Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu quy trình tạo cây Mướp đắng (Momordica charantia L.) đơn bội bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn in vitro

 
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI  
STT  
Họ và tên  
Vai trò  
Đơn vị công tác  
Khoa Sinh-Môi trường,  
Trường Đại học Sư  
phạm-Đại học Đà  
Nẵng  
Chủ nhiệm  
đề tài  
1
TS. Nguyễn Minh Lý  
Khoa Sinh-Môi trường,  
Thư ký khoa Trường Đại học Sư  
2
3
TS. Trịnh Đăng Mậu  
ThS. Vũ Đức Hoàng  
học  
phạm-Đại học Đà  
Nẵng  
Khoa Sinh-Môi trường,  
Trường Đại học Sư  
phạm-Đại học Đà  
Nẵng  
Thành viên  
ii  
MC LC  
iii  
viii  
iii  
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
2,4-D:  
AC :  
Dichlorophenoxyacetic acid  
Activated carbon  
Gamborg  
B5  
:
BAP :  
bp :  
cs:  
6-benzylaminopurine  
Base pair  
Cộng sự  
DH :  
ĐHST:  
GA3 :  
IAA :  
IBA :  
MS :  
NAA:  
NS :  
TDZ :  
Doubled Haploid  
Điều hòa sinh trưởng  
Gibberellic acid  
Indole-3-Acetic Acid  
Indole-3-butyric acid  
Murashige and Skoog  
1-Naphthaleneacetic acid  
Năng suất  
Thidiazuron  
iv  
 
THÔNG TIN KT QUNGHIÊN CU  
1. Thông tin chung:  
- Tên đề tài: Nghiên cứu quy trình tạo cây Mướp đắng (Momordica  
charantia L.) đơn bội bng phương pháp nuôi cy bao phn in vitro  
- Mã số: B2017-ĐN03-13  
- Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Minh Lý  
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm  
- Thời gian thực hiện: 06/2017 05/2019  
2. Mục tiêu đề tài  
Xác định được ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh đến hiệu  
quả nuôi cấy bao phấn mướp đắng in vitro, góp phần xây dựng quy trình tạo  
cây mướp đắng đơn bội.  
3. Tính mới và tính sáng tạo  
Nghiên cứu này đã đưa ra được những dẫn liệu khoa học mới về ảnh  
hưởng của các nhân tố nội sinh và ngoại sinh đến sự phát sinh callus bao  
phấn mướp đắng (Momordica charantia L.). Đặc biệt, đã xác định được giai  
đoạn đơn nhân sớm và đơn nhân giữa là giai đoạn phát triển tối ưu của tiểu  
bào tử (hạt phấn) để đưa vào nuôi cấy phát sinh callus. Lần đầu tiên, tái sinh  
được rễ mướp từ callus bao phấn.  
4. Kết quả nghiên cứu  
Giống mướp đắng xanh đen Kami 999 thích hp trng ti xã Hòa  
Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng vào vthu - đông (7/2018 –  
11/2018) với năng sut thực tế đạt 20,50 ± 1,03 tấn/ha.  
Công thức khử trùng nụ hoa mướp đắng có hiệu quả cao nhất là cồn 70%  
trong 30 giây kết hợp với NaOCl 5% trong 5 phút với tỷ lệ nhiễm  
10,62±1,32% và tỉ lệ hạt phấn sống đạt 92,34±1,95%.  
Tiền xử lý mẫu nụ hoa ở 4°C trong 24 giờ làm tăng tỉ lệ tạo callus từ bao  
phấn cây mướp đắng. Trong khi đó, xử lý mẫu bao phấn sau khi cấy ở 32°C  
kìm hãm quá trình phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng.  
Môi trường nuôi cấy bao phấn có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành  
bao phấn từ callus mướp đắng. Trong đó, môi trường tối ưu để nuôi cấy bao  
phấn mướp đắng giống Diago 26 là MS có bổ sung 1,0 mg/l 2,4-D và 1,5  
mg/l BAP (đạt 93,75±2,55%). Bổ sung than hoạt tính vào môi trường nuôi  
cấy đã kìm hãm sự phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng.  
Kiểu gen và giai đoạn phát triển của tiểu bào tử có ảnh hưởng tới sự phát  
sinh callus từ bao phấn. Giai đoạn phát triển tiểu bào tử tối ưu để tiến hành  
nuôi cấy bao phấn là đơn nhân sớm và đơn nhân giữa.  
Sử dụng các công thức môi trường và chất điều hòa sinh trưởng sử dụng  
trong nghiên cứu, không quan sát thấy sự tái sinh chồi từ callus bao phấn  
v
 
mướp đắng. Trong khi đó, tỉ lệ tái sinh rễ từ callus mướp đắng đạt cao nhất  
(89,7±5,24%) khi bổ sung 2,5 mg/l IBA vào môi trường nuôi cấy. Tỉ lệ rễ  
đơn bội đạt 4% trong tổng số rễ được tái sinh từ callus bao phấn mướp đắng  
giống Diago 26.  
5. Sản phẩm  
5.1. Sản phẩm khoa học  
- 01 bài báo trên tạp chí trong nước trong danh mục tính điểm của Hội  
đồng chức danh giáo sư nhà nước: Nguyễn Minh Lý, Võ Châu Tuấn, Nguyễn  
Thị Như Thảo (2017) Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến sự phát  
sinh callus từ bao phấn mướp đắng (Momordica charantia L.) in vitro. Tạp  
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 12: 67-72.  
- 01 bài báo quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục Scopus: Nguyen M.L.,  
Ta T.H.T., Huyen T.N.B.T., Voronina A.V. (2019) Anther-derived callus  
formation in bitter melon (Momordica charantia L.) As influenced by  
microspore  
development  
stage  
and  
medium  
composition.  
Sel’skokhozyaistvennaya Biologiya [Agricultural Biology], 54(1): 140-148.  
- 01 thạc sĩ bảo vệ thành công luận văn chuyên ngành sinh thái học với  
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và năng suất của giống mướp đắng  
xanh đen trong điều kiện sinh thái tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”.  
5.2. Sản phẩm ứng dụng  
+ 01 quy trình tạo callus từ bao phấn cây mướp đắng in vitro  
+ Mẫu callus được tái sinh từ bao phấn mướp đắng in vitro.  
