Nguyên liệu đá thông dụng trong nghề điêu khắc đá mỹ nghệ
NGUYÊN LIỆU ĐÁ THÔNG DỤNG TRONG NGHỀ ĐIÊU KHẮC ĐÁ MỸ NGHỆ
Sản phẩm đá mỹ nghệ đa dạng phần lớn cũng là nhờ sự phong phú của nguyên liệu đá.
Tùy từng nhóm đá và loại đá mà đòi hỏi kỹ thuật chế tác khác nhau. Bài viết dưới đây của
chúng tôi sẽ giới thiệu cho độc giả những kiến thức cần biết về nguyên liệu đá.
NGUYÊN LIỆU ĐÁ ĐƯỢC CHIA THÀNH BAO NHIÊU NHÓM?
Dựa vào quá trình hình thành, nguyên liệu đá được chia thành 3 nhóm lớn. Đó là đá
magma, đá biến chất và đá trầm tích. Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn về tính chất
từng nhóm đá.
ĐÁ MAGMA
Đá magma hay còn có tên gọi khác là đá núi lửa. Tính chất của nhóm đá này được giữ vẹn
toàn như lúc mới được hình thành. Quá trình hình thành diễn ra dưới nhiệt độ cực cao của
núi lửa. Lớp magma với nhiệt độ cực cao sẽ chảy qua các khối đá trong đây. Chúng được
làm nguội theo thời gian và hình thành ra nhiều loại đá khác. Đá granite, bazan đều thuộc
nhóm đá magma này.
Đá granite thuộc nhóm đá magma.
Nhóm đá magma được chia thành 2 nhóm nhỏ dựa vào nguồn gốc của các khối đá ban đầu.
Đó là đá magma xâm nhập và đá magma phun trào. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu
sự khác nhau và tính chất từng nhóm nhỏ này.
Bản chất của đá magma xâm nhập là những tảng đá xuất hiện lâu đời và nằm sâu trong
lòng Trái Đất. Vì thế, quá trình tinh thể hóa diễn ra dưới lòng đất. Vì vậy, giai đoạn làm
nguội diễn ra chậm, trong khoảng thời gian dài. Điều này giúp loại đá này có cấu trúc tinh
thể lớn. Một số đá thuộc nhóm này như đá granite, pegmatite, diorite…
Đá magma phun trào được hình thành do sự phun trào núi lửa trên mặt đất. Dòng magma
theo dòng dung nham chảy ngang qua các phiến đá trên bề mặt Trái Đất. Vì vậy, quá trình
làm nguội các khối đá này diễn ra vô cùng nhanh chóng. Đá magma phun trào thuộc trạng
thái chất rắn vô định hình nên có độ cứng không cao bằng đá magma xâm nhập. Đá bazan,
pumice, dacite… đều thuộc nhóm đá này.
ĐÁ TRẦM TÍCH
Như tên gọi của nó, đá trầm tích được hình thành nhờ sự tích tụ của nhiều lớp trầm tích.
Phiến đá ngoài tự nhiên sẽ chịu tác động bào mòn của gió, mưa ánh sáng mặt trời. Những
mảnh đá nhỏ sẽ rơi xuống khu vực phía dưới tạo ra các lớp trầm tích. Ngoài ra, thực vật
hay sinh vật biển khi chết lắng xuống đáy đại dương bồi đắp lớp trầm tích. Trải qua hàng
ngàn năm tích tụ, các loại đá dần dần được hình thành.
Dựa theo điều kiện kiến tạo, đá trầm tích được chia tiếp thành 3 nhóm nhỏ khác nhau Đó
là đá trầm tích cơ học, đá trầm tích hóa học và đá trầm tích hữu cơ.
Đá trầm tích cơ học được hình thành do tác động của thời tiết, đặc biệt là phong hóa. Chính
vì vậy, thành phần khoáng vật nhóm đá này rất phức tạp. Tùy theo kích cỡ hạt mà nhóm
đá này còn được phân nhỏ hơn nữa. Đại diện tiêu biểu cho nhóm này có thể kể đến như sa
thạch, đá phiến, đất sét, cuội kết…
Trong khi đó, đá trầm tích hóa học hình thành do kết tụ các chất lắng đọng dưới nước. Đặc
điểm của nhóm đá này là kích cỡ hạt rất nhỏ và thành phần khoáng vật đơn giản. Đá vôi,
đá dolomite, đá lửa đều nằm trong nhóm đá này.
