPHCM  
vi các doanh nghip  
Trin lãm đồ án bo tn di sn kiến trúc  
khoa Kiến trúc và trin lãm tranh khoa  
Mthut, tháng 4/2019  
Những năm gần đây trường đại học  
Kiến trúc TP.HCM với nhiều khoa ngành  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
27  
Trường và các khoa đã chủ động liên  
kết và phối hợp với các DN trong lĩnh vực  
kiến trúc, xây dựng, vật liệu... để SV xuống  
xưởng tham quan, thực hiện sản xuất mẫu  
của đồ án thiết kế đồ đạc nội thất thuộc  
khoa MTCN, KTNT... tổ chức nhiều cuộc  
thi hàng năm nhằm tìm kiếm những giải  
pháp thiết kế, các nhà thiết kế tiềm năng và  
tạo sân chơi sáng tạo không chỉ cho SV của  
trường mà còn cho SV của nhiều trường  
đào tạo thiết kế trên toàn quốc.  
trương, chính sách góp phần hỗ trợ trong  
quá trình đào tạo cho các cơ sở ĐT và SV  
mới ra trường một giao đọan chuyển tiếp  
khi tiếp nhận nhân lực về làm việc tại cơ  
sở, DN.  
Khoa Kiến trúc Nội thất (KTNT),  
ĐH Kiến trúc TP HCM tháng 12/2017  
phục vụ cho rà soát điều chỉnh chương  
trình ĐT đã thực hiện một khảo sát các  
DN (10 DN đại diện) với câu hỏi “Với  
mục tiêu năng cao chất lượng đào tạo  
của khoa KTNT- ĐH Kiến trúc TPHCM,  
quý DN có thể đóng góp vào những khâu  
nào sau đây?”; trên 60% đề xuất tham gia  
đóng góp ý kiến xây dựng chương trình,  
tham gia giảng dạy, cùng tổ chức seminar,  
hội thảo chuyên đề... và nói chuyện hướng  
nghiệp, cơ hội việc làm, 80% đồng ý nhận  
SV thực tập cũng như đồng ý phản hồi kết  
quả chất lượng đào tạo của SV, kiến trúc  
sư đã ra trường. (3)  
SV Khoa KTNT tham quan, tiếp cn các phn  
mm và CN thiết kế mi ti Cty Ong Ong  
Như vậy việc Liên kết liên kết giữa  
cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong xây  
dựng thiết kế chương trình ĐT cũng như  
bồi bổ kiến thức thực tiễn là một nhu cầu  
cần thiết mà hiện nay không phải cơ sở  
ĐT hay các DN cũng quan tâm đúng mực.  
Cơ sở ĐT khi xây dựng chương trình ĐT  
nhất thiết phải có ý kiến tư vấn của DN  
hoạt động nghề để họ giúp chuyển tải  
những yêu cầu thực tiễn và tố chất cần  
thiết của nguồn nhân lực bên ngoài, co  
như thế người học ra trường mới có thể  
làm và thích ứng ngay với công việc. Tiếp  
cận với cơ sở ĐT DN cũng nắm bắt và  
dự kiến được nguồn nhân lực tương lai để  
có thể đáp ứng ngay và hiệu quả cho hoạt  
động và sự phát triển của DN.  
Các DN khi sử dụng nguồn nhân lực  
mới ra trường thường là thiếu kinh nghiệm  
thực tế, thừa tính viển vông... phải mất một  
thời gian tiếp cận và đào tạo thêm ở môi  
trường thực tế của DN họ mới có thể nắm  
bắt công việc và đáp ứng những yêu, cầu  
đòi hỏi của công việc. Trong điều kiện hạn  
hẹp kinh phí ĐT, cơ sở vật chất của trường  
và thời lượng học tập nhất định, người học  
chỉ tiếp nhận những kiến thức, nền tảng  
cơ sở về chuyên môn mà thời lượng thực  
hành, thực tập không nhiều chưa nói đến  
kịp cập nhật những biến đổi thực tế trong  
lĩnh vực chuyên môn, do vậy còn khỏang  
cách khá xa với thực tế là điều không thề  
tránh khỏi. Chính vậy mà rất cần các cơ  
sở, DN sử dụng nhân lực cần nhìn nhận  
và chia sẻ vấn đề này để có những chủ  
Hiện nay, xu hướng ĐT nghề nghiệp  
tiếp cận thị trường lao động thông qua  
28  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
mối liên kết giữa nhà trường và DN ngày  
càng được mở rộng và phát triển, kết quả  
tích cực và hiệu quả. Đối với cơ sở ĐT có  
thêm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất  
để tiếp tục hoàn thiện các kỹ năng thực  
hành cho SV, qua quá trình thực hành,  
thực tập họ có dịp trải nghiệm và áp dụng  
những kiến thức từ giảng đường vào thực  
tế, có thêm kỹ năng và kinh nghiệm cần  
thiết cho hoạt động nghề khi ra trường.  
