Tính toán thông số thiết kế máy rửa quặng hai trục vít cánh vuông MRCV 2284 sử dụng trong nhà máy tuyển quặng Bauxite

THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
TÍNH TOÁN THÔNG SỐ THIẾT KẾ MÁY RỬA QUẶNG HAI TRỤC VÍT  
CÁNH VUÔNG MRCV 2284 SỬ DỤNG TRONG NHÀ MÁY TUYỂN  
QUẶNG BAUXITE  
ThS. Trần Ngô Huấn  
Viện Khoa học Công nghệ Mỏ -Vinacomin  
KS. Nguyễn Văn Đông  
Công ty Cổ phần Công nghiệp Ô tô -Vinacomin  
Biên tập: TS. Tạ Ngọc Hải  
Tóm tắt:  
Bài báo trình bày kết quả tính toán các thông số cơ bản phục vụ thiết kế chế tạo máy rửa cánh  
vuông MRCV- 2284 sử dụng trong nhà máy tuyển quặng bauxite.  
1. Đặt vấn đề  
kế từ 1,5÷2,0 triệu tấn/năm thì nhu cầu về R2VV là  
Đặc điểm quặng bauxite là có hàm lượng sét khoảng 34÷44 chiếc.  
cao, cấp hạt mịn lớn nên công nghệ tuyển phù  
Ngoài ra, với nguồn tài nguyên về quặng  
hợp với quặng bauxite chính là công nghệ tuyển bauxite tại chỗ lớn (tài nguyên dự báo và trữ  
rửa. Ở khu vực Tây Nguyên nước ta hiện có hai lượng xác định khoảng 9,7 tỷ tấn - thuộc top 5  
nhà máy tuyển quặng bauxite tại Tân Rai, Lâm thế giới), tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên thì nhu  
Đồng và Nhân Cơ, Đắk Nông. Tại đây đang tuyển, cầu về R2VV rất lớn để phục vụ các dự án khai  
chế biến tinh quặng bauxite phục vụ sản xuất thác bauxite trong tương lai. Vì vậy, việc nghiên  
alumin đều sử dụng máy rửa quặng hai trục vít cứu thiết kế, chế tạo nội địa hóa chế tạo R2VV là  
cánh vuông (R2VV).  
thực sự cần thiết trước hết là giúp các đơn vị sử  
R2VV chủ yếu được sử dụng để tuyển rửa các dụng chủ động trong công tác sửa chữa, bảo trì,  
loại khoáng sản kim loại màu, vật liệu xây dựng thay thế thiết bị, tránh quá trình chờ đợi mua hàng  
như: quặng sắt, quặng bauxite, mangan, ti tan, nhập khẩu hoặc phải dự phòng lưu kho và sau đó  
quặng thiếc và các loại vật liệu xây dựng dùng là để cung cấp thiết bị cho các dự án trong tương  
trong các nhà máy sản xuất công nghiệp… Máy lai gần.  
có nhiệm vụ đánh tơi, rửa sạch quặng và tách các  
Để phục vụ công tác thiết kế chế tạo việc  
tạp chất ra khỏi quặng. Các sản phẩm sau khi qua nghiên cứu xác định các thông số thiết kế là hết  
máy sẽ tiếp tục được chuyển tới các thiết bị công sức quan trọng. Bài báo trình bày kết quả nghiên  
nghệ tiếp theo trong dây chuyền tuyển, chế biến cứu tính toán một số thông số chính phục vụ công  
quặng.  
Hiện nay, tại hai nhà máy tuyển nói trên đang  
tác thiết kế chế tạo R2VV MR 2284.  
2. Nội dung nghiên cứu  
sử dụng 08 thiết bị máy rửa cánh vuông, tuy nhiên  
đều là các thiết bị nhập khẩu từ Trung Quốc.  