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng  
ứng dụng  
6.1. Hiệu quả giáo dục và đào tạo:  
Đề tài nghiên cứu đã đóng góp một phần vào việc đào tạo kiến thức  
chuyên ngành và kĩ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên, học viên tham  
gia đang theo học các chuyên ngành Công nghệ sinh học và Sinh thái học,  
tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Ngoài ra, kết quả từ đề tài  
còn là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy lý thuyết cũng  
như thực hành các học phần có liên quan.  
6.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội:  
Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu góp phần hoàn thiện quy trình  
sản xuất cây mướp đắng đơn bội bꢀng phương pháp nuôi cấy bao phấn in  
vitro. Khi quy trình được hoàn thiện sẽ cho phép rút ngắn quá trình chọn tạo  
giống mướp đắng mới có năng suất và phẩm chất tốt.  
6.3. Phương thức chuyển giao và khả năng ứng dụng:  
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được chuyển giao cho các Viện  
nghiên cứu về cây trồng và nông nghiệp để tiến hành các nghiên cứu sâu hơn  
trong việc y dựng quy trình tạo cây mướp đắng đơn bội.  
vi  
Đà nẵng, ngày tháng năm 2019  
Cơ quan chủ trì  
Chủ nhiệm đề tài  
Nguyễn Minh Lý  
vii  
INFORMATION OF RESEARCH RESULTS  
1. General information:  
- Project title: Study on production of haploid bitter melon (Momordica  
charantia L.) plants using anther culture in vitro  
- Code number: B2017-ĐN03-13  
- Implementing Institution: University of Science and Education  
- Study time: 06/2017 05/2019  
2. Objective:  
The objective of the research is to identify endogenous and exogenous  
factors affecting the effectiveness of the bitter melon anther culture in vitro  
contributing to producing haploid bitter melon (Momordica charantia L.)  
plants.  
3. Creativeness and innovativeness:  
This research provided new scientific information about the effects of the  
endogenous and exogenous factors on callus formation from the bitter melon  
anther. In particular, the early uninucleate and mid uninucleate stages were  
determined as the optimal development phages of microspores. This is the  
first time to regenerate the bitter melon roots from the anther callus.  
4. Research results  
The bitter green melon hybrid Kami 999 is suitable for planting in Hoa  
Khuong commune, Hoa Vang district, Da Nang city in the autumn-winter  
season (7/2018 - 11/2018) with the yield of 20.50 tons/ha.  
The most effective method of sterilizing bitter melon flower buds was  
obtained with alcohol 70% for 30 seconds in combination with NaOCl 5%  
for 5 minutes. The infection rate and the ratio of alive microspores were  
10.62 ± 1.32% and 92.34 ± 1.95%, respectively.  
Pretreatment of flower buds at 4°C for 24 h had resulted in increasing the  
rate of callus formation from anther. Meanwhile, treating anther samples  
after transplanting at 32°C inhibited the callus formation from bitter melon  
anther.  
Anther culture medium had an important effect on the callus induction.  
The highest ratio of callus formation was observed on the medium MS with  
1.0 mg/l 2,4-D and 1.5 mg/l BAP (93.75 ± 2.55 %). Adding activated carbon  
to the culture medium inhibited callus induction from bitter melon anther.  
The genotype and microspore development stage affected the callus  
formation from anther. The optimal microspore stages for anther culture  
were early and later uninuclear.  
Using MS medium and growth regulators were not lead to regenerate  
buds from bitter melon callus. Meanwhile, the root regeneration rate from  
callus was the highest (89.7 ± 5.24%) on the medium MS with 2.5 mg/l IBA.  
viii  
 
The ratio of haploid roots reached 4% of the total regenerated roots from the  
anther dervided callus.  
5. Products:  
5.1. Scientific products  
- A research paper was published: Nguyen M.L., Vo C.T., Nguyen T.N.T.  
(2017) Effect of plant growth regulators on callogenesis from anther culture  
of bitter gourd (Momordica charantia L.). Science and Technology Journal  
of Agriculture and Rural Development, 12: 67-72.  
- A research paper was published in Scopus journal: Nguyen M.L., Ta  
T.H.T., Huyen T.N.B.T., Voronina A.V. (2019) Anther-derived callus  
formation in bitter melon (Momordica charantia L.) As influenced by  
microspore  
development  
stage  
and  
medium  
composition.  
Sel’skokhozyaistvennaya Biologiya [Agricultural Biology], 54(1): 140-148.  
- Supervising graduate student to complete the Master thesis.  
5.2. Other products  
- 01 the procedure of callus formation from bitter melon anthers.  
- Callus samples in the laboratory.  
6. Effectiveness, transfer alternatives of research results and  
applicability  
6.1. Educational and training efficiency.  
This research has contributed to training advanced knowledge and  
research skills for undergraduate as well as graduate students of Ecology and  
Biotechnology at The University of Da Nang, University of Science and  
Education. Moreover, the information from research results is valuable  
references resource for teaching theory as well as the practice of relevant  
modules.  
6.2. Economic and social efficiency.  
The research results have initially contributed to improving the  
production process of haploid bitter melon plants by anther culture in vitro.  
The completed procedure of anther from callus formation will allow  
reducing the breeding process of bitter melon with good productivity and  
quality, which contribute to socio-economic development.  
6.3. Transfer alternatives and applicability  
The research results are able to be transfered to the Institutes studying on  
plants and agriculture to carry out further researches on completing the  
process of haploid bitter melon plants.  
ix  
MỞ ĐẦU  
1. Tính cp thiết  
Mướp đắng hay Khổ qua (Momordica charantia L.) thuộc họ bầu bí  
(Cucurbitaceae) là loại cây hàng năm. Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, Nam  
Trung Quốc và được trồng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt  
đới của Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi (Ahmad et al., 2016; Gupta et al.,  
2016). Tại Việt Nam, cây được trồng ở hầu hết các tỉnh từ đồng bꢀng đến  
trung du với diện tích khoảng 27.000 ha vào năm 2013 và năng suất trung  
bình đạt 16,0 tấn/ha (Nguyễn Quốc Hùng và cs, 2016).  
Mướp đắng là một loại rau ăn quả được sử dụng phổ biến với giá trị dinh  
dưꢁng cao. Bên cạnh đó, quả cây mướp đắng còn có giá trị dược liệu và được  
sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền, cũng như điều chế các loại thuốc  
trong y học hiện đại để chữa bnh tiu đường, bệnh gút, ung thư (Joseph et  
al., 2013; Arafat et al., 2016). Phân tích hóa học cho thấy, mướp đắng có  
chứa các saponin (momordicin và momordin) và có khả năng kháng khuẩn,  
kháng nấm và kháng virus cũng như kháng sâu (Poolperm et al., 2017).  