Cuối cùng, đá trầm tích hữu cơ hình thành nhờ sự tích tụ xác động thực vật sống trong
nước. Than đá chính là đại diện tiêu biểu cho nhóm đá này. Tuy nhiên, đá dolomite và đá
vôi tùy từng loại mà thuộc nhóm hóa học hay nhóm hữu cơ.
ĐÁ BIẾN CHẤT
Dưới tác động của nhiệt độ, áp suất và quá trình biến đổi hóa học, đá biến chất được hình
thành. Thông thường, quá trình này diễn ra ở sâu trong lòng đất. Những điều kiện khắc
nghiệt trên đã làm thay đổi thành phần khoáng chất, vân đá, và thành phần hóa học của đá
so với ban đầu. Vì thế nên mới có tên gọi là đá biến chất. Sau quá trình biến chất, đá vôi
hoặc đá dolomite trở thành đá cẩm thạch.
Đá biến chất cũng được chia thành 2 nhóm cơ bản là đá có cấu tạo phân phiến và đá không
có cấu tạo phân phiến.
Cấu trúc phân phiến được hình thành do tác động của nhiệt độ cao và chịu áp lực trực tiếp.
Đá slate, đá gneiss hay đá phyllite đều thuộc nhóm đá biến chất có cấu tạo phân phiến.
Ở nhóm đá không có cấu tạo phân phiến, các tác động xuất hiện từ nhiều phía hoặc không
có. Đại diện nổi bật của nhóm đá này chính là đá cẩm thạch. Ngoài ra còn có đá quartzite,
đá novaculite. Trong đó, đá quartzite là sản phẩm từ quá trình biến chất đá sa thạch.
GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU ĐÁ TIÊU BIỂU TRONG CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ
ĐÁ GRANITE
Đá granite còn được biết đến dưới tên gọi là đá hoa cương. Đây là loại đá phổ biến nhất
trong nhóm đá magma. Granite còn nổi tiếng bởi độ cứng của đá thuộc hàng rất cứng theo
thang điểm Mohr. Ứng dụng của đá trong đời sống là rất đa dạng vì thế độ phổ biến của đá
là rộng khắp. Chúng ta dễ dàng bắt gặp bàn bếp, đá lát sàn hay cầu thang được làm từ đá
granite. Công trình làm từ đá granite nổi tiếng khắp thế giới phải kể đến núi Rushmore. Lý
do tiến hành chọn ngọn núi này để điêu khắc cũng chính bới vì đây là núi đá granite.
Công trình làm từ đá granite nổi tiếng khắp thế giới phải kể đến núi Rushmore.
Như đã giới thiệu ở phần trên, đá granite là một loại đá thuộc nhóm đá magma. Tuy nhiên,
trong nghề chế tác đá mỹ nghệ, đá granite lại có định nghĩa rộng hơn. Theo đó, những loại
đá nào cứng hơn đá cẩm thạch đều là đá granite. Chính vì vậy, đá bazan, gneiss, pegmatie
và nhiều loại đá khác đều được gọi chung dưới tên gọi đá granite.
Điểm đặc sắc khác ở đá hoa cương chính là sự đa dạng màu sắc của đá. Granite thường
được bắt gặp dưới màu hồng, trắng và sắc độ thay đổi của xám và đen. Để lý giải điều này,
chúng ta cần biết thành phần khoáng chất của granite vô cùng phức tạp. Tỷ lệ khác nhau
của các thành phần này tạo nên màu sắc khác nhau của đá. Điều này phụ thuộc rất lớn vào
khối đá trước khi bị dòng magma chảy ngang qua.
ĐÁ VÔI
Cuối cùng, chúng tôi sẽ giới thiệu với độc giả một loại đá vô cùng quen thuộc trong đời
sống. Đó chính là đá vôi. Đá vôi là vật liệu xây dựng được tin dùng trong nhiều năm nay.
Ít người biết rằng, đá vôi chính là nguyên liệu xây dựng nên Kim Tự Tháp Giza. Ngoài ra,
chúng ta cũng không thể bỏ qua một thắng cảnh nổi tiếng của nước ta. Đó là vịnh Hạ Long
với các đảo đá vôi mang hình thù độc đáo.
Vịnh Hạ Long với các đảo đá vôi mang hình thù độc đáo.
Đá vôi là đá trầm tích có thành phần chính là calci cacbonate (CaCO3). Phần lớn đá vôi là
đá trầm tích hữu cơ do sự tích tụ xác sinh vật biển. Tuy nhiên, vẫn có đá vôi có nguồn gốc
hóa học do sự lắng đọng CaCO3 dưới đáy đại dương. Với nguồn gốc từ hữu cơ, đá vôi tồn
tại nhiều biến thể mang màu sắc và hoa văn khác nhau.