2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động  
R2VV có cấu tạo gồm hai trục vít xoắn lắp cánh  
Mặt khác, theo quyết định số 167/2007/QĐ-TTg vuông (3) được lắp song song với nhau, nghiêng  
của Thủ tướng chính phủ ngày 01/11/2007 V/v một góc β so với phương ngang, nằm trọn vẹn  
“Phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai trong máng rửa (1). Đáy máng rửa (1) cũng song  
thác, chế biến, sử dụng quặng bauxite giai đoạn song với hai trục vít xoắn, máng được cấp nước  
2007 - 2015, có xét đến năm 2025”, nhà máy liên tục để rửa quặng. Các cánh vuông được chế  
tuyển tại Tân Rai sẽ dự kiến nâng công suất lên tạo bằng thép hợp kim chống mài mòn sắp xếp  
1,2 triệu tấn/năm, khi đó nhu cầu về R2VV trong so le dạng xương cá có tác dụng khuấy đảo hỗn  
dây chuyền mới khi đầu tư mở rộng nhà máy là hợp vật liệu cần rửa lẫn trong bùn đất, các cánh  
khoảng 04 chiếc. Cũng theo quy hoạch này khi vuông trên hai trục vít xoắn (3) được bố trí lệch  
các nhà máy tại alumin Đắk Nông 1 nâng công nhau một góc 45o. Trục vít xoắn (3) được đặt trên  
suất lên 1,2 triệu tấn/năm và Nhà máy alumin Đắk hai gối đỡ (7) và (8). Gối đỡ trên (7) lắp ổ trượt đỡ  
Nông 2, 3, 4 triển khai thực hiện với công suất thiết chặn, gối đỡ dưới (8) lắp ổ đỡ trượt. Khi làm việc,  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
30  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
Hình 1- Cấu tạo máy rửa cánh vuông MR 2284  
1- Máng rửa quặng; 2- Khung đỡ máy; 3- Trục vít xoắn cánh vuông; 4- Động cơ;  
5- Hộp giảm tốc; 6- Bộ bánh răng và trục truyền động; 7- Gối đỡ trên; 8- Gối đỡ dưới.  
gối đỡ dưới (8) ngâm trong hỗn hợp nước, bùn đường kính vít xoắn được xác định theo năng suất  
quặng. Hệ thống dẫn động bao gồm động cơ (4), tính toán lớn nhất (tấn/giờ) [5]:  
hộp giảm tốc (5), bộ bánh răng và trục truyền động  
Q
(6) và các khớp nối. Toàn bộ kết cấu máy được  
đặt trên khung đỡ (2).  
D =  
(1)  
47.m.α.βo.ψ.so.θ.n.γ  
Từ động cơ, qua hệ thống truyền động, hai trục  
vít xoắn được dẫn động quay cùng vận tốc và quay  
ngược chiều nhau. Khi quặng cùng nước cấp vào  
máng, các cánh vít xoắn quay, đập vỡ, đánh tơi,  
làm sạch quặng. Quặng đã được rửa được các  
trục vít xoắn vận chuyển lên trên. Các thành phần  
Trong đó:  
D- Đường kính vít xoắn, m;  
Q- Năng suất lớn nhất, tấn/h;  
m- Số trục vít xoắn;  
α- Tỷ số diện tích hiệu quả vận chuyển quặng  
còn lại với cỡ hạt nhỏ từ 1 ÷ 2 mm cùng nước tràn của cánh vít xoắn Fa và diện tích tiết diện tương  
qua ngưỡng ở đầu dưới máng được chuyển đến ứng của bản thân vít xoắn “đặc” Fb (như trên Hình  
các thiết bị công nghệ xử lý tiếp theo. Các cánh 2, tức α=Fa/Fb≤0,5);  
trên hai trục được lắp xen kẽ với nhau làm tốt hơn  
tác dụng khuấy và mài nghiền, tách rời đất dính β0= 1-0,02.β (β- Góc nghiêng của máng);  
trên bề mặt quặng. ψ- Hệ số điền đầy. Trị số của nó theo độ tăng  
2.2. Quan hệ tương quan các thông số máy tính linh động và độ giảm tính mài mòn của quặng  
β0- Hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng máng,  
rửa  
2.2.1. Đường kính vít xoắn D  
vận chuyển mà tăng. Đối với quặng nặng và có  
tính mài mòn thấp ψ = 0,25; Đối với quặng nặng và  
- Theo lý thuyết tính đường kính máy vít tải, có tính mài mòn cao ψ = 0,125; Đối với quặng nhẹ  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
31  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
và có tính mài mòn thấp ψ = 0,32; Đối với quặng quay quá cao trực tiếp tăng nhanh dịch chuyển  
nhẹ và không mài mòn ψ = 0,4.  
s- Bước vít, mm;  
quặng trong máng, như vậy sẽ giảm thời gian rửa  
quặng, giảm chất lượng rửa quặng. Từ đây có thể  
biết, vòng quay nhanh hay chậm ảnh hưởng trực  
s0- Hành trình vít xoắn, mm;  
θ- Hệ số chuyển động của quặng trong máng tiếp chất lượng và năng suất rửa quặng. Đối với  
nghiêng có bùn quặng;  
quặng khó tuyển hoặc sử dụng máy rửa quặng  
đường kính tương đối lớn nên chọn vòng quay  
thấp.  