Hin nay, trên thế giới 80% mướp đắng được đưa vào sản xuất là các  
giống lai F1, tuy nhiên tại Việt Nam sử dụng chủ yếu là các giống địa  
phương. Tuy nó có khả năng thích nghi cao, nhưng khả năng kháng bệnh và  
năng suất lại rất thấp (Behera et al., 2010). Ngoài ra, đa số các giống lai F1  
được sử dụng là các giống nhập ngoại và chỉ có một số ít các giống lai được  
lai tạo tại các viện và trung tâm nghiên cứu trong nước. Việc hạn chế về số  
lượng các giống lai F1 mướp đắng được xác định do quá trình chọn lại giống  
kéo dài, phức tạp, đặc biệt là quá trình tạo ra các dòng bố mẹ thuần chủng  
(Bal et al., 2012). Đối với phương pháp truyền thống cần tiến hành thụ phấn  
cưꢁng bức và chọn lọc liên tục cũng qua 5-7 thế hệ để thu được các dòng  
thuần, tuy nhiên, các dòng thuần này vẫn chưa ở trạng thái đồng hợp tử tuyệt  
đối ở tt ccác gen (Monakhos et al., 2014; Usman et al., 2015).  
Trên thế giới phương pháp tạo cây đơn bội kép (doubled haploid – DH)  
đã được áp dụng để đẩy nhanh quá trình tạo dòng thuần đối với trên 200 loại  
giống cây trồng khác nhau, đặc biệt là các giống cây họ cải và cây lương thực  
(Foster et al., 2007; Dwivedi et al., 2015). Các dòng cây đơn bội kép đồng  
hợp tử tuyệt đối về tất cả các gen, có thể tạo ra được trong một thời gian ngắn  
(1 thế hệ). Nuôi cấy bao phấn in vitro là một trong những kỹ thuật đầu tiên  
và phổ biến được sử dụng để tạo cây đơn bội kép và đối với một số loài đây  
là phương pháp hiệu quả duy nhất. Thành công của phương pháp này phụ  
thuộc vào rất nhiều yếu tố, như kiểu gen, giai đoạn phát triển của tiểu bào tử  
, thành phần môi trường, chất kích thích sinh trưởng, điều điện nuôi cấy bao  
phấn (Qiao et al., 2013). Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu về tạo cây đơn  
bội vẫn còn tương đối hạn chế trên một số đối tượng như cây lúa, ngô, cải  
1
 
xanh, dưa leo và ớt (Trần Khắc Thi và cs, 2010; Nguyễn Thanh Hải và Đặng  
Thị Thanh Tâm, 2015). Một số nhà nghiên cứu Trung Quốc đã nghiên cứu  
kỹ thuật nuôi cấy bao phấn mướp đắng, tuy nhiên thành công chỉ dừng lại ở  
giai đoạn tạo callus, mà chưa thu được sự tái sinh phôi hoặc các bộ phận từ  
callus bao phấn (Tang et al., 2009; 2010). Tại Việt Nam, cho đến nay cũng  
chưa có bất kỳ một nghiên cứu nào về nuôi cây bao phấn mướp đắng tạo cây  
đơn bội. Xut phát tnhững cơ sở trên chúng tôi đã thực hiện đề tài Nghiên  
cu quy trình tạo cây Mướp đắng (Momordica charantia L.) đơn bội bng  
phương pháp nuôi cy bao phn in vitro.  
2. Mc tiêu  
Xác định được ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh đến hiệu  
quả nuôi cấy bao phấn mướp đắng in vitro, góp phần xây dựng quy trình tạo  
cây mướp đắng đơn bội.  
3. Ni dung nghiên cu  
- Lựa chọn và trồng các giống cây mướp đắng F1 làm nguồn cung cấp vật  
liệu cho quá trình nghiên cứu;  
- Nghiên cứu biện pháp khử trùng nụ hoa hiu qubꢀng các hóa chất khác  
nhau;  
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giai đoạn phát triển hạt phấn đến khả năng  
phát sinh callus in vitro;  
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu gen đến khả năng phát sinh callus;  
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp tiền xử lý mẫu đến khả năng  
phát sinh callus in vitro;  
- Khảo sát ảnh hưởng của các môi trường và điều kiện nuôi cấy đến sự  
phát sinh callus từ bao phấn;  
- Khảo sát ảnh hưởng của các môi trường và điều kiện nuôi cấy đến sự tái  
sinh chồi từ callus;  
- Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện môi trường nuôi cấy đến tái sinh rễ;  
- Xác định nguồn gốc phát sinh của mẫu rễ mướp đắng thu được trong  
quá trình nuôi cấy bao phấn.  
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn  
4.1. Ý nghĩa khoa học. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những  
dẫn liệu khoa học mới về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy bao  
phấn mướp đắng nói riêng và các loại cây trồng nói chung.  
4.2. Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tạo cơ sở  
để xây dựng và hoàn thiện quy trình nuôi cấy bao phấn mướp đắng tạo cây  
đơn bội kép, góp phần đẩy nhanh quá trình chọn giống loại cây này. Các mẫu  
callus thu được trong đề tài có thể tiếp tục được sử dụng trong các nghiên  
cứu về cơ chế, đặc điểm phát sinh callus từ bao phấn.  
2
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1.1. Đối tượng và phm vi nghiên cu  
Đối tượng nghiên cứu là 3 giống mướp đắng lai F1, trong đó có 2 giống  
được trồng phổ biến trên địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng (F1 Diago 26 và F1  
TN 187) và 1 giống đang được thử nghiệm tính thích nghi để đưa vào sản  
xuất (F1 Kami 999). Cây mướp đắng được trồng tại các xã Hòa Khương,  
Hòa Phú, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng và huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng  
Nam. Giống được công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển và đầu tư nhiệt đới,  
Công ty cổ phần giống cây trồng công nghệ cao Israel cung cấp.  
Địa điểm trồng mướp đắng: Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và  
Huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam. Địa điểm nuôi cấy bao phấn in vitro: Phòng  
thí nghiệm Công nghệ sinh học thực vật, Khoa Sinh - Môi trường, Trường  
Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng. Thời gian thực hiện: 07/2017 - 04/2019.  
1.2. Phương pháp nghiên cứu  
1.2.1. Kthut trồng cây mướp đắng. Kỹ thuật trồng cây mướp đắng được  
trồng theo hướng dẫn của viện nghiên cứu rau quả.  
