Báo cáo Chuyên đề: Phương tiện vận tải thủy - Đỗ Mạnh Dũng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
PHÂN HIỆU TẠI TP.HCM
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THỦY
NHÓM SV: ĐỖ MẠNH DŨNG
NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO
PHAN ANH HÀO
THÒNG TRỌNG SANG
LÊ HUỲNH TIẾN
GVHD:
VŨ VĂN ĐỊNH
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ
TÀU THUYỀN
CÁC
ĐẶC
TÍNH
CƠ
BẢN
CỦA
TÀU
KẾT
CẤU
TÀU
NỘI
DUNG
CÁC HỆ THỐNG VÀ
THIẾT BỊ TRÊN TÀU
CÁC
KHÁI
NIỆM CƠ
BẢN VỀ
TÀU
MỚN NƯỚC,
THƯỚC MỚN
NƯỚC VÀ DẤU
CHUYÊN CHỞ
KIẾN
THỨC CƠ
BẢN VỀ
TÀU
THUYỀN
CÁC KÍCH
THƯỚC
CHÍNH CỦA
TÀU
CÁC KHÁI NIỆM
CƠ BẢN VỀ TÀU
THUYỀN
I. KHÁI NIỆM:
Tàu thuyền là một cấu
trúc nổi được trên mặt
nước, dùng để chuyên
chở hàng hoá và hành
khách từ nơi này đến
nơi khác.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
VỀ TÀU THUYỀN
PHÂN LOẠI TÀU THUYỀN
1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC
2. CÁC LOẠI TÀU:
PHÂN LOẠI:
• Theo vật liệu đóng tàu.
Là để sử dụng cho đúng với khả
• Theo động lực.
năng và tính chất của từng loại
tàu. Qua việc phân loại để biết • Theo tính chất công tác
được qui định về trang thiết bị
• Theo loại hang chuyên chở.
cho từng loại tàu.
• Theo phạm vi hoạt động
MỚN NƯỚC, THƯỚC MỚN NƯỚC
VÀ DẤU CHUYÊN CHỞ
1. MỚN NƯỚC CỦA TÀU: 2. THƯỚC MỚN NƯỚC:
3. DẤU CHUYÊN CHỞ:
Mớn nước là khoảng
Thước mớn nước là
cách tính theo
Vòng dấu chuyên
chở là dấu hiệu dùng
để qui định mức độ
chuyên chở tối đa
đối với mỗi con tàu.
các thước chuyên
dùng, bố trí ở hai
bên mạn về phía
mũi, lái và giữa tàu
để đọc giá trị mớn
nước của tàu.
phương thẳng đứng
từ mép ngoài của
sống chính (keel) tới
mặt phẳng đường
nước quanh tàu.
MỚN NƯỚC CỦA TÀU
❑Độ sâu ngập trong nước của thân tàu lớn nhỏ thay đổi tùy thuộc theo số
lượng hàng hóa trên tàu nhiều hay ít.
❑Mỗi chiếc tàu đều có 6 vị trí kẻ thước đo mớn nước: Ở hai phía phải, trái mũi
tàu, hai phải phải trái lái tàu, hai phía phải trái giữa tàu.
MỚN
NƯỚC
MŨI
MỚN
MỚN
NƯỚC
NƯỚC
GIỮA
TÀU
LÁI
THƯỚC MỚN NƯỚC
• Thước mớn nước
dùng để đọc giá trị
mớn nước, từ đó
tính được khối
ThướcmớnnướcLamã
- Thước mớn nước la mã được
lượng của con tàu,
biết được chiều cao
tĩnh không của tàu
để qua cầu và khi
hành trình trong
luồng cạn.
biểu thị bằng chữ số La mã.
Đơn vị dùng là feet (ft)
1 ft = 0, 3048 m.
- Chiều cao chữ số và khoảng
cáchgiữahaichữsốliêntiếp
nhau bằng 0,5ft.
• Ngoài ra, dựa vào
các giá trị mớn
nước đọc được để
xác định tư thế của
tàu.