2.2.4. Khoảng cách hai trục vít  
Để khuấy tốt lên, diện tích tiết diện quặng được  
đẩy lên trên được lớn nhất và đập vỡ đất trên  
n- Số vòng quay vít, r/min;  
γ- Khối lượng đổ đống của quặng;  
- Theo kích thước cỡ hạt lớn nhất của quặng.  
• Xử lý quặng chưa qua sàng, đường kính vít,  
m: D > 4a  
• Xử lý quặng đã qua sàng, đường kính vít, m: quặng nhằm tăng năng suất, cánh trên hai trục lắp  
D > 10a  
đặt so le lẫn nhau thành 45o. Khoảng cách giữa  
Trong đó: a- Cỡ hạt lớn nhất của quặng. Nói tâm hai trục (L) phải nhỏ hơn đường kính vít xoắn,  
chung, kích thước đường kính vít xoắn tính theo khiến cho cánh của hai vít xoắn sẽ chồng tiếp lên  
năng suất lớn nhất đều có thể thỏa mãn giới hạn nhau 50-200 mm, tức là:  
này.  
2.2.2. Bước vít  
Bước vít là khoảng cách giữa các cánh vuông  
L= D – (50÷200), mm (4)  
2.2.5. Kích thước máng rửa  
(1) Bề rộng và độ sâu thành máng rửa phải  
liền nhau. Bước vít quan hệ đến tốc độ vận chuyển đảm bảo để tránh kẹt vật liệu. Khoảng cách giữa  
quặng trong máng, thời gian tuyển rửa, năng suất đường kính ngoài của vít xoắn với thành trong của  
lớn nhất. Giá trị của nó căn cứ tính chất của quặng máng rửa phải lớn hơn cỡ hạt lớn nhất của vật liệu  
cần xử lý để xác định. Có thể chọn trong giới hạn cấp. Giá trị của nó có thể chọn lớn hơn 1,5 lần cỡ  
sau:  
s= (0,25-0,5)∙D, mm  
hạt quặng lớn nhất. Đồng thời, để giảm chuyển  
động của quặng làm mòn đáy dưới của máng  
(2)  
Đối với thiết bị xử lý quặng nhẹ và linh động rửa, giữa đáy máng và cánh cần có khoảng cách  
hơn thì chọn giá trị lớn hơn. Đối với thiết bị quặng (80-140) mm, làm cho ở đáy máng hình thành lớp  
nặng mà tính linh động thấp thì chọn giá trị nhỏ quặng, mà vật liệu thì chuyển động trên nó.  
hơn. Đối với máy rửa làm việc đặc biệt nặng nhọc,  
có thể chọn bước vít s= 0,25∙D , mm.  
2.2.3. Số vòng quay vít xoắn  
Theo hình 2, bề rộng máng rửa được xác định  
như sau:  
B= L+D+2∙(80÷140), mm  
(2) Chiều dài máng rửa cần theo mức độ khó  
(5)  
Tốc độ quay của vít xoắn với lực va đập (xung  
kích) của cánh khuấy tỷ lệ thuận với nhau, mà độ tuyển rửa của quặng mà xác định. Bởi vì chiều dài  
lớn của lực va đập ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả máng phụ thuộc vào quặng nhất thiết phải khuấy  
đập vỡ quặng chứa trong bùn. Nâng cao tốc độ có bằng cánh trộn khuấy nào, thời gian ngắn nhất  
thể gây tác động khuấy mạnh. Tuy nhiên, nếu tốc đập vỡ, tuyển rửa quặng sau khi đã chọn số vòng  
độ cao, thì do vận tốc tiếp tuyến của chu vi vít xoắn quay và bước vít, còn với năng suất thì không liên  
vượt quá lực ma sát giữa quặng với vít xoắn, làm quan. Thời gian tuyển rửa t với đoạn tuyển rửa  
quặng bay khỏi trục. Thậm chí sẽ khiến cho bùn của máng L1 (hình 3) tỷ lệ thuận, còn với bước vít  
và hạt quặng tương đối nhỏ bay ra khỏi máng, dẫn và số vòng quay tỷ lệ nghịch. Đồng thời với góc  
đến tiêu hao năng lượng vô ích, làm bẩn sân công nghiêng lắp đặt thân máng và môi chất tuyển rửa  
nghiệp và mất an toàn. Số vòng quay vít xoắn n có ảnh hưởng.  
