Đồ án Điều khiển hệ thống trộn liệu qua giao diện Win CC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
-------------------------------  
ISO 9001:2015  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
NGÀNH: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên  
:Vũ Duy Trung  
Giảng viên hướng dẫn: THS.NGÔ QUANG VĨ  
HẢI PHÒNG - 2019  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
-----------------------------------  
ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG TRỘN LIỆU  
QUA GIAO DIỆN WINCC  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên  
:DUY TRUNG  
Giảng viên hướng dẫn: THS.NGÔ QUANG VĨ  
HẢI PHÒNG - 2019  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
--------------------------------------  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG TRỘN  
LIỆU QUA GIAO DIỆN WINCC  
Sinh viên: VŨ DUY TRUNG  
SV:1412102042  
Lớp: DC1801  
Ngành: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP  
Tên đề tài: Điều khiển hệ thống trộn liệu qua giao diện Win CC  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp  
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất:  
Họ và tên:Ngô Quang Vĩ............................................  
Học hàm, học vị:Thạc Sĩ...........................................................................  
Cơ quan công tác:Khoa Điện Điện Tử..................................................................  
Nội dung hướng dẫn:............................................................................  
Người hướng dẫn thứ hai:  
Họ và tên:.............................................................................................  
Học hàm, học vị:...................................................................................  
Cơ quan công tác:.................................................................................  
Nội dung hướng dẫn:............................................................................  
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 01 tháng 07 năm 2019  
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 23 tháng 09 năm 2019  
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN  
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN  
Sinh viên  
Người hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2019  
Hiệu trưởng  
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị  
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN  
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong  
nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…):  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
……………………………………………………………………………..  
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2019  
Cán bộ hướng dẫn  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
MỤC LỤC  
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PLC VÀ CẤU TRÚC HỌ PHẦN CỨNG PLC  
S7-300 CỦA HÃNG SIEMENS ......................................................... 2  
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PLC.......................................................... 2  
1.1.1. Mở đầu ......................................................................................... 2  
1.1.2. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC....................................... 4  
1.1.3. Đánh giá ưu nhược điểm của PLC................................................ 8  
1.1.4. Ứng dụng của hệ thống sử dụng PLC........................................... 11  
1.2. GIỚI THIỆU VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN S7-300 ...................................... 11  
1.2.1. Giới thiệu chung........................................................................... 11  
1.2.2. Các module của PLC S7-300 ....................................................... 14  
1.2.2.1. Module CPU .................................................................... 15  
1.2.2.2. Module nguồn.................................................................. 16  
1.2.2.3. Module mở rộng .............................................................. 17  
1.2.2.4. Module ghép nối.............................................................. 18  
1.2.3. Kiểu dữ liệu và phân chia bộ nhớ................................................. 19  
1.2.3.1. Kiểu dữ liệu ..................................................................... 19  
1.2.3.2. Phân chia bộ nhớ ............................................................. 20  
1.2.4. Vòng quét chương trình PLC S7-300........................................... 22  
1.2.5. Cấu trúc chương trình của PLC S7-300........................................ 23  
1.2.5.1. Lập trình tuyến tính ......................................................... 24  
1.2.5.2. Lập trình có cấu trúc ........................................................ 24  
1.2.6. Các khối OB đặc biệt ................................................................... 27  
1.2.7. Ngôn ngữ lập trình của PLC S7-300 ............................................ 28  
1.2.8. Bộ thời gian (Timer)..................................................................... 31  
1.2.8.1. Nguyên tắc làm việc của bộ thời gian .............................. 31  
1.2.8.2. Khai báo sử dụng............................................................. 32  
1.2.9. Bộ đếm (Counter)......................................................................... 33  