Làm đất: Đất phải được rải vôi trước khi trồng 10 - 15 ngày, vệ sinh  
đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, xử lý tàn dư cây trồng vụ trước. Sử dụng nấm  
Trichoderma để xử lý đất trước khi trồng. Lên luống cao từ 30cm, rộng 1m,  
dùng màng phủ khổ rộng 1-1,2 m phủ bạt ghim cố định và đục lỗ theo khoảng  
cách 80cm.  
Gieo hạt: Xử lý hạt trước khi gieo: ngâm hạt trong nước ấm 24 giờ, vớt  
ra, để ráo nước, ủ trong khăn hoặc bông ẩm ở nhiệt độ 30°C, sau 3 ngày hạt  
nảy mầm. Gieo hạt vào khay xốp 84 lỗ (7×12) trên giá thể gồm xơ dừa, đất  
Tribat, phân trùn quế. Khay ươm cây con đặt nơi có nh sáng, khô ráo, thoát  
nước. Khi cây đã xuất hiện thêm 2 lá thật, cao 7 - 8cm có thể đem đi trồng.  
Trồng cây: Mỗi luống trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây  
80cm. Mật độ trồng 6.250 cây/ha. Những cây chết hoặc phát triển yếu thì  
nhổ bỏ, trồng dặm lại để đảm bảo khoảng cách và mật độ trồng.  
Tưới nước: Phải thường xuyên tưới nước để đảm bảo độ ẩm cho cây  
trồng. Đặc bit, lúc cây ra hoa và qunon nên đảm bảo tưới nước 2 ln/ ngày  
và tưới vào rãnh để hn chế rng hoa, nvà tạo điều kin cho hoa dễ được  
thphn.  
Làm giàn: Khi cây bắt đầu bung tua cun nên tiến hành làm giàn cho  
cây, giàn có thlàm giàn chA hoc vòng cung.  
Quy trình bón phân: Công thức phân bón được sdng là 20 tn phân  
chung, 125kg N, 100kg P2O5, 100kg K2O. Phân chung hoai mc và phân  
lân P2O5 được bón lót 100% trước khi trng. Phân nito được sdng trong  
bón thúc và chia thành 4 ln (ln 1: sau 7 ngày trng, cây có 4 - 6 lá tht; ln  
2: bắt đầu nhoa; ln 3: thu quả đợt 1; ln 4 thu quả đợt 3).  
3
       
Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống Kami 99 được đánh giá  
trong 3 vụ thu-đông (12/7/2018 - 18/11/2018), Đông (5/10/2018 -  
23/12/2018) và vụ Xuân (2/1/2019 - 30/3/2019) tại xã Hòa Khương, huyện  
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trên cùng một điều kiện về thổ nhưꢁng, phân  
bón và tưới tiêu.  
1.2.2. Thu mu và tin xlý và khtrùng nhoa  
Mẫu nụ hoa được thu hái từ cây mướp đắng giống F1 Diago 26, F1  
Kami 999, F1 TN 187 vào buổi sáng sớm từ 5-7 giờ, đặt trong túi nhựa zipper  
và bảo quản trong đá lạnh. Sau đó bảo quản trong tủ lạnh ở 4°C trong phòng  
thí nghiệm trong thời gian 0; 24, 48, 72; 96 giờ.  
Sau khi bảo quản lạnh, nụ hoa sẽ được khử trùng theo các công thức  
sau: Nụ hoa được ngâm trong cồn 70% trong 3 phút, rửa lại 3 lần bꢀng nước  
cất vô trùng, sau đó thấm khô nụ hoa trên giấy vô trùng, tách lấy bao phấn  
đưa vào môi trường nuôi cấy; Nụ hoa được ngâm trong cồn 70% trong 30  
giây, rửa lại bꢀng nước cất vô trùng, tiến hành khử trùng bꢀng NaOCl nồng  
độ 5% trong 4 phút, rửa lại bꢀng nước cất vô trùng 5 lần; Nụ hoa được ngâm,  
lắc trong cồn 70% trong 30 giây, rửa lại bꢀng nước cất vô trùng. Tiếp tục  
ngâm, lắc trong dung dịch HgCl2 0,1 % trong thời gian 5 phút, sau đó rửa 3  
lần với nước cất khử trùng; Nụ hoa được ngâm trong cồn 70% trong 30 giây,  
rửa lại bꢀng nước cất vô trùng và tiếp tục ngâm lắc trong H2O2 5 phút, rửa  
lại bꢀng nước cất vô trùng.  
Hiệu quả của các phương pháp khử trùng được đánh giá qua tỉ lệ các  
mẫu nhiễm, tỉ lệ tiểu bào tử (hạt phấn) sống khi nuôi cấy bao phấn trên môi  
trường MS có bổ sung 3% sucrose, 0,8% agar, pH = 5,75 và 0,2 mg/l BA;  
0,6 mg/l NAA (Usman và cs, 2015).  
1.2.3. Phương pháp xác định giai đoạn phát trin ca tiu bào tử  
Giai đoạn phát triển của tiểu bào tử được xác định bꢀng phương pháp  
nhuộm acetocarmine (Pukhalskii et al. 2007). Tiểu bào tử được tách ra từ  
bao phấn bꢀng kim cấy trên lam kính đã có một giọt glycerin. Dùng ống mao  
dẫn chuyển tiểu bào tử (hạt phấn) sang một lam kính mới có chứa giọt  
acetocarmine 2%, đậy lamen và quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại  
×400 (kính hiển vi Axio Imager.M2, «Carl Zeiss», Đức). Giai đoạn phát triển  
của tiểu bào tử (hạt phấn) được xác định bꢀng số lượng và vị trí của nhân  
trong tế bào (Blackmore et al., 2017).  
Trên cơ sở các giai đoạn phát triển, các tiểu bào tử (hạt phấn) đã được  
xác định sẽ tiến hành thiết lập mối liên hệ giữa kích thước của bao phấn, nụ  
hoa với các giai đoạn phát triển của tiểu bào tử (hạt phấn). Điều này sẽ cho  
phép tạo thuận lợi cho quá trình chọn lọc nụ hoa có kích thước thích hợp  
trong quá trình thu mẫu.  