Có thể nói, đá vôi được sử dụng nhiều nhất so với các loại đá khác. Phần lớn, đá vôi được
sử dụng nhiều trong xây dựng các công trình. Các nhà thờ, lâu đài lớn ở châu Âu rất ưa sử
dụng đá vôi. Ngoài ra, đá vôi còn được chọn để ốp bên ngoài sân vận động Yankee ở Hoa
Kỳ. Không những thế, đá vôi còn là loại đá đặc, rắn chắc, ít kẽ hở. Vì vậy, đá vôi chịu đựng
sự ăn mòn của thời tiết trong thời gian dài.
ĐÁ CẨM THẠCH
Dưới tác động của nhiệt đó và áp suất, đá vô trở thành đá cẩm thạch. Vì vậy, thành phần
chính trong đá cẩm thạch là CaCO3. Điểm đặc trưng nhất của đá cẩm thạch phải nhắc đến
các đường vân đá độc đáo. Các đường vân này xuất hiện trong quá trình biến đổi tính chất
của đá vôi. Ngoài ra, với thành phần chính CaCO3, đá cẩm thạch lại tiếp tục biến đổi trong
quá trình sử dụng. Sự khó đoán về các đường vân tạo gây hứng thú cho người sử dụng.
Do có nguồn gốc từ đá vôi, đá cẩm thạch thường có màu trắng sáng. Tuy nhiên, điều này
chỉ xảy ra khi đá vôi gốc là tinh khiết, ít lẫn tạp chất. Nếu đá cẩm thạch lẫn nhiều tạp chất
như sắt oxide, nhôm silicate thì đá sẽ có màu sắc khác. Vì vậy, ta có thể bắt gặp đá cẩm
thạch xanh, vàng, đen…
Xét theo thang độ cứng Mohr, đá cẩm thạch chỉ tầm khoảng 3 điểm. Vì vậy, việc điêu khắc,
chạm trổ đá cẩm thạch rất dễ dàng. Đây là ưu điểm của đá trong chế tác các mặt hàng đá
mỹ nghệ. Không những thế, đá cẩm thạch còn có ưu điểm vượt trội khác. Đó chính là khả
năng đánh sáng bóng của đá. Đây là một đặc tính quan trọng trong các vật phẩm dùng để
trang trí.
Ngoài ra, với độ mềm và tính chất tan trong nước, đá còn được nghiền nhỏ và trộn vào thức
ăn để bổ sung calci cho gia súc. Phương pháp này hay được sử dụng trong trang trại nuôi
bò sữa và gà lấy trứng.
TỔNG KẾT VỀ NGUYÊN LIỆU ĐÁ
Nghệ thuật điêu khắc đá mỹ nghệ ngày càng đang được chú trọng và phát triển rực rỡ. Các
mặt hàng, sản phẩm chế tác ngày càng đa dạng với nhiều mẫu mã khác nhau. Trong đó, sự
đa dạng về nguyên liệu đá đóng vai trò quan trọng. Từng loại đá có độ cứng và tính chất
khác nhau. Không những thế, mỗi loại đá lại mang trong mình nhiều màu sắc biến đổi.
Điều này góp phần phục vụ tốt hơn cho mục đích trang trí và phong thủy của sản phẩm đá.
Tuy nhiên, thợ điêu khắc cần được đào tạo bài bản, nắm rõ đặc điểm từng loại đá. Từ đó
mới có thể quyết định lựa chọn phương pháp chế tác phù hợp. Vì vậy, quý khách nên chọn
các cơ sở hoạt động lâu năm trong nghề.
Dưới bàn tay nghệ nhân xưởng Huy Hùng, nét đẹp của đá cẩm thạch được thể hiện rõ
nét.
Hiện nay, làng Non Nước vẫn không ngừng đưa nghề chế tác đá mỹ nghệ phát triển rộng
khắp. Với xuất thân từ nơi đây, xưởng Huy Hùng hoạt động với mục tiêu phục vụ sản phẩm
chất lượng cho khách hàng. Đội ngũ nghệ nhân tại xưởng lành nghề, có kiến thức chuyên
môn cao. Sản phẩm tại đây không chỉ đa dạng về kiểu dáng mà còn về nguyên liệu đá. Tại
Nếu quý khách đang có nhu cầu mua sản phẩm đá mỹ nghệ đẹp và chất lượng, hãy liên hệ
ngay với chúng tôi.
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên liệu đá thông dụng trong nghề điêu khắc đá mỹ nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nguyen_lieu_da_thong_dung_trong_nghe_dieu_khac_da_my_nghe.docx