1.2.9.1. Nguyên tắc làm việc của bộ đếm ..................................... 33  
1.2.9.2. Khai báo sử dụng............................................................. 34  
1.3. PHẦN MỀM LẬP TRÌNH................................................................... 35  
1.3.1. Khai báo phần cứng...................................................................... 35  
1.3.2. Cấu trúc cửa sổ lập trình............................................................... 35  
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG PHA TRỘN VÀ THIẾT BỊ  
TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TRẠM TRỘN NHIÊN LIỆU....... 39  
2.1. GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG PHA TRỘN ................................... 39  
2.1.1. Mở đầu ......................................................................................... 39  
2.1.2. Một số hệ thống pha trộn.............................................................. 40  
2.1.2.1. Hệ thống pha trộn dầu DO và dầu thực vật...................... 40  
2.1.2.2. Hệ thống pha màu............................................................ 41  
2.1.2.3. Hệ thống pha trộn hóa chất .............................................. 42  
2.1.2.4. Máy phối trộn nước ngọt có gas ...................................... 43  
2.1.2.5. Trạm trộn bê tông ............................................................ 44  
2.2. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TRẠM TRỘN  
........................................................................................................... 45  
2.2.1. Giới thiệu về Simatic S7-300 ....................................................... 45  
2.2.2. Giới thiệu về cảm biến mức ......................................................... 48  
2.2.2.1. Giới thiệu chung .............................................................. 48  
2.2.2.2. Các cảm biến mức thường dùng trong công nghiệp......... 49  
2.2.3. Van điện từ................................................................................... 57  
2.2.3.1. Các van khí nén ............................................................... 57  
2.2.3.2. Loại van dùng thủy lực .................................................... 59  
2.2.4. Công tắc hành trình ...................................................................... 59  
2.2.5. Động cơ điện ................................................................................ 60  
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TRẠM TRỘN NHIÊN  
LIỆU............................................................................................... 62  
3.1. YÊU CẦU CÔNG NGHỆ CỦA HỆ THỐNG .................................... 62  
3.2. THIẾT KẾ KHỐI NGUỒN MỘT CHIỀU......................................... 63  
3.3. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA HỆ THỐNG........................................................ 65  
3.4. LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN..................................................................... 66  
3.5. THỐNG KÊ CÁC BIẾN ĐẦU VÀO/RA............................................ 67  
3.5.1. Các biến đầu vào .......................................................................... 67  
3.5.2. Các biến đầu ra............................................................................. 67  
3.6. MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐẦU VÀO/RA ................................................ 67  
3.7. MẠCH ĐỘNG LỰC CỦA HỆ THỐNG............................................. 68  
3.8. SƠ ĐỒ ĐIỆN CỦA HỆ THỐNG......................................................... 69  
3.9. LẬP TRÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TRẠM TRỘN NHIÊN LIỆU  
....................................................................................................................... 71  
KẾT LUẬN .................................................................................................. 75  
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 76  
LỜI MỞ ĐẦU  
Đất nước ta trong quá trình phát triển với nền kinh tế thế giới. Điều này đòi hỏi các  
xí nghiệp không ngừng nâng cao sản xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có  
thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường. Để làm được điều này các nhà máy  
xí nghiệp ngoài việc cải cách lại cơ cấu thì việc đổi mới dây chuyền là hết sức cần  
thiết. Vì thế tự động hóa đã áp dụng hầu hết trong các dây chuyền sản xuất của các  
nhà máy xí nghiệp. Trong đó, kỹ thuật điều khiển logic lập trình hay gọi tắt là PLC  
chiếm một vai trò rất quan trọng trong ngành tự động hóa. PLC không những thay  
thế được cho kỹ thuật điều khiển cơ cấu bằng cam và kỹ thuật rơ le trước kia mà  
còn chiếm lĩnh nhiều chức năng phụ khác. Với kiến thức sau thời gian học tập tại  
trường Đại học quản lý và công nghệ hải phòng, cùng sự chỉ bảo và hướng dẫn tận  
tình của các thầy cô trong khoa Điện Tự động Công nghiệp, đặc biệt là thầy giáo,  
Th.S Ngô Quang Vĩ, em đã được nhận đồ án tốt nghiệp với đề tài: ‘’Điều khiển hệ  
thống trộn liệu qua giao diện Win CC”. Đây là một đề tài sát với thực tế và rất bổ  
ích cho những sinh viên sắp ra trường như chúng em. Đề tài được thực hiện gồm  
những nội dung sau:  
Chương 1: Tổng quan về Win CC PLC của hãng Siemens.  