4
   
1.2.4. Phương pháp nuôi cấy bao phn và phát sinh callus  
Bao phấn với giai đoạn phát triển tiểu bào tử phù hợp sẽ được tách trong  
tủ cấy an toàn sinh học bꢀng kim cấy và chuyển vào chai môi trường dinh  
dưꢁng và giữ ở 25°C với số giờ chiếu sáng thay đổi theo tng thí nghiệm (16  
giờ sáng (2000 lux)/8 giờ tối hoặc tối hoàn toàn). Môi trường nuôi cấy cơ  
bản (MS hoặc B5) có chứa 30 g/l sucrose, 8g/l agar, pH 5,7-5,8 chất ĐHST  
NAA, TDZ, IBA, 2,4-D, kinetin, BAP đơn lẻ hoặc kết hợp ở các nồng độ  
khác nhau.  
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ cao đến khả năng phát sinh callus,  
sau khi cấy, bao phấn được giữ ở 32°C trong tủ ấm trong thời gian 24, 48,  
36, 72, 96 giờ. Quan sát sự cảm ứng và hình thái callus được quan sát trong  
thời gian 4 tuần sau nuôi cấy ở độ phóng đại ×40 dưới kính hiển vị soi nổi.  
1.2.5. Phương pháp tái sinh chồi và rtcallus bao phn. Để tái sinh chồi  
và rễ, callus phát sinh được chuyển sang môi trường có bổ sung các chất  
ĐHST NAA, TDZ, IBA, kinetin, BAP đơn lẻ hoặc kết hợp ở các nồng độ  
khác nhau. Các mẫu callus sau khi chuyển sang môi trường tái sinh chồi và  
sẽ sẽ được nuôi ở nhiệt độ 25°C với số giờ chiếu sáng 16 giờ sáng (2000  
lux)/8 giờ tối. Cảm ứng phát sinh phôi, tái sinh chồi và rễ được quan sát dưới  
kính hiển vi soi nổi ở độ phóng đại ×40. Hiệu quả của các công thức thí  
nghiệm được tính theo tỉ lệ phần trăm chồi hoặc rễ phát sinh từ callus.  
1.2.6. Phương pháp tách chiết DNA tng số, PCR và điện di. Mẫu rễ phát  
sinh từ callus bao phấn được tách chiết DNA tổng số theo phương pháp  
CTAB có cải tiến (Green and Sambrook, 2012). Cân 0,2 g mẫu callus hoặc  
mẫu rễ riêng lẻ để tách chiết DNA bꢀng dung dịch đệm CTAB 2% ủ trong  
bể ổn nhiệt 60°C trong vòng 60 phút. DNA được tinh sạch bꢀng dung dịch  
C:I (24 chloroform : 1 iso amyl alcohol) và được kết tủa bꢀng isopropanol.  
Mẫu DNA tách chiết được bảo quản lạnh -20ºC.  
Thành phần phn ng PCR có thtích 20 l: Bao gm dung dịch đệm  
Master mix PCR 2X; 200 nM mỗi đoạn mi; 0,125 đơn vị Taq polymeraza  
và 40 ng DNA tng số. Chu trình nhiệt gồm 95°C, 5 phút, chu kỳ lặp lại là  
35 vòng gồm 94°C, 30 giây; 55°C, 30 giây đối với mồi SSR và 50°C, 30  
giây; 72°C, 30 giây tiếp theo là 72°C, 7 phút và bảo quản mẫu ở 4°C. DNA  
tổng số và sản phẩm PCR được kiểm tra bꢀng điện di trong gel Agarose 0,8  
%; Đệm TAE 0,5 X; 90V; 120 mA; 30 phút. Kết quả được soi trên máy phát  
tia UV, chụp lại hình ảnh.  
1.2.7. Phương pháp xlý sliu. Mỗi công thức thí nghiệm bao gồm 10  
bình, mỗi bình chứa 12 bao phấn. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Số liệu  
nghiên cứu được xử lý bꢀng phần mềm IBM SPSS Statistics 22. Sự sai khác  
giữa các giá trị trung bình có ý nghĩa thống kê được kiểm định bꢀng phương  
t-test với p ≤ 0,05.  
5
       
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
2.1. La chn và trng các giống mướp đắng làm ngun cho bao phn  
Quá trình khảo sát tại các vùng trồng mướp đắng tại Quảng Nam và Đà  
Nẵng cho thấy hai giống mướp đắng lai F1 (F1 Diago 26 và TN 187) là các  
giống đã được đưa vào sản xuất rộng rãi trong nhiều năm có khả năng thích  
nghi với điều điện khí hậu và thổ nhưꢁng tại địa phương. Chính vì vậy, các  
giống này được sử dụng làm nguồn cung cấp bao phấn cho quá trình nuôi  
cấy in vitro.  
Giống mướp đắng xanh đen Kami 999 là loại giống mới có nguồn gốc  
từ Thái Lan và đang trong quá trình thử nghiệm tại Việt Nam. Để sử dụng  
giống này làm nguồn cây cho bao phấn cần tiến hành tiến hành đánh giá mức  
độ thích nghi của giống tại Quảng Nam-Đà Nẵng. Trong nghiên cứu đã khảo  
sát khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống này tại xã Hòa  
Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.  
2.1.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát trin ging  
mướp đắng xanh đen Kami 999  
Đánh giá thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển  
được thực hiện theo các đặc điểm: thời gian bắt đầu bung tua tính từ thời  
điểm gieo trồng, thời gian bắt đầu sự phân nhánh, thời gian bắt đầu ra hoa  
cái, thời gian thu quả lần đầu và hoàn thành thu hoạch ở mỗi mùa vụ (Nguyễn  
Quốc Hùng và cs, 2016). Kết quả thu được cho thấy, các thời gian sinh trưởng  
và phát triển của giống nghiên cứu có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa  
các mùa vụ.  
Các giai đoạn bung tua (17,0±0,4 ngày) và phân nhánh (22,8±0,78 ngày)  
của giống mướp đắng trong vụ thu – đông đã bắt đầu sớm nhất trong số các  
vụ. Điều này đã dẫn đến thời gian bắt đầu ra hoa cái cũng quan sát được sớm  
nhất sau 33,40±0,69 ngày, thời gian bắt đầu cho thu hoạch chỉ sau 48,7±0,99  
ngày. Trong khi đó, thời gian sinh trưởng của giống F1 Kami 999 bị kéo dài  
ở vụ xuân với thời gian bắt đầu bung tua sau 26,0±2,92 ngày, thời gian bắt  
đầu phân nhánh – 31,2±0,78 ngày, thời gian bắt đầu ra hoa cái – 49,8±0,78  
ngày, thời gian thu hoặc bắt đầu sau – 64,0±0,81. Bên cạnh đó, khoảng thời  
gian thu hoạch của giống nghiên cứu tại các vụ cũng có sự khác biệt. Thời  
gian thu hoạch quả của giống trong vụ thu-đông là dài nhất (gần 75,9 ngày),  
ở vụ đông là 20,9 ngày và vụ xuân là 28,3 ngày.  