với tốc vòng tỷ lệ thuận, và tỷ lệ nghịch với đường  
kính vít xoắn:  
Khi vít xoắn quay thì bề mặt vít đẩy quặng  
chuyển động lên trên. Đồng thời với điều này,  
quặng trên bề mặt nghiêng, do lực tác dụng của  
trọng lượng bản thân sinh ra chuyển động trượt  
xuống dưới. Công thức tính toán thời gian tuyển  
v
, r/min (3)  
n =  
π.D  
Theo Taggart đã chỉ rõ: Khi đường kính vít xoắn rửa xác định như sau [5]:  
là 508-1016 mm thì vận tốc vòng thông thường cần  
trong phạm vi (42,7-57,9) r/min. Đồng thời vòng  
L1  
t =  
, min (6)  
θ.so.n  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
32  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
Trong đó:  
Nói chung chọn trong khoảng (55o~80o). Hành  
- Giá trị θ phụ thuộc vào góc nghiêng β của trình nhỏ chọn giá trị lớn, (hành trình) lớn chọn giá  
máng. Khi β= (0o-20o) thì θ= (0,5-0,35). Góc trị nhỏ. Góc lắp đặt cánh với đường tâm trục Ø=  
nghiêng lớn chọn giá trị nhỏ và ngược lại.  
90o-λ.  
- Về chiều dài đoạn tuyển rửa và thời gian  
tuyển rửa, Eudenic căn cứ hệ số dẻo của bùn đất  
và thời gian tuyển rửa trong máng nghiêng phân  
thành ba loại: Loại thứ nhất là quặng khó tuyển,  
nó chứa bùn sét dẻo, dính rất khó nhào nặn bằng  
tay. Hệ số “dẻo” K của loại đất này cao hơn (10-  
Trong đó, λ là góc nâng đường vít xoắn. Tức:  
so  
λ = tan1  
,mm (8)  
π.k1.D  
2.3. Xác định năng suất máy rửa  
Năng suất máy rửa quặng là tổng lượng sản  
15), cần tuyển rửa trong máng nghiêng của máy phẩm đã rửa và lượng hạt rắn trong nước tràn.  
rửa quặng hơn 6 min, vì vậy cần qua tuyển rửa hai Năng suất lớn nhất quặng sản phẩm phụ thuộc vào  
lần; Loại thứ hai là quặng khả tuyển trung bình. Nó năng lực vận chuyển của vít xoắn. Do vậy, cánh  
chứa đất dính dễ dàng nhào, nặn bằng tay. Hệ số trộn khuấy lắp với góc nghiêng trên thực tế xem là  
“dẻo” K của loại đất này là (5-10), thời gian tuyển có tác dụng như máy vận tải. Do vậy, năng lực vận  
rửa cần là 3-6 min; Loại thứ ba là dễ rửa, nó chứa chuyển với bình phương đường kính ngoài của  
đất có cát. Hệ số “dẻo” K của nó thấp hơn (3-5), cánh trộn khuấy, số vòng quay, tỷ trọng vật liệu tỷ  
thời gian cần tuyển rửa là (1,5-3) min.  
lệ thuận. Đồng thời với tính chất bùn, lượng bùn  
Hệ số K tính theo công thức sau: K=B1-B2. trong vật liệu, lượng bùn trong sản phẩm,… có liên  
Trong đó: B1 là phần trăm nước khi đất bắt đầu quan. Trong đa số trường hợp, năng suất xử lý bị  
chảy và mất hình dạng ban đầu; B2 là phần trăm giới hạn bởi năng lực xử lý bằng cách tác động  
nước khi đất chịu nén và bắt đầu vỡ. Cuối cùng khi đập vỡ quặng của máy rửa. Do vậy, đối với tuyển  
xác định chiều dài máng Lo thì có thể tham khảo rửa quặng chuẩn càng cần xem xét các nhân tố  
chiều dài thoát nước ước tính là (1/3-1/2) toàn bộ của các phương diện này, chọn số vòng quay, góc  
chiều dài L1, tức là:  
nghiêng và bước vít thích hợp.  