Chương 2: Các hệ thống pha trộn và thiết bị trong hệ thống điều khiển trạm trộn  
nhiên liệu.  
Chương 3: Thiết kế hệ thống điều khiển trạm trộn nhiên liệu giám sát qua giao diện  
Win CC  
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ WINCC VÀ PLC CỦA HÃNG SIEMENS  
1.1. Giới thiệu chung về PLC  
1.1.1. Mở Đầu  
Sự phát triển kỹ thuật điều khiển tự động hiện đại và công nghệ điều khiển logic  
khả trình dựa trên cơ sở phát triển của tin học mà cụ thể là sự phát của kỹ thuật  
máy tính. Kỹ thuật điều khiển logic khả trình PLC (Programmable Logic Control)  
được phát triển từ những năm 1968 - 1970. Trong giai đoạn đầu các thiết bị khả  
trình yêu cầu người sử dụng phải có kỹ thuật điện tử, phải có trình độ cao. Ngày  
này các thiết bị PLC đã phát triển mạnh mẽ và có mức độ phổ cập cao. PLC  
(Programmable Logic Control):Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC. Là loại  
thiết bị cho phép điều khiển linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một  
ngôn ngữ lập trình, thay cho việc phải thể hiện mạch toán đó trên mạch số. Như  
vậy với chương trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều khiển nhỏ gọn,  
dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường xung quanh  
(với các PLC khác hay với máy tính). Để có thể thực hiện một chương trình điều  
khiên, PLC phải có tính năng như một máy tính. Nghĩa là phải có một bộ vi xử lý  
trung tâm (CPU), một hệ điều hành, một bộ nhớ chương trình để lưu chương trình  
cũng như dữ liệu và tất nhiên phải có các cổng vào ra để giao tiếp với các thiết bị  
bên ngoài. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ các bài toán điều khiển số, PLC phải có các  
khối hàm chức năng như Timer, Counter, và các hàm chức năng đặc biệt khác  
hình1.1 Sơ đồ khối của PLC  
.Các PLC tương tự máy tính, nhưng máy tính được tối ưu hóa cho các nhiệm vụ  
tính toán và hiển thị còn PLC được chuyên biệt cho các nhiệm vụ điều khiển và  
môi trường công nghiệp. Vì vậy các PLC được thiết kế:  
- Để chịu được các rung động, nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn và tiếng ồn.  
- Có sẵn giao diện cho các thiết bị vào ra.  
- Được lập trình dễ dàng với ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, chủ yếu giải quyết các  
phép toán logic và chuyển mạch. Về cơ bản chức năng của bộ điều khiển logic  
PLC cũng giống chức năng của bộ điều khiển thiết kế trên cơ sở rơle công tắc tơ  
hay trên cơ sở các khối điện tử đó là: 4  
- Thu thập các tín hiệu vào và các tín hiệu phản hồi từ cảm biến. - Liên kết, ghép  
nối các tín hiệu theo yêu cầu điều khiển và thực hiện đóng mở các mạch phù hợp  
với công nghệ.  
- Tính toán và soạn thảo các lệnh điều khiển đến các địa chỉ thích hợp.  
1.1.2. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC  
Hệ thống PLC thông dụng có năm bộ phận cơ bản gồm: Bộ xử lý, bộ nhớ, bộ  
nguồn, giao diện vào ra và các thiết bị lập trình. Sơ đồ hệ thống như sau: Hình 1.2.  