Như vậy, trong vụ thu-đông, giống mướp đắng xanh đen Kami 999 có  
thời gian sinh trưởng, phát triển diễn ra sớm nhất, đồng thời, thời gian cho  
thu hoạch và thời gian hoàn thành chu kỳ sống được kéo dài nhất.  
2.1.2. Đặc đim ca các yếu tcấu thành năng suất và năng suất ca ging  
mướp đắng xanh đen Kami 999  
Để nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ trồng đến các yếu tố cấu thành  
6
   
năng suất và năng suất của giống mướp đắng xanh đen Kami 999 ở các vụ  
trồng khác nhau, các chỉ tiêu về khối lượng trung bình của quả, số quả/cây,  
năng suất cá th, năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của giống đã được  
đánh giá.  
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.1 cho thấy, số quả thực  
thu/cây, năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của giống  
đạt giá trị cao nhất ở vụ thu-đông, tương ứng là 16,4±1,03 quả, 4,18±0,11  
kg/cây, 26,12±1,68 tấn/ha, 20,50±1,03 tấn/ha. Trong khi đó các chỉ tiêu này  
ở hai vụ đông và xuân là tương đồng về mặt thống kê. Kết quả đánh giá về  
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thu được tương thích với các đặc  
điểm sinh trưởng và phát triển đã phân tích ở mục 2.1.1.  
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu cấu thành NS và NS của giống mướp đắng xanh đen  
Kami 999 được trồng trên đất cát pha trong các mùa vụ khác nhau  
NS lý  
Mùa  
vụ  
Số quả  
/cây (quả) TB quả (g)  
Khối lượng NS cá thể  
(kg/cây)  
NS thực tế  
(tấn/ha)  
thuyết  
(tấn/ha)  
Thu –  
đông  
16,4±1,03a  
200±1,71a  
4,18 ±0,11a 26,1±1,68a 20,50±1,03a  
10,2±1,03b 237± 9,48b 3,24±0,27b 20,2±1,69b 15,07±1,26b  
9,6±0,84b 236±8,43b 2,99±0,14 b 18,7±9,91b 14,1±1,05b  
Đông  
Xuân  
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống  
kê với p≤0,05.  
Như vậy, kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng  
suất của giống mướp đắng xanh đen Kami 999 qua các mùa vụ trồng cho  
thấy, giống thử nghiệm thích hợp trồng trên địa bàn xã Hòa Khương, huyện  
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng vào vụ thu-đông (7/2018 11/2018) với năng  
suất thực tế đạt 20,50±1,03 tấn/ha. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tạo các  
dòng đơn bội và đơn bội kép từ giống này có thể sẽ cung cấp những vật liệu  
di truyền ban đầu quan trọng trong quá trình chọn tạo giống mới.  
2.2. Hiu qucủa các phương pháp khử trùng nụ hoa mướp đắng  
Mẫu nụ hoa từ các giống lai F1 Diago 26, F1 TN 187, F1 Kami 999 đã  
được khử trùng theo 4 công thức khác nhau về thành phần các chất được sử  
dụng. Tỉ lệ mẫu nhiễm và tỉ lệ hạt phấn sống của tiểu bào tử (hạt phấn) được  
đánh giá sau 4 tuần nuôi cấy (bảng 2.2). Kết quả cho thấy, khả năng khử  
trùng cao nhất (tỉ lệ mẫu nhiễm - 10,62%) đạt được khi sử dụng công thức  
cồn 70%, 30 giây, NaOCl 5%, 5 phút. Sử dụng duy nhất cồn 70%, 3 phút có  
tỉ lệ nhiễm cao nhất (40,19%), sau đó là Cồn 70º, 30 giây; H2O2 40%, 5 phút  
(40,19±1,60%) và cồn 70%, 30 giây; HgCl2 0,1%, 5 phút (20,50±2,25).  
Trong khi đó, tỉ lệ hạt phấn sống ở các công thức khử trùng sử dụng cồn,  
7
 
NaOCl, H2O2 không có sự khác biệt đạt trên 90%, tuy nhiên, HgCl2 lại làm  
giảm tỉ lệ hạt phấn sống xuống còn 85,33±1,34%.  
Như vậy, công thức khử trùng nụ hoa trong cồn 70% - 30 giây, rửa lại  
bꢀng nước cất vô trùng, sau đó tiếp tục khử trùng bꢀng NaOCl nồng độ 5%  
trong 4 phút, rửa lại bꢀng nước cất vô trùng 5 lần là công thức khử trùng tối  
ưu nụ hoa mướp đắng và được sử dụng để tiến hành các nghiên cứu khác của  
đề tài.  
Bảng 2.2. Hiệu quả các công thức khử trùng nụ hoa mướp đắng  
Tỉ lệ nhiễm  
Tỉ lệ hạt phấn  
Công thức khử trùng  
(%)  
sống (%)  
Cồn 70%, 3 phút  
60,37±3,15a  
10,62±1,32d  
30,19±1,60b  
15,50±2,25c  
94,67±2,21a  
92,34±1,95a  
90,10±2,20a  
85,33±1,34b  
Cồn 70%, 30 giây; NaOCl 5%, 5 phút  
Cồn 70%, 30 giây; H2O2 40%, 5 phút  
Cồn 70%, 30 giây; HgCl2 0,1%, 5 phút  
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống  
kê với p≤0,05.  
2.3. Ảnh hưởng ca các yếu tni và ngoi sinh đến khả năng phát sinh  
callus tbao phấn mướp đắng  
2.3.1. Ảnh hưởng ca nhiệt độ đến khả năng phát sinh callus  
2.3.1.1. Ảnh hưởng ca thi gian tin xlý nhoa nhiệt độ 4°C đến khả  
năng phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng  
Các nụ hoa giống lai F1 Diago 26, F1 TN 187, F1 Kami 999 trước khi  
vô mẫu được bảo quản ở 4°C trong các khoảng thời gian khác nhau. Kết quả  
cho thấy tỉ lệ callus phát sinh có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm  
(Bảng 2.3). Trong đó, xử lý nụ hoa trong thời gian 24 giờ làm tăng khả năng  
phát sinh callus từ bao phấn (51,11±2,53%), tuy nhiên khi tăng thời gian tiền  
xử lý mẫu, tỉ lệ phát sinh callus lại giảm dần, điều này chứng tỏ khi xử lý  
lạnh quá lâu (trên 24 giờ) thì sức sống của bao phấn sẽ bị giảm.  