2.3.1. Năng suất máy vít tải  
Năng suất máy vận tải dạng trục vít (vít tải) đặc  
xác định như sau [5]:  
3
,mm (7)  
Lo = .L1  
2
Đối với quặng sạch hàm lượng nước ít, chọn  
giá trị lớn, ngược lại chọn giá trị nhỏ.  
Q = 47.m.D2.βo.ψ.so.θ.n.γ , tấn/h (9)  
2.2.6. Góc nghiêng máng rửa  
Trong đó:  
Góc nghiêng máng rửa β nói chung chọn trong  
phạm vi (8o-14o30’). Nếu các điều kiện khác thay  
đổi, tăng góc máng rửa có thể nâng cao chất  
lượng tuyển rửa quặng. Nếu góc nghiêng quá  
Q- Năng suất lớn nhất, tấn/h;  
m- Số trục vít xoắn;  
D- Đường kính vít xoắn, m;  
βo- Hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng máng,  
lớn, tình trạng quặng trượt xuống (đặc biệt là hạt βo = 1-0,02.β (β- Góc nghiêng của máng).  
quặng lớn) gia tăng. ψ- Hệ số điền đầy. Trị số của nó theo độ tăng  
Do vậy, tăng mạnh mòn hỏng bộ phận cánh vít tính linh động và độ giảm tính mài mòn của quặng  
công tác và tăng tiêu hao năng lượng. Đồng thời vận chuyển mà tăng. Đối với quặng nặng và có  
hãy còn giảm tốc độ quặng chuyển động lên trên, tính mài mòn thấp ψ = 0,25; Đối với quặng nặng và  
giảm năng suất.  
có tính mài mòn cao ψ = 0,125; Đối với quặng nhẹ  
2.2.7. Góc nghiêng lắp cánh so với đường tâm và có tính mài mòn thấp ψ = 0,32; Đối với quặng  
trục  
Mục đích của cánh với đường tâm trục tạo  
nhẹ và không mài mòn ψ = 0,4.  
so- Hành trình vít xoắn, m, so = 2s (s- Bước  
thành góc xiên là làm cho khi cánh vít xoắn quay vít);  
tạo ra lực đẩy vật liệu trong máng, làm cho vật  
θ- Hệ số chuyển động của quặng trong máng  
liệu trong máng có được chuyển động lên trên sau nghiêng có bùn quặng;  
mỗi vòng quay, để đạt được liên tục đẩy quặng  
một cách đan xen nhau. Góc nghiêng của nó cần  
tương thích ứng với hành trình vít.  
n- Số vòng quay vít; r/min;  
γ- Tỷ trọng của quặng, tấn/m3;  
2.3.2. Năng suất máy rửa cánh vuông  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
33  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
Trên cơ sở tính toán xác định năng suất của  
máy vít tải, so sánh diện tích mặt cắt lớp vật liệu  
vận chuyển bởi vít xoắn đặc thấy rõ khi mức chìm kG  
và độ sâu của quặng tương đồng thì diện tích mặt  
Trong đó:  
p- Lực cản ma sát quặng với máng nghiêng,  
q1- Trọng lượng quặng mà bị khuấy đưa lên bởi  
cắt ngang của lớp vật liệu vận chuyển bởi vít xoắn cánh vít xoắn, kG  
nhỏ hơn nhiều so với diện tích mặt cắt ngang vít  
xoắn đặc, tỷ số của nó là = Fa/Fb0,5.  
π
4
q1 = .(D2 d2 ).Lo.ψ.γ  
; kG (13)  
Nếu đem áp dụng công thức tính năng suất vít  
xoắn không liên tục theo cánh tính của vít xoắn  
đặc nhất thiết phải nhân với hệ số tỷ lệ diện tích α.  
Năng suất máy vận tải vít xoắn cánh rời được  
xác định như sau:  
d- là đường kính ngoài của trục vít xoắn, m  
f- Hệ số ma sát của quặng với đáy máng;  
H- Chiều cao nâng quặng, m.  
L’- Hình chiếu bằng của chiều dài máng rửa  
Lo, m.  