Sơ đồ hệ thống của PLC  
a. Bộ xử lý:  
Bộ xử lý còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU) là linh kiện chứa bộ vi xử lý. Bộ xử  
lý nhận các tín hiệu vào và thực hiện các hoạt động điều khiển theo chương trình  
được lưu trong bộ nhớ của CPU, truyền các quyết định dưới dạng tín hiệu hoạt  
động đến các thiết bị ra. Nguyên lý làm việc của bộ xử lý tiến hành theo từng bước  
tuần tự. Đầu tiên các thông tin lưu trữ trong bộ nhớ chương trình được gọi tên tuần  
tự và được kiểm soát bởi bộ đếm chương trình. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu và  
đưa kết quả 5 ra đầu ra. Chu kỳ thời gian này gọi là thời gian quét (scan). Thời gian  
vòng quét phụ thuộc vào tầm vóc bộ nhớ, tốc độ của CPU. Chu kỳ một vòng quét  
có hình như hình1.3:  
Hình 1.3. Chu kỳ một vòng quét  
Sự thao tác tuần tự của chương trình dẫn đến một thời gian trễ trong khi bộ đếm  
của chương trình đi qua một chu kỳ đầy đủ, sau đó lại bắt đầu lại từ đầu. Để đánh  
giá thời gian trễ người ta đo thời gian quét của một chương trình dài 1 Kbyte và coi  
đó là chỉ tiêu để so sánh các PLC. Với nhiều loại thiết bị thời gian trễ này có thể tới  
20ms hoặc hơn. Nếu thời gian trễ gây trở ngại cho quá trình điều khiển thì phải  
dùng các biện pháp đặc biệt, chẳng hạn như lặp lại những lần gọi quan trọng trong  
thời gian một lần quét, hoặc là điều khiển các thông tin chuyển giao để bỏ bớt đi  
những lần gọi sit quan trọng khi thời gian quét dài tới mức không thể chấp nhận  
được. Nếu các biện pháp trên không thỏa mãn thì phải dùng PLC có thời gian quét  
ngắn hơn. b. Bộ nguồn: Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thành điện  
áp thấp cho bộ vi xử lý (thường là 5VDC) và cho các mạch điện cho các module  
còn lại (thường là 24V). c. Thiết bị lập trình: Thiết bị lập trình được sử dụng để lập  
các chương trình điều khiển cần thiết sau đó được chuyển cho PLC. Thiết bị lập  
triofnh có thể là thiết bị lập trình 6 chuyên dụng, có thể là thiết bị cầm tay gọn nhẹ,  
có thể là phần mềm được cài đặt trên máy tính cá nhân. d. Bộ nhớ: Bộ nhớ là nơi  
lưu trữ chương trình sử dụng cho các hoạt động điều khiển. Các dạng bộ nhớ có  
thể là RAM, ROM, EPROM. Người ta luôn chế tạo nguồn dự phòng cho RAM để  
duy trì chương trình trong trường hợp mất điện nguồn, thời gian duy trì tùy thuộc  
vào từng PLC cụ thể. Bộ nhớ cũng có thể được chế tạo thành module cho phép dễ  
dàng thích nghi với các chức năng điều khiển kích cỡ khác nhau, khi cần mở rộng  
có thể cắm thêm. e. Giao diện vào/ra: Giao diện vào là nơi bộ xử lý nhận thông tin  
từ các thiết bị ngoại vi và truyền thông tin đến các thiết bị bên ngoài. Tín hiệu vào  
có thể từ các công tắc, bộ cảm biến nhiệt độ, các tế bào quang điện,… Tín hiệu ra  
có thể cung cấp cho các cuộn dây công tắc tơ, các rơle, các van điện từ, các động  
cơ nhỏ,… Tín hiệu vào/ra có thể là các tín hiệu rời rạc, tín hiệu liên tục, tín hiệ  
logic,… Các tín hiệu vào/ra có thể biểu hiện như sau:  
Mỗi điểm vào/ra có một địa chỉ  
Hình 1.4. Giao diện vào ra của PLC  
Các kênh vào ra đã có chức năng cách ly và điều hóa tín hiệu sao cho các bộ cảm  
biến và các bộ tác động có thể nối trực tiếp với chúng mà không cần thêm mạch  
điện khác. Tín hiệu vào thường được ghép cách điện (cách ly) nhờ linh kiện quang  
như hình 1.5. Dải tín hiệu nhận vào cho các PLC cỡ lớn có thể là 5V, 24V, 110V,  
220V. Các PLC cỡ nhỏ chỉ nhập tín hiệu 24V  
.
Hình 1.5. Mạch cách ly tín hiệu vào  
Tín hiệu ra cũng được ghép cách ly, tín hiệu ra cũng được cách ly kiểu rơ le  
nhưhình 1.6 hay cách ly kiểu quang như hình 1.7. Tín hiệu ra có thể là tín hiệu  
chuyển mạch 24V, 100mA; 110V, 1A một chiều; thậm chí 240V, 1A xoay chiều  
tùy loại PLC. Tuy nhiên, với PLC cỡ lớn dải tín hiệu ra có thể thay đổi bằng cách  
lựa chọn các module ra thích hợp.  