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của thời gian tiền xử lý nụ hoa ở 4ºC đến khả năng  
phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng  
Thời gian tiền xử lý  
bao phấn ở 4ºC (giờ)  
Tỷ lệ phát sinh callus  
Hình thái callus  
(%)  
0
30,67±2,23b  
51,11±2,53a  
40,43±3,16b  
20,81±1,34c  
Kết khối chặt, màu vàng  
Kết khối chặt, màu vàng  
Kết khối chặt, màu vàng  
Kết khối chặt, màu vàng  
24  
48  
72  
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống  
kê với p≤0,05.  
Như vậy, việc tiền xử lý lạnh bao phấn ở 4oC trước khi nuôi cấy trong  
thời gian 24 giờ có hiệu quả trong tăng cường tỉ lệ phát sinh callus ở mướp  
đắng và được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo trong đề tài.  
8
   
2.3.1.2. Ảnh hưởng ca thi gian xlý bao phn nhiệt độ 32°C đến khả  
năng phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng  
Bao phn sau khi cấy trên môi trường được giữ ở nhiệt độ 32°C trong  
các khong thi gian khác nhau và quan sát sphát sinh callus. Kết qucho  
thy nhiệt độ 32°C làm gim khả năng phát sinh callus từ bao phấn mướp  
đắng. Sau 24 gitlphát sinh callus gim còn 30,81±2,11%, đặc bit sau  
96 gixlý mẫu đã không quan sát được sphát sinh callus. Ngoài ra, các  
callus phát sinh sau khi x32°C đều có màu vàng đậm hơn so với các  
mu không xlý.  
2.3.2. Ảnh hưởng ca kiu gen đến khả năng phát sinh callus  
Tỷ lệ bao phấn cảm ứng tạo callus có liên quan chặt chẽ với kiểu gen  
của cây cung cấp bao phấn. Trong nghiên cứu này, đã đánh giá khả năng phát  
sinh callus từ bao phấn của 3 giống mướp đắng lai F1 là Diago 26, F1 TN  
187, Kami 999.  
Kết quả cho thấy tỷ lệ phát sinh callus có sự khác biệt giữa các giống,  
trong đó giá trị cao nhất đạt được ở giống F1 Diago 26 (51,11±2,53%), giống  
F1 TN 187 (39,52±1,56%), giống Kami 999 (11,22 ± 1,18%) (Bảng 3.6).  
Hình thái callus ở các giống không có sự khác biệt.  
Bảng 2.4. Tỷ lệ phát sinh callus từ bao phấn 3 giống mướp đắng  
Tên giống  
F1 TN 187  
F1 Diago 26  
Kami 999  
Tỷ lệ phát sinh callus (%)  
Hình thái callus  
39,52±1,56b  
Kết khối chặt, màu vàng  
Kết khối chặt, màu vàng  
Kết khối chặt, màu vàng  
51,11±2,53a  
11,22 ± 1,18b  
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống  
kê với p≤0,05.  
2.3.3. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng phát sinh callus  
tbao phấn mướp đng  
2.3.3.1. Ảnh hưởng ca chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng phát sinh  
callus tbao phấn mướp đắng  
a. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng được bổ sung riêng lẻ đến khả  
năng phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng  
Các chất điều hòa sinh trưởng 2,4-D; kinetin; BAP được bổ sung vào  
môi trường nuôi cấy bao phấn với nồng độ là 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l riêng lẻ.  
Kết quả cho thấy, không có sự phát sinh callus từ những môi trường thử  
nghiệm trên. Đặc biệt, bao phấn mướp đắng không bị hóa nâu sau 6 tuần nuôi  
cấy và giữ nguyên trạng thái như khi mới cấy. Như vậy, các chất điều hòa  
sinh trưởng khi tác động riêng rẽ không có tác dng kích thích shình thành  
callus tbao phn của giống mướp đắng lai Diago 26.  
9
   
b. Ảnh hưởng của sự kết hợp các chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng  
phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng  
- 2,4-D kết hợp với kinetin. Trong thí nghiệm, đã khảo sát hiệu quả của sự  
kết hợp của 2,4-D (nồng độ 0,5-2,0 mg/l) và kinetin (nồng độ 0,5-3,0 mg/l)  
đối với cảm ứng phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng giống Diago 26.  
Kết quả cho thấy, khi bổ sung 2,4-D ở nồng độ 0,5 mg/l và 1,5 mg/l không  
có sự phát sinh callus ở bất kỳ nồng độ nào của kinetin (Bảng 2.5). Tại nồng  
độ 2,4-D lên 1,0 mg/l sự hình thành callus đạt giá trị cao nhất (28,89±1,12%)  
tại nồng độ của kinetin là 0,5 mg/l. Tiếp tục tăng nồng độ kinetin, quan sát  
thấy tỉ lệ tạo callus giảm dần và không xuất hiện callus ở nồng độ từ 1,5 mg/l.  
Tỉ lệ callus đạt cao nhất (66,67±3,62%) khi kết hợp 2,0 mg/l 2,4-D và 2,0  
mg/l kinetin. Hình thái callus thu được ở tất cả các công thức thí nghiệm đều  
có màu vàng đậm, tuy nhiên thời gian phát sinh callus có sự khác biệt. Với  
công thức (2,0 mg/l 2,4-D và 2,0 mg/l kinnetin) đã quan sát được phát sinh  
callus trong thời gian sớm nhất là 1 tuần sau nuôi cấy. Tại nồng độ 1,0 mg/l  
2,4-D chỉ quan sát thấy sự hình thành callus sau 2 và 3 tuần nuôi cấy. Tuy  
nhiên, callus phát sinh trên môi trường có sự kết hợp giữa 2,4-D và kinetin  
bị hóa nâu rất nhanh chỉ sau 1 tuần sau khi phát sinh. Chính vì vậy, môi  
trường này không được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo của đề tài.  