- Giá trị được tính tại chân chữ
số.
- Cách đọc: Giống như thước
mớnnướcTrungQuốc.
Vòng dấu chuyên chở là dấu
hiệu dùng để qui định mức
độ chuyên chở tối đa đối với
mỗi con tàu.
KHÁI NIỆM
DẤU CHUYÊN CHỞ
Dựa vào kết cấu của tàu, các
kích thước, vùng, mùa hoạt
động và các điều kiện khác,
cơ quan đăng kiểm qui định
chiều cao mạn khô thích hợp
bằng vòng dấu chuyên chở.
Vòng dấu
Đường boong
CƠ SỞ XÁC
ĐỊNH
Vòng dấu chuyên chở gồm
có: đường boong, vòng dấu,
đường tâm, dấu chuyên chở
phụ.
CẤU TẠO
Đường tâm
CÁC KÍCH
THƯỚC
1. Chiều ngangthiết kế(Btk):
Là khoảng cách giữa hai mạntàu
đotheomớnnướctốiđaởgiữaLtk.
CHÍNH
CỦA TÀU
THUYỀN
2. Chiềungangđăngkí (B):
dk
Làkhoảng cách giữa hai mạn tàu ở
hàngconggianglớnnhấtlấy phía
trênboong chính.
3.Chiềungangtoànthể (Btt):
Làphầnchiềungang đăngkí cộng
themphầnnhôracủathiếtbị ởhai
bênmạnđó
III.Cáchệthốngkếtcấu
khung tàu:
1.Kết cấu thân tàu theo hệ
thống ngang.
CẤU
TRÚC
KHUNG
TÀU
2.Kết cấu thân tàu theo hệ
ũi
thống dọc.
3.Kết cấu theo hệ thống hỗn
hợp:
I. Khái niệm về vỏ tàu:
- Vỏ tàu là phần bao bọc phía ngoài khung tàu để cho tàu là một vật nổi.
- Vỏ tàu phải đảm bảo được hai yêu cầu: kín nước và chịu được tác dụng của nội lực và
ngoại lực. Ngoài ra, vỏ tàu cũng đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo sức bền chung.
- Tôn vỏ chiếm khoảng 80% trọng lượng tàu không
CẤU
TRÚC
VỎ TÀU
II. Cách lắp ghép vỏ tàu gỗ:
- Gỗ dùng để đóng tàu nói chung phải đảm bảo tính bền cơ học và hoá học, ít ngấm nước, đảm bảo tính dẽo.
- Quá trình ghép vỏ tàu gỗ phải từ dưới lên mặt boong và từ mũi về lái, chiều dài tấm gỗ phải đặt theo chiều dài
của thân tàu, các mối nối không được để trùng trên một đường thẳng mà phải đặt so le nhau.
- Ghép xong phải thui cho khô để cho các khe hở rộng ra, rồi sau đó xảm kín lại. Sau khi đã thui khô, xảm xong
cần phải sơn một vài nước sơn đặt biệt có tính chống hà, chống ngấm nước.
III. Cách lắp ghép vỏ tàu sắt:
- Ghép vỏ tàu sắt phải đảm bảo ghép từ dưới đáy lên mặt boong, từ mũi về lái, các tấm tôn không được để trùng
trên một đường thẳng mà phải đặt so le nhau.
- Vỏ tàu sắt ở những nơi khác nhau có chiều dày khác nhau. Ở những tàu không có ki thì tôn ki làm dày nhất,
rồi đến tôn đáy, tôn mạn... trong mọi trường hợp, tôn vỏ không được nhỏ hơn 2,5mm.
- Ở dưới đáy và mặt boong thường đặt các tấm tôn theo chiều dài, ở mạn đặt theo chiều thẳng đứng.
- Có hai phương pháp ghép vỏ tàu sắt: tán đinh ri vê và hàn.