Hình  
1.6.  
Mạch  
cách  
ly  
tín  
hiệu  
ra  
kiểu  
rơ  
le  
8
Hình 1.7. Mạch cách ly tín hiệu ra kiểu quang  
1.1.3. Phần mềm  
Trước đây, bộ PLC thường rất đắt, khả năng hoạt động bị hạn chế và quy trình lập  
trình phức tạp. Vì những lý do đó mà PLC chỉ được dùng trong những nhà máy và  
các thiết bị đặc biệt. Ngày nay, do giá thành hạ kèm theo tăng khả năng của PLC  
dẫn đến PLC ngày càng được áp dụng rộng cho các thiết bị máy móc. Các bộ PLC  
đơn khối với 24 kênh đầu vào và 26 kênh đầu ra thích hợp với các máy tiêu chuẩn  
đơn, các trang thiết bị liên hợp. Còn các bộ PLC với nhiều khả năng ứng dụng và  
lựa chọn được dùng cho những nhiệm vụ phức tạp hơn. Có thể kể ra các ưu điểm  
của PLC như sau: - Chuẩn bị vào hoạt động nhanh: Thiết kế kiểu module cho phép  
thích nghi nhanh với mọi chức năng điều khiển. Khi đã được lắp ghép thì PLC sẵn  
sàng làm việc ngay. Ngoài ra nó còn được sử dụng lại cho các ứng dụng khác dễ  
dàng. - Độ tin cậy cao: Các linh kiện điện tử có tuổi thọ dài hơn các thiết bị cơ  
điện. Độ tin cậy của PLC ngày càng tăng, bảo dưỡng định kỳ thường không cần  
thiết còn với mạch rơle công tắc tơ thì việc bảo dưỡng định kỳ là cần thiết. - Dễ  
dàng thay đổi chương trình: Việc thay đổi chương trình được tiến hành đơn giản.  
Để sửa đổi hệ thống điều khiển và các quy tắc điều khiển đang được sử dụng,  
người vận hành chỉ cần nhập tập lệnh khác,gần như không cần mắc nối lại dây.  
Nhờ đó hệ thống rất linh hoạt và hiệu quả. - Đánh giá nhu cầu đơn giản: Khi biết  
các đầu vào và đầu ra thì có thể đánh giá được kích cỡ yêu cầu của bộ nhớ hay độ  
dài chương trình. Do đó có thể dễ dàng và nhanh chóng lựa chọn PLC phù hợp với  
các yêu cầu công nghệ đặt ra. - Khả năng tái tạo: Nếu dùng PLC với quy cách kỹ  
thuật giống nhau thì chi phí lao động sẽ giảm thấp hơn nhiều so với bộ điều khiển  
rơle. Đó là do giảm phần lớn lao động lắp ráp. - Tiết kiệm không gian: PLC đòi hỏi  
ít không gian hơn so với bộ điều khiển rơle tương đương. - Có tính chất nhiều chức  
năng: PLC có ưu điểm chính là có thể sử dụng cùng một thiết bị điều khiển cơ bản  
cho nhiều hệ thống điều khiển. Người ta thường dùng PLC cho các quá trình tự  
động linh hoạt vì dễ dàng thuận tiện trong tính toán, so sánh các giá trị tương quan,  
thay đổi chương trình và thay đổi thông số. - Về giá trị kinh tế: Khi xét về giá trị  
kinh tế của PLC ta phải đề cập đến số lượng đầu vào và đầu ra. Quan hệ về giá  
thành với số lượng đầu vào và đầu ra có dạng như hình 1.8. Như vậy, nếu số lượng  
đầu vào/ra quá ít thì hệ rơle ra kinh tế hơn, nhưng khi số lượng đầu vào/ra tăng lên  
thì hệ PLC kinh tế hơn hẳn. 10  
Hình 1.8. Quan hệ giữa số lượng vào/ra và giá thành  
Có thể so sánh hệ điều khiển rơle và hệ điều khiển PLC như sau:  
- Hệ rơle:  
. Nhiều bộ phận đã được chuẩn hóa.  