Q = 47.m.α.D2.β .ψ.s .θ.n.γ  
, tấn/h (10)  
o
o
2.4.2. Lực cản do khuấy trộn và đập quặng  
Trong đó:  
Cánh vít xoắn quay trong máng rửa, không chỉ  
- Tỷ số diện tích hiệu quả vận chuyển quặng có tác dụng vận chuyển mà còn tiến hành khuấy  
của cánh vít xoắn Fa và diện tích tiết diện tương và đập vỡ đối với quặng chứa bùn và hạt bùn,  
ứng của bản thân vít xoắn “đặc” Fb ; = Fa/Fbnâng cao hiệu quả rửa quặng. Cùng với điều này,  
0,5.  
2.4. Xác định công suất truyền động  
lực cản chuyển động quặng tăng lên. Điểm này  
đối với vít xoắn cũng tồn tại tương tự. Tuy nhiên,  
Tính toán công suất truyền động R2VV tham do kết cấu của cả hai và trọng lượng không giống  
khảo công thức tính công suất máy vít tải cùng nhau, hệ số lực cản mà sinh ra do khuấy và đập  
dạng. Tuy nhiên, theo đặc điểm R2VV, khi chọn vỡ quặng cũng không giống nhau.  
giá trị hệ số lực cản có một vài khác biệt.  
Trong cùng một điều kiện, giá trị đối với cánh  
xoắn là lớn. Nói chung có thể lựa chọn trong  
2.4.1. Lực ma sát của máng lên quặng  
Đối với lực cản ma sát quặng với máng phạm vi dưới đây: Vít xoắn đối với quặng dạng  
nghiêng bao gồm: áp lực vuông góc và hai thành hạt trọng lượng tương đối lớn nhưng tính đập tách  
phần trọng lực.  
tương đối thấp, hệ số lực cản của nó ko=1,2~1,4  
(thậm chí 1,6); đối với quặng nặng tính đập tách  
cao ko=1,8~2,0; hệ số lực cản của cánh vít xoắn  
đối với quặng kim loại đen, có thể chọn trong ko=  
3,5~4,0. Do vậy, lực cản chuyển động của quặng  
p = q1.Lo.(sinβ + f.cosβ) ; kG (11)  
Hoặc:  
p = q1.(H + f.L ') ; kG  
(12)  
Hình 2. Mặt cắt bố trí máng rửa  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
34  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
trong máng là:  
60.ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ).tan(λ + ρ)  
M =  
; kGm (25)  
p1 = ko.p = ko.q1.Lo.(sinβ + f.cosβ)  
; kG (14)  
7,2.π.n.tanλ  
Hoặc:  
Hoặc:  
; kG (15)  
p = ko.q1.(H + f.L ')  
60.ko.Q.(H+ f.L').tan(λ + ρ)  
7,2.π.n.tanλ  
M =  
; kGm (26)  
2.4.3. Lực cản trên gối đỡ  
Lực cản trên gối đỡ được tính toán dựa trên  
hiệu suất truyền động qua gối đỡ, hiệu suất qua  
gối ký hiệu là ηg.  
2.4.6. Công suất cần để khắc phục lực cản  
chuyển động  
No = M.ω  
(kW)  
Đối với ổ trượt: ηg= 0,9÷0,93  
Đối với ổ lăn: ηg= 0,95÷0,96  
2.4.4. Hiệu suất bộ dẫn động  
Lấy hiệu suất bộ dẫn động là η, giá trị của nó  
theo tính toán tổng hiệu suất bộ truyền động.  
2.4.5. Mô men xoắn cần để khắc phục lực cản  
chuyển động  
π.n  
20  
và  
ω =  
(rad/s)  
Từ đó:  
ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ).tan(λ + ρ)  
3,6.tanλ  
No =  
No =  
; kGm/s (27)  
(28)  
M = p1.r .tan(λ + ρ)  
; kGm (16)  
1
Hay là:  
ko.Q.(H + f.L ').tan(λ + ρ)  
3,6.tanλ  
M = ko.q1.Lo.(sinβ + f.cosβ).r .tan(λ + ρ)  
; kGm (17)  
1
; kGm/s  
Hoặc:  
Hiệu suất vít xoắn xác định theo công thức:  
M = ko.q1.(H+ f.L').r .tan(λ + ρ)  
; kGm (18)  
1
tanλ  
tan(λ + ρ)  
ηv =  
(29)  
Trong đó:  
r1 (m) là khoảng cách từ đường tâm vít xoắn  
đến điểm đặt lực trên cánh xoắn. r1 = k1∙D/2 (m),  
trong đó k1=0,7-0,9 là hệ số xác định căn cứ theo  
hệ số điền đầy. Hệ số điền đầy lớn chọn giá trị  
nhỏ, ngược lại cho giá trị lớn.  