- 2,4-D kết hợp với TDZ. Trong nghiên cứu này, đã đánh giá hiệu quả  
của việc sử dụng kết hợp giữa 2,4-D (nồng độ 0,1-2,0 mg/l) và TDZ (nồng  
độ 0,1-0,75 mg/l) đối với sự phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng. Trong  
số 20 nghiệm thức thí nghiệm, chỉ có duy nhất cho nghiệm thức kết hợp 0,1  
mg/l 2,4-D và 0,5 mg/l TDZ cho phép thu được callus sau 3 tuần nuôi cấy  
với tỷ lệ 37,78% với đặc điểm hình thái kết khối chặt, màu vàng. Tỉ lệ phát  
sinh callus này thấp hơn khi kết hợp (2,0 mg/l 2,4-D và 2,0 mg/l kinnetin) và  
thời gian bắt đầu phát sinh callus cũng chậm hơn. Chính vì vậy, công thức  
này không được sử dụng trong các thí nghiệm tiếp theo của đề tài.  
- 2,4-D kết hợp với BAP. Tương tự như đối với sự kết hợp giữa 2,4-D  
và TDZ, trong các nghiệm thức thí nghiệm phối hợp giữa 2,4-D và BAP, chỉ  
có 2 nghiệm thức cho phép thu được callus với tỷ lệ phát sinh là 40,0±3,12%  
và 38,6±2,27% với sự kết hợp của 1,0 mg/l 2,4-D + 1,5 mg/l BAP và 1,5  
mg/l 2,4-D + 1,0 mg/l BAP. Tuy nhiên, thời gian bắt đầu phát sinh callus  
sớm hơn so với trường hợp TDZ 1 tuần. Trên môi trường có bổ sung 1,0 mg/l  
2,4-D + 1,5 mg/l BAP callus có màu vàng, kết khối chặt, và trên môi trường  
chứa 1,5 mg/l 2,4-D + 1,0 mg/l BAP callus có màu xanh. Có thể kết luận,  
TDZ và BAP khi kết hợp với 2,4-D có hiệu quả hạn chế trong việc nâng cao  
tỷ lệ phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng.  
- NAA kết hợp với BAP. Ở nghiên cứu này, sự kết hợp giữa NAA (nồng  
độ 0,2 mg/l) và BAP (0,6 mg/l) cho phép thu được tỷ lệ phát sinh callus từ  
10  
bao phấn đạt 51,11±2,53% sau 3 tuần nuôi cấy. Sự kết hợp giữa BAP và  
NAA ở các nồng độ khác cho thấy không có hiện tượng phát sinh callus.  
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của sự kết hợp các chất điều hòa sinh trưởng đến sự  
phát sinh callus từ bao phấn mướp đắng giống Diago 26  
Thời  
Tỷ lệ phát  
sinh callus  
(%)  
gian  
phát  
sinh  
Hình thái  
callus  
Chất ĐHST (mg/l)  
2,4-D (1,0) + kinetin (0,5)  
2,4-D (1,0) + kinetin (1,0)  
2,4-D (2,0) + kinetin (2,0)  
2,4-D (1,0) + TDZ (0,5)  
2,4-D (1,0) + BAP (1,5)  
2,4-D (1,5) + BAP (1,0)  
NAA (0,6) + BAP (0,2)  
28,89±2,12e  
17,78±1,52f  
66,67±3,62b  
37,78±2,24d  
80,0±3,12a  
60,6±2,27b  
51,11±2,53c  
2 tun  
Chặt, vàng đậm  
Chặt, vàng đậm  
Chặt, vàng đậm  
Chặt, vàng  
3 tun  
1 tun  
3 tun  
1 tun  
1 tun  
3 tun  
Chặt, vàng  
Chặt, xanh  
Chặt, vàng xanh  
NAA(1,0)+BAP(0,5)+kinetin(1,0) 50,21±3,16c  
NAA(1,5)+BAP(0,5)+kinetin(1,0) 80,43±4,15a  
2 tun  
1 tun  
Xốp, vàng xanh  
Xốp, vàng xanh  
NAA(2,0)+BAP(0,5)+kinetin(1,0) 22,22±1,25f  
2 tun  
Xốp, vàng xanh  
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống  
kê với p≤0,05. Dấu “–“: không phát sinh callus.  
- 2,4-D kết hợp với BAP và Kinetin. Đối với tổ hợp 0,5 mg/l 2,4-D; 1,0  
mg/l BAP và 1,0 mg/l kinetin tỷ lệ bao phấn tạo callus cao nhất đạt  
31,11±2,12%. Callus có đặc điểm là kết khối chặt, màu vàng xanh. Khi tăng  
nồng độ Kinetin lên 1,5 mg/l thì vẫn quan sát được sự phát sinh callus nhưng  
với tỷ lệ thấp hơn 22,22±1,25%, thời gian phát sinh callus muộn hơn là sau  
3 tuần nuôi cấy.  
- NAA kết hợp với BAP và Kinetin. Trên môi trường có bổ sung NAA,  
BAP và kinetin, quan sát thấy các callus đều màu vàng xanh, nhưng đã có  
kết khối xốp. Trong bốn công thức thí nghiệm, tỉ lệ phát sinh callus cao nhất  
(80,43±4,15%) đạt được trên môi trường có bổ sung 1,5 mg/l NAA, 0,5 mg/l  
BAP và 1,0 mg/l NAA. Tỉ lệ phát sinh callus này ngang bꢀng với tỉ lệ thu  
được trên môi trường có bổ sung 1,0 mg/l 2,4-D và 1,5 mg/l BAP. Các callus  
có thể giữ trên môi trường trong thời gian 4 tuần và chưa quan sát thấy hiện  
tượng hóa nâu. Bên cạnh đó, thời gian bắt đầu phát sinh callus có thể quan  
sát được sau 1 tuần nuôi cấy. Điều này cho thấy sự kết hợp giữa NAA, BAP,  
kinetin có khả năng kích thích sự hình thành callus từ bao phấn mướp đắng.  
Như vậy, sau khi nghiên cứu các công thức bổ sung chất điều hòa sinh  
trưởng một cách riêng lẻ và kết hợp có thể đưa ra kết luận, các chất điều hòa  
sinh trưởng đơn lẻ không có tác dụng kích thích quá trình cảm ứng tạo calllus  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 28 trang yennguyen 26/03/2022 6720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu quy trình tạo cây Mướp đắng (Momordica charantia L.) đơn bội bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_nghien_cuu_quy_trinh_tao_cay_muop_dan.pdf