. Ít nhạy cảm với nhiễu..  
. Kinh tế với các hệ thống nhỏ.  
. Thời gian lắp đặt lâu.  
. Thay đổi khó khăn.  
. Kích thước lớn.  
. Cần bảo quản thường xuyên.  
. Khó theo dõi và kiểm tra các hệ thống lớn, phức tạp.  
- Hệ PLC:  
. Thay đổi dễ dàng.  
. Lắp đặt đơn giản.  
. Thay đổi nhanh quy trình điều khiển.  
. Kích thước nhỏ.  
. Có thể nối với mạng máy tính.  
. Giá thành cao.  
. Bộ thiết bị lập trình thường đắt, sử dụng ít. 11  
1.1.4. Ứng dụng của hệ thống sử dụng PLC  
Từ các ưu điểm trên, hiện nay PLC đã được ứng dụng trng rất nhiều lĩnh vực khác  
nhau trong công nghiệp như:  
- Hệ thống nâng vận chuyển.  
- Dây chuyền đóng gói.  
- Các robot lắp ráp sản phẩm.  
- Điều khiển bơm.  
- Dây chuyền xử lý hóa học.  
- Công nghệ sản xuất giấy.  
- Dây chuyền sản xuất thủy tinh.  
- Sản xuất xi măng.  
- Công nghệ chế biến sản phẩm.  
- Điều khiển hệ thống đèn giao thông.  
- Quản lý tự động bãi đỗ xe.  
- Hệ thống may công nghiệp.  
- Điều khiển thang máy.  
1.2. Giới thiệu về bộ S7 -300  
1.2.1. Giới thiệu chung  
Từ khi ngành công nghiệp sản xuất bắt đầu phát triển, để điều khiển một dây  
chuyền, một thiết bị máy móc công nghiệp nào,… Người ta thường thực hiện kết  
nối các linh kiện điều khiển riêng lẻ (rơle, timer, contactor,…) lại với nhau tùy  
theo mức độ yêu cầu thành một hệ thống điện điều khiển đáp ứng nhu cầu mà bài  
toán công nghệ đặt ra. Công việc này diễn ra khác phức tạp trong thi công vì phải  
thao tác chủ yếu trong việc đấu nối, lắp đặt mất khác nhiều thời gian mà hiệu quả  
lại không cao vì một thiết bị có thể cần được lấy tín hiệu nhiều lần mà số lượng lại  
rất hạn 12 chế, bởi vậy lượng vật tư là rất nhiều đặc biệt trong quá trình sửa chữa  
bảo trì, hay cần thay đổi quy trình sản xuất gặp rất nhiều khó khăn và mất rất nhiều  
thời gian trong việc tìm kiếm hư hỏng và đi lại dây bởi vậy năng suất lao động  
giảm đi rõ rệt. Với những nhược điểm trên các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã nỗ  
lực để tìm ra một giải pháp điều khiển tối ưu nhất đáp ứng mong mỏi của ngành  
công nghiệp hiện đại đó là tự động hóa quá trình sản xuất làm giảm sức lao động,  
giúp người lao động không phải làm việc ở những khu vực nguy hiểm, độc hại,…  
mà năng suất lao động lại tăng cao gấp nhiều lần. Một hệ thống điều khiển ưu việt  
mà chúng ta phải chọn để điều khiển cho ngành công nghiệp hiện đại cần phải hội  
tụ đủ các yếu tố sau: Tính tự động cao, kích thước và khối lượng nhỏ gọn, giá  
thành hạ, dễ thi công, sửa chữa, chất lượng làm việc ổn định linh hoạt,… Từ đó hệ  
thống điều khiển có thể lập trình được PLC (Programmable Logic Control) ra đời  
đầu tiên năm 1968 (Công ty General Motors – Mỹ). Tuy nhiên hệ thống này còn  
khá đơn giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó khăn trong việc vận hành  
hệ thống, vì vậy qua nhiều năm cải tiến và phát triển không ngừng khắc phục  
những nhược điểm còn tồn tại để có được bộ điều khiển PLC như ngày nay, đã giải  
quyết được các vấn đề nêu trên với các ưu việt như sau:  
- Là bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán điều khiển.  