Mối liên kết này cần có sự bình đẳng, hai  
bên cùng có lợi, không nên nhìn nhận và  
liên kết ngắn hạn như mời gọi DN hỗ trợ  
một chiều cho những sự kiện, dự án nào  
đó. Ở các nước phát triển, có nhiều cộng  
đồng DN, hiệp hội nghề nghiệp đã hỗ trợ  
cho các cơ sở ĐT có uy tín thông qua việc  
thành lập và đỡ đầu cho những viện, trung  
tâm nghiên cứu, sáng tạo ra nhiều thành  
tựu về kỹ thuật và công nghệ phục vụ theo  
nhu cầu của DN và xã hội.  
mối quan hệ, cách thức kết nối, tạo nguồn  
dự tuyển cho DN khi SV ra trường. Hiện  
nay, trường kiến trúc mỗi năm có vài “ngày  
hội việc làm” với sự tham gia tài trợ chính  
từ các DN có liên kết toàn diện với trường  
là nơi giao tiếp tìm nguồn nhân lực cho DN  
và cơ hội việc làm cho SV của trường.  
Trong đầu học kỳ 2 NK 2019, chúng  
tôi có dịp đưa SV đi thăm quan nhà xưởng  
sản xuất, văn phòng làm việc của các công  
ty thiết kế tại thành phố Hồ Chí Minh, qua  
tiếp xúc đã thấy rõ những thiện chí và  
mong muốn được phối hợp với các cơ sở  
đào tạo của các doanh nghiệp trong lĩnh  
vực này, vấn đề là chưa có nhiều dịp kết  
nối và chia xẻ để có nhiều cơ hội hợp tác,  
phát triển. Các đợt chấm tốt nghiệp vừa  
qua, khoa KTNT đã mời các nhà thiết kế  
và DN tham gia hội đồng chấm đồ án tốt  
nghiệp, qua đó khoa và SV được tiếp nhận  
các nhận xét đánh giá, nhu cầu của xã hội  
thông qua các DN và họ cũng được tiếp  
cận chất lượng ĐT của Trường: SV năm  
cuối - nguồn nhân lực tiềm năng.  
Các DN liên kết tham gia các hot đng,  
trao hc bng, gii thưởng đồ án hàng  
năm cho SV Khoa KTNT  
SV KTNT tham quan kho vt liu và các  
dây chuyn sn xut đồ ni tht xưởng  
Công ty Nem (3/2019) (7)  
Mi liên kết gia SV-DN-cơ sở ĐT:  
tìm kiếm và khuyến khích các hình thức  
tham gia hỗ trợ đa dạng của DN trong quá  
trình ĐT qua các hội thảo, workshop, tham  
quan, thực tập tại DN... từ đó chuyển tải  
các nhu cầu về nhân lực, định hướng tuyển  
dụng nhân lực của các DN thông qua các  
Các cơ sở đào tạo kết nối, liên kết từ  
mọi nguồn với doanh nghiệp, các tổ chức,  
hiệp hội, nhà thiết kế... trong các lĩnh vực  
liên quan để tạo những cơ hội cho SV có  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
29  
môi trường thực tập, thực hành, tham quan  
và tổ chức những buổi sinh hoạt học thuật,  
triển lãm, workshop, giao lưu với nhà thiết  
kế nổi tiếng... tạo một môi trường hoạt  
động trường nghề thường xuyên, năng  
động và chuyên nghiệp cho SV qua đó kết  
nối với môi trường xã hội để giới thiệu  
nhân lực và đề tài lĩnh vực nghiên cứu của  
mình cho các cơ sở, DN, tạo nguồn đầu  
ra cung ứng nhân lực ổn định và đa dạng  
cho cơ sở ĐT, SV khi ra trường. Cũng từ  
sự liên kết này các cơ sở ĐT sẽ nhận được  
những phản hồi về chất lượng đào tạo và  
yêu cầu của DN, xã hội về nhân lực đã đào  
tạo, từ đó cơ sở ĐT có thể thẩm định chất  
lượng ĐT của mình cũng như kịp thời rà  
soát điều chỉnh chương trình, nội dung và  
kế hoạch ĐT của cơ sở cập nhật, phù hợp  
với tình hình thực tế.  