I. Cấu trúc boong tàu
- Là những tấm tôn hay tấm gỗ lát phía trên xà ngang, chia tàu
thành tầng trên và tầng dưới. - Boong tàu được chia ra thành:
boong chính, boong phụ, boong mũi, boong lái, boong thượng
tầng…
- Boong tàu được xem như mái che hoặc sàn của một ngôi nhà
nhiều tầng. Boong có tác dụng phân chia con tàu ra làm nhiều
tầng khác nhau. Các boong phía ngoài cùng có yêu cầu kín
nước để che phủ cho các khoang hầm và phòng buồng
II. Cấu trúc thượng tầng:
- Thường được bố trí ở tầng cao nhất và ở lái của tàu.
- Tuy nhiên, có một số tàu buồng lái được bố trí ở
giữa tàu.
- Đặc biệt, các tàu chở container thì buồng lái thường
bố trí ở mũi tàu để tăng tầm nhìn xa.
- Kiến trúc thượng tầng tàu bao gồm tất cả các kết cấu
phía trên mặt boong chính.
TÀU
CHỞ
HÀNG
TẠP
TÀU
CHỞ
TÀU
CHỞ
HÓA
CHẤT
LỎNG
HÀNG
HẠT RỜI
MỘT SỐ
LOẠI
TÀU
CHUYÊN
DỤNG
TÀU
CHỞ
KHÁCH
TÀU
CONTAI
NER
TÀU
CHỞ GỖ
TÀU
ƯỚP
LẠNH
HỆ
THỐNG
LÁI
CÁC HỆ
THỐNG
VÀ
HỆ
THỐNG
NEO
THIẾT
BỊ
TRÊN
TÀU
CÁC
TRANG
THIẾT BỊ
AN TOÀN
THIẾT
BỊ
BUỘC
TÀU
K =
TÁC DỤNG CỦA
HỆ THỐNG LÁI
BÁNH LÁI
Bánh lái
Hệ thống lái là một hệ thống quan
trọng dùng để điều khiển tàu đi
theo hướng đi đã định, đảm bảo
tính phương hướng của tàu hoặc
chuyển mũi tàu sang một hướng đi
mới.
푺
HỆ
THỐNG
LÁI
푲=∗ퟏퟎퟎ%
푳 ∗ 푻
Trong đó
S: diện tích bánh lái.
L: chiều dài thủy trực của tàu.
T:mớnnướckhi chởđầy.
1. Hệ thống lái cần (lái nghịch):
2. Hệ thống lái cơ truyền động bằng dây:
3. Hệ thống lái thủy lực:
4. Lái điện:
CÁC HỆ
THỐNG LÁI
BẢO DƯỠNG
HỆ THỐNG LÁI
5. Lái điện thủy lực:
Bố trí bánh lái trên tàu
BÁNH LÁI
1 bánh lái
2 bánh lái
3 bánh lái
Cuống lái
CẤU
TẠO
BÁNH
LÁI
- Bánh lái bao gồm có mặt phẳng lái và cuống lái.
- Trên những tàu nhỏ, xuồng thì bánh lái là một tấm gỗ
hay kim loại phẳng. Trên những tàu lớn bánh lái có tiết
diện hình lưu tuyến (hình giọt nước).
Hình
lưu tuyến
Mặt lái
Các loại bánh lái
Bánh lái hoạt tính
Bánh lái dòng chảy
Bánh lái kiểu vòng
đạo lưu xoay
bánh lái thường
bánh lái bù trừ
bánh lái nửa bù trừ
Vxt
Vt
Động cơ điện
Vxp
Vp
Két dầu
B
Lái điện thủy lực
Lái điện
CÁC HỆ
THỐNG LÁI
Hệ thống lái thủy lực
3. Đối với
BẢO DƯỠNG
HỆ THỐNG LÁI
1.Đối với
hệthống
hệ thống
lái điện
lái cơ:
thủy lực:
2. Đối với
hệthống
lái điện:
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Chuyên đề: Phương tiện vận tải thủy - Đỗ Mạnh Dũng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_chuyen_de_phuong_tien_van_tai_thuy_do_manh_dung.pptx