- Có khả năng mở rộng các module vào ra khi cần thiết.  
- Ngôn ngữ lập trình dễ hiểu thích hợp với nhiều đối tượng lập trình.  
- Có khả năng truyền thông đó là trao đổi thông tin với môi trường xung quanh như  
với máy tính, các PLC khác, các thiết bị giám sát, điều khiển,... 13  
- Có khả năng chống nhiễu với độ tin cậy cao và có rất nhiều ưu điểm khác nữa.  
Hiện nay trên thế giới đang song hành có nhiều hãng PLC khác nhau cùng phát  
triển như hãng Omron, Mitsubishi, Hitachi, ABB, Siemens,... và có nhiều hãng  
khác nữa nhưng chúng đều có chung nguyên ly cơ bản chỉ có vài điểm khác biệt  
với từng mặt mạnh riêng của từng ngành mà người sử dụng vào tìm hiểu chi tiết  
loại PLC S7-300 của hãng Siemens sản xuất đang được sử dụng khá phổ biến hiện  
nay.  
Hình 1.9. Miêu tả nguyên lý chung về cấu trúc PLC  
Để thực hiện được một chương trình điều khiển thì PLC cũng phải có chức năng  
như là một chiếc máy tính nghĩa là phải có bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành,  
bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu và có các cổng vào/ra để còn trao  
đổi thông tin với môi trường bên ngoài. Ngoài ra để thực hiện các bài 14 toán điều  
khiển số thì PLC còn có các bộ Timer, Counter và các loại hàm chuyên dụng khác  
nữa,... Đã tạo thành một bộ điều khiển rất linh hoạt. 15 1.2.2. Các module của PLC  
S7-300  
Trong quá trình các ứng dụng thực tế thì với mỗi bài toán điều khiển đặt ra là hoàn  
toàn khác nhau bởi vậy việc lựa chọn chủng loại các thiết bị phần cứng là cũng  
khác nhau, sao cho phù hợp với yêu cầu mà không gây lãng phí tiền của. Vì vậy  
việc chọn lựa các CPU và các thiết bị vào ra là không giống nhau. Bởi vậy PLC đã  
được chia nhỏ ra thành các module riêng lẻ để cho PLC không bị cứng hóa về cấu  
hình. Số các module được sử dụng nhiều hay ít tùy thuộc từng yêu cầu của bài toán  
đặt ra nhưng tối thiểu phải có module nguồn nuôi, module CPU còn các module  
còn lại là các module truyền nhận tín hiệu với môi trường bên ngoài, ngoài ra còn  
có các module có chức năng chuyên dụng như PID, điều khiển mờ, điều khiển  
động cơ bước, các modul phục vụ cho các chức năng truyền thông,... Tất cả các  
module kể trên được gắn trên một thanh Rack.  
Hình 1.10. Miêu tả về cấu hình PLC S7-300 16  
Trong đó:  
1. Là nguồn nuôi cho PLC.  
2. Là pin lưu trữ (cho CPU 313 trở lên).  
3. Đầu nối 24VDC.  
4. Công tắc chọn chế độ làm việc.  
5. Đèn LED báo trạng thái và báo lỗi.  
6. Card nhớ (cho CPU 313 trở lên).  
7. Cổng truyền thông (RS485) kết nối với thiết bị lập trình.  
8. Vị trí đấu nối với các thiết bị điều khiển bên ngoài.  
9. Nắp đậy bảo vệ trong khi làm việc.  
1.2.2.1. Module CPU  
Module CPU loại module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời  
gian, bộ đếm, cổng truyền thông (RS485),... Và có thể còn có một vài cổng vào ra  
số. Các cổng vào ra số có trên module CPU được gọi là các cổng vào ra Onboard.  
Trong họ PLC S7-300 có nhiều loại module CPU khác nhau, được đặt tên theo bộ  
vi xử lý có trong nó như module CPU 312, module CPU 314, module CPU 315,...  