hàng năm... kịp thời hỗ trợ nhà trường và  
sinh viên, tạo sự đa dạng, nhộn nhịp cho  
hoạt động chuyên môn của trường, hình  
thành môi trường học tập chuyên nghiệp  
và đặc thù của ngành thiết kế. Về phía  
DN có nhiều điều kiện tiếp xúc với môi  
trường học thuật, tư vấn và các giải pháp  
thiết kế thiết kế và tiếp cận nguồn nhân  
lực tương lại, bên cạnh sự hỗ trợ DN còn  
giới thiệu các sản phẩm, năng lực DN cho  
các nhà thiết kế tương lai, tạo cơ hội hợp  
tác cho các phía từ mối liên kết này. Trong  
bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, sự  
liên kết này được xem là một xu thế, một  
yếu tố bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền  
vững của cơ sở đào tạo và DN.  
4. Một số giải pháp và kiến nghị  
Cuộc cách mạng công nghệ hiện  
nay không ngừng biến đổi và tác động đến  
mọi lĩnh vực nhất là trong hoạt động đào  
tạo về thiết kế, sự chuyển dịch về cách tư  
duy thiết kế, sáng tạo, thúc đẩy sự đổi mới  
mô hình, chiến lược đào tạo. Cơ sở đào  
tạo trang bị cho người học không chỉ kiến  
thức, phương pháp tư duy mà còn dần  
hình thành phẩm chất, năng lực, khả năng  
vận dụng, thích nghi và giải quyết vấn đề  
khi cọ sát với môi trường làm việc, với  
thực tế, để phát huy tối đa tiềm năng cá  
nhân, hình thành nguồn nhân lực có trình  
độ chuyên môn và kỹ năng chuyên nghiệp  
cho DN và xã hội.  
Mối liên kết giữa SV-DN-CSĐT còn  
tạo thêm những cơ hội đưa các ý tưởng  
sáng tạo từ quá trình học tập và nghiên  
cứu vào ứng dụng, thực nghiệm thực tế,  
như một kênh chuyển giao công nghệ rất  
cần thiết cho ngành đào tạo có đặc thù về  
thiết kế, ý tưởng, có thể chuyển giao và  
ứng dụng ngay những ý tưởng tốt mang  
lại hiệu quả và lợi ích cao cho xã hội cũng  
như kích thích sự nghiên cứu, sáng tạo của  
người học, người nghiên cứu trong cơ sở  
ĐT, hoàn toàn có lợi cho các bên trong  
mối liên kết ba nhóm đối tượng này.  
Cho đến nay các hoạt động liên kết  
với DN tại trường ĐH Kiến trúc đã thật  
sự mang lại nhiều hiệu quả và đóng góp  
không nhỏ vào các hoạt động đào tạo  
giảng dạy gắn với thực tế nhiều hơn, đẩy  
mạnh các hoạt động ngoại khóa, trưng  
bày triển lãm, trao đổi học thuật, liên kết  
thực hiện nhiều cuộc thi thiết kế, tài trợ  
về vật chất, quỹ học bổng định kỳ khá lớn  
Các cơ sở ĐT đã và đang hướng đến  
tự chủ về tài chính theo chủ trương của  
nhà nước, sẽ mở rộng và đa dạng loại hình  
đào tạo trong và ngoài nước. Để quá trình  
đào tạo gắn với thực hành, nâng cao tính  
ứng dụng trong chương trình đến lúc cần  
phải mở rộng sự liên kết, hợp tác để khai  
thác tiềm năng của các cơ sở, DN, các tổ  
30  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
chức, cộng đồng xã hội liên quan đến lĩnh  
vực ĐT nhằm thu hút được tiến bộ khoa  
học, nguồn lực tài chính, phương tiện kỹ  
thuật hiện đại... từ bên ngoài cùng chung  
tay hỗ trợ cho đào tạo, có vậy mới đáp ứng  
các chiến lược, mục tiêu và hướng phát  
triển đào tạo: Nâng cao cht lượng đào  
to trong thi kh i nhp quc tế. Cần  
nhận thức rằng “liên kết gia nhà trường  
và DN là yêu cu khách quan” xuất phát từ  
nguyên lý giáo dục “hc đi đôi vi hành,  
giáo dc kết hp vi sn xut...” và nhà  
trường phải ĐT cái xã hội cần chứ không  
phải đào tạo cái nhà trường có” (5) do vậy  
rất cần có những nhìn nhận và giải pháp  
cụ thể:[tr.81, 6]  
thường xuyên bồi dưỡng và nâng cấp nhân  
lực của mình cập nhật và thích ứng nhanh  
với những biến đổi thời kỳ công nghệ, kỹ  
thuật hiện đại.  
+ Cần mở rộng và đa dạng các hình  
thức đào tạo giúp người học chủ động về  
thời gian, không gian học tập, tiết kiệm thời  
gian, chi phí học tập, tham gia những khóa  
học trực tuyến người học có thời gian đi  
làm, thực hành, trải nghiệm... có thời lượng  
thực hành, thực tập cao hơn để người học  
có nhiều sự lựa chọn. Trong khóa học,  
người học có thể tạm dừng thời gian giữa  
các học phần để thực hiện một vài chương  
trình thực tập vấn đề mình quan tại các DN  
cách học tập linh hoạt này giúp người học  
chủ động về thời gian, tăng tính thực hành  
ứng dụng và khả năng tương tác với môi  
trường công việc tốt hơn.  
+ Xây dựng mục tiêu phát triển  
và đào tạo của các cơ sở ĐT, các khoa,  
chuyên ngành gắn với nhu cầu doanh  
nghiệp, phối hợp với DN trong biên soạn  
chương trình, nội dung và phương pháp  
học tập... trong một số lĩnh vực, các môn  
học có phần thực hành có thể gắn kết với  
hoạt động chuyên môn của DN như phát  
triển ý tưởng, thiết kế theo loại hình công  
trình, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh của  
DN. Cần có sự phối hợp, liên kết chương  
trình đào tạo gắn với nhu cầu doanh  
nghiệp nhất là mảng thực nghiệm, ứng  
dụng nhằm đến sự đa dạng về chương  
trình, nâng cao chất lượng và tính thực  
tiễn cho người học.  
+ Các trường cần đẩy mạnh năng  
lực và hiệu quả của phòng ban đào tạo hợp  
tác, phòng cộng tác SV có các bộ phận  
chuyên trách về liên kết hợp tác với các  
DN để kết nối thường xuyên và điều phối  
các thông tin, kế hoạch, nội dung, nhu cầu  
cần hỗ trợ trong ĐT đến DN cũng như tiếp  
xúc tìm hiểu nhu cầu nhân lực làm cơ sở  
DN, phản hồi thông tin để cơ sở ĐT điều  
chỉnh các chuẩn đầu ra, chương trình đào  
tạo cho phù hợp.  
+ Cơ sở ĐT cần thường xuyên tìm  
kiếm, hợp tác, liên kết với các đối tác  
trong các mảng đào tạo của mình để phối  
hợp cùng nhau, qua đó cả hai bên có thể  
phát triển bền vững và hiệu quả hơn. DN  
trong quá trình đầu tư phát triển, thực hiện  
dự án có thể hợp tác với đội ngũ giáo viên,  
sinh viên... tham gia các dự án, các chiến  
lược phát triển của DN qua đó tăng cường  
hiệu quả công việc cho DN và người dạy,  
+ Đề ra mục tiêu, chương trình  
và khối lượng cụ thể về những đầu mục  
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công  
nghệ, mở rộng các hình thức liên kết với  
DN nhằm, nâng cao tính thực tiễn và ứng  
dụng kết quả đào tạo, NCKH vào thực  
tiễn. Phối hợp với DN các khóa đào tạo  
ngắn hạn nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn  
theo yêu cầu tại các DN, cơ sở tuyển dụng  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
31  
người học có điều kiện thường xuyên tiếp  
+ Cấp lãnh đạo và các ban ngành  
cần khuyến khích và tăng cường sự kết nối  
thông qua việc xây dựng các kế hoạch, dự  
án phát triển và trong quá trình triển khai  
và tạo điều kiện cho các cơ sở nghiên cứu,  
ĐT được tham gia, có những tác động, kết  
nối các DN với cơ sở ĐT. Để khích lệ các  
sự liên kết này cần có những chính sách,  
ưu đãi dành cho những DN có những liên  
kết, đóng góp thường xuyên và thiết thực  
cho cơ sở ĐT trong địa bàn của mình.  
cận, cập nhật với thực tiễn công việc và  
dịp thực hiện hiệu quả những sáng tạo của  
mình. Thường xuyên kết nối, mời DN và  
các nhà thiết kế chuyên gia, nghệ nhân  
của họ tham gia giao lưu chia sẻ, giảng  
dạy các chuyên đề, các kỹ năng làm việc  
nhóm, tư vấn, đàm phán... trong lĩnh vực  
chuyên môn nhằm trang bị cho người học  
kiến thức, năng lực sáng tạo và ứng dụng  
linh hoạt trong thực tiễn, qua đó DN có  
điều kiện tiếp cận các cơ sở ĐT và tìm  
kiếm nhân lực cho mình trong tương lai.  