Hình 1.11. Miêu tả hình dáng của hai CPU 314 và CPU 314IFM  
Những module này cùng sử dụng một bộ vi xử lý nhưng khác nhau về cổng vào/ra  
Onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong 17 thư viện của  
hệ điều hành phục vụ việc sử dụng các cổng vào/ra Onboard này được phân biệt  
với nhau trong tên gọi bằng cụm từ chữ cái IFM (Intergrated Funtion Module). Ví  
dụ như CPU 312IFM, CPU 314IFM,... Ngoài ra còn có các loại module CPU với  
hai cổng truyền thông, trong đó cổng truyền thông thứ hai có chức năng chính là  
phục vụ việc nối mạng phân tán. Các loại module CPU này được phân biệt với các  
loại CPU khác bằng cụm từ DP (Distributed Port). Ví dụ như CPU 315DP.  
1.2.2.2. Module nguồn  
Module PS (Power Supply). Module nguồn nuôi có 3 loại với các thông số đó là  
2A, 5A, 10A. Ví dụ: PS 307-2A, PS 307-5A, PS 307-10A.  
Hình 1.12. Miêu tả hình dáng module nguồn nuôi PS307 18  
1.2.2.3. Module mở rộng  
Module SM (Signal Module). Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra bao gồm:  
- DI (Digital Input): Module mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số mở rộng  
có thể là 8, 16 hoặc 32 tùy thuộc từng loại module.  
Hình 1.13. Miêu tả hình dáng module SM321 DI 32 point 24VDC  
- DO (Digital Output): Module mở rộng các cổng ra số. Số các cổng ra số mở rộng  
có thể là 8, 16 hoặc 32 tùy thuộc từng loại module.  
- DI/DO (Digital Input/Digital Output): Module mở rộng các cổng vào/ra số. Số  
các cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8 vào/8 ra hoặc 16 vào/16 ra tùy thuộc từng  
loại module.  
- AI (Analog Input): Module mở rộng các cổng vào tương tự. Về bản chất chúng là  
những bộ chuyển đổi tương tự sang số 12 bit (AD), tức là mỗi tín hiệu tương tự  
được chuyển thành một tín hiệu số (nguyên) có độ dài 12 bit. Số các cổng vào  
tương tự có thể là 2, 4 hoặc 8 tùy thuộc từng loại module. 19  
Hình 1.14. Miêu tả hình dáng module SM332 AI 8x12 bit  
- AO (Analog Output): Module mở rộng các cổng ra tương tự. Chúng thực chất là  
những bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tương tự (DA). Số các cổng ra tương tự có  
thể là 2, 4 hoặc 8 tùy thuộc từng loại module.  
- AI/AO (Analog Input/Analog Output): Module mở rộng các cổng vào/ra tương  
tự. Số các cổng vào/ra tương tự có thể là 2, 4 tùy thuộc vào từng loại module.  
1.2.2.4. Module ghép nối  
Module IM (Interface Module): Module ghép nối. Đây là loại module chuyên  
dụng có nhiệm vụ nối từng nhóm các module mở rộng lại với nhau thành một khối  
và được quản lý chung bởi một module CPU. Các module mở rộng được gá trên  
một thanh rack. Trên mỗi rack có thể gá được tối đa 8 module mở rộng (Không kể  
module CPU và module nguồn nuôi). Một module CPU S7-300 có thể làm việc  
trực tiếp được với nhiều nhất 4 racks và các rack này phải được nối với nhau bằng  
module IM. Các module này ở các rack mở rộng có thể cần được cung cấp nguồn  
cho hệ thống rack đó ngoài ra tùy thuộc vào từng loại module IM mà có thể cho  
phép được mở rộng tối đa đến 4 racks ví dụ IM360 chỉ cho mở rộng tối đa là với 1  
module. 20  
Hình 1.15. Miêu tả hình dáng module IM361  
Module FM (Funtion Module): Module có chức năng điều khiển riêng, ví dụ như  
module điều khiển động cơ bước, module điều khiển động cơ servo, module PID,  
module điều khiển vòng kín,...  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 64 trang yennguyen 30/03/2022 5360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Điều khiển hệ thống trộn liệu qua giao diện Win CC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_dieu_khien_he_thong_tron_lieu_qua_giao_dien_win_cc.pdf