Hơn bao giờ hết rất cần sự gắn kết  
hợp tác giữa các cơ sở đào tạo và doanh  
nghiệp như là một mắt xích quan trọng, là  
mối liên kết có tính cộng sinh, mang lại lợi  
ích cho cả hai bên, góp phần tạo nên nguồn  
nhân lực chất lượng cao, có đủ phẩm chất,  
năng lực như mục tiêu giáo dục đại học  
đặt ra cũng như đáp ứng nhu cầu về nhân  
lực để thực hiện các chiến lược phát triển  
của các doanh nghiệp và xã hội. Để làm  
được điều này rất cần có sự quan tâm,  
chung tay của các ban ngành, các cơ sở,  
doanh nghiệp... nhận thức được vai trò và  
trách nhiệm của mình để có những hành  
động thiết thực, đồng hành với cơ sở đào  
tạo thông qua liên kết, hỗ trợ cho nguồn  
nhân lực tương lai của đất nước, góp phần  
thu hẹp dần khoảng cách về nhân lực với  
các nước trong khu vực và thế giới.  
+ Cơ sở ĐT cần tích cực tìm kiếm,  
ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với  
DN có ngành nghề hoạt động phù hợp với  
các lĩnh vực ĐT của cơ sở mình ở mọi cấp  
trường, khoa, viện... để có sự hỗ trợ và đầu  
tư của DN vào xây dựng cơ sở vật chất,  
DN có thể chuyển giao công nghệ thiết kế  
đã qua sử dụng cho bên đào tạo thành lập  
xưởng, thiết bị thực tập thực hành... tạo  
môi trường học tập, thực hành đa dạng,  
cập nhật được với những tiến bộ của khoa  
học công nghệ.  
+ Cần thiết thành lập các viện, trung  
tâm hướng nghiệp, giới thiệu việc làm,  
xúc tiến thuơng mại về cung cầu chất xám,  
nhân lực, giới thiệu việc làm ngắn hạn cho  
SV và cơ hội thực tập. Liên kết, hợp tác  
các đơn vị sản xuất, nhà thiết kế dự án...  
cung cấp các dịch vụ cho SV thực hành,  
dã ngoại, thực tập cho SV, như vậy giảm  
gánh nặng cho các cơ sở đào tạo phải gánh  
vác việc này. Mặt khác tạo điều kiện cho  
các DN tùy khả năng của mình cùng tham  
gia quá trình ĐT nhân lực, qua đó thể hiện  
vai trò, trách nhiệm với cộng đồng về lĩnh  
vực chuyên môn, trong suốt quá trình hoạt  
động phát triển của DN mình.  
Tài liu tham kho:  
1. Đỗ Văn Dũng, tham luận Đào to mỹ  
thut ng dng Vit Nam trước nhng thách  
thc hin nay”, T/c Khoa học và đào tạo số  
1/2018, (tr 16-24).  
2. Vũ Tiến Dũng, bài viết “Mt sgii pháp  
tăng cường liên kết đào to gia các trường  
đại hc và doanh nghip”, T/c Lý luận và  
chính trị 5/2016.  
3. Khoa Kiến trúc Nội thất; “Bng tng hp  
32  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
phiếu kho sát làm minh chng cho đợt rà soát,  
điu chnh chương trình 2017”, tháng 12/2017.  
6. Võ Thị Thu Thủy, Bài viết “Mi liên kết  
gia cơ sở đào to và doanh nghip trong đào  
to thiết kế hệ đại hc”, Kỷ yếu HTKH trường  
ĐH Kinh tế TP. HCM,1/2019  
4. Kỷ yếu hội thảo khoa học trường ĐH Kinh  
tế TP. HCM “Liên kết gia nhà trường và  
doanh nghip trong vic gii quyết vic làm  
cho sinh viên sau tt nghip”, NXB Kinh tế  
TP. HCM, tháng 1/2019.  
Hình ảnh minh họa trong bài từ  
nguồn tác giả  
Địa chtác gi: Trường Đại hc Kiến trúc  
Tp. HCM  
5. Đỗ Lệnh Hồng Tú, bài viết “Hin trng và  
gii pháp đổi mi đào to mthut ng dng  
Vit Nam hin nay” T/c Khoa học và đào tạo  
số 1/2018, (tr 75- 84.)  
Email: thuylylyvo @yahoo.com  
pdf 12 trang yennguyen 22/04/2022 540
Bạn đang xem tài liệu "Gắn kết giữa cơ sở đào tạo mỹ thuật ứng dụng với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgan_ket_giua_co_so_dao_tao_my_thuat_ung_dung_voi_doanh_nghie.pdf