Thay vào công thức (27), (28) ta có:  
ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ)  
No =  
; kW  
3,6.102.ηv  
λ- Góc nâng vít xoắn:  
ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ)  
367.ηv  
No =  
; kW (30)  
so  
λ = tan1  
(19)  
π.k1.D  
Hoặc:  
ρ- Góc ma sát giữa quặng và cánh xoắn;  
ko.Q.(H + f.L ')  
; kW (31)  
367.ηv  
No =  
ρ = tan1 µ  
(20)  
2.4.7. Công suất động cơ điện truyền động  
Xem xét đến công suất, trọng lượng vít xoắn  
có ảnh hưởng rất lớn và một số tổn thất chưa tính  
vào, cần tăng công suất động cơ điện.  
μ- Hệ số ma sát giữa quặng và cánh xoắn: μ=  
0,57~0,84  
Từ các công thức:  
Q
q1 =  
; kG (21)  
3,6.v  
k '.ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ)  
N = k '.No =  
; kW (32)  
367.ηv.ηg.ηtd  
so.n  
60  
; m/s (22)  
; m (23)  
; m (24)  
v =  
Hoặc:  
k '.ko.Q.(H + f.L ')  
367.ηv.ηg.ηtd  
so = π.k1.D. tan λ  
N = k '.No =  
; kW (33)  
k1.D  
r =  
1
Với k’ là hệ số dự trữ công suất điện.  
2.5. Tính toán lựa chọn các tham số thiết kế  
máy rửa cánh vuông MRCV 2284  
2
Thay thế vào ta được:  
2.5.1. Xác định các thông số hình học  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
35  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
Năng suất thiết bị yêu cầu thiết kế:  
Q= 120, tấn/h  
L1= θ.so.n.t= 0,42∙0,6∙24∙1,85= 5.595 (mm)  
Chiều dài máng rửa xác định theo công thức  
Cỡ hạt lớn nhất:  
amax= 50 mm  
Số trục vít xoắn:  
m= 2 trục  
(7):  
3
3
(mm)  
Lo = .L1 = .5595 = 8392  
2
2
Tỷ số diện tích:  
α= Fa/Fb = 0,35  
Chọn chiều dài máng rửa Lo= 8.400 mm.  
Góc nâng đường vít xoắn được xác định theo  
công thức (19) với k1=0,8:  
Góc nghiêng của máng:  
β= 14 độ  
Hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng máng:  
β0= 1-0,02.β = 0,995  
Hệ số điền đầy với quặng nhẹ:  
ψ= 0,32  
so  
λ = tan1  
= 0,22 = 12,7o  
π.k1.D  
Chọn góc nâng λ= 15 độ.  
Góc ma sát giữa quặng và cánh xoắn xác định  
Kích thước vít xoắn tính theo điều kiện cỡ hạt theo công thức (20),với hệ số ma sát giữa quặng  
như sau:  
và cánh xoắn μ= 0,8 thay số ta được:  
D>10∙amax= 10∙50= 500 mm  
Chọn sơ bộ đường kính vít D= 700 mm.  
Bước vít xác định theo công thức (2):  
s= (0,25÷0,5)∙D = 175÷350 mm  
Chọn bước vít:  
ρ = tan1 µ = 0,67 = 38,7o  
2.5.2. Tính toán công suất truyền động  
Hiệu suất vít xoắn theo công thức (29):  
tanλ  
tan(λ + ρ)  
ηv =  
= 0,21  
s= 300mm  
Hành trình vít xoắn:  
so = 2.s = 600 mm  
Hiệu suất ổ trượt: ηg = 0,9  
Số vòng quay trục vít theo công thức (3) với v=  
42,7-57,9 r/min [5]:  
Hiệu suất bộ truyền động: ηtd = 0,85  
Công suất động cơ điện yêu cầu theo công  
thức (32):  
v
n =  
= 19,4 ÷ 26,3 (r / min)  
π.D  
k '.ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ)  
367.ηv.ηg.ηtd  
N =  
= 69,7 (kW)  
Chọn n= 24 r/min;  
Với góc nghiêng của máng β= 14o, chọn hệ số  
chuyển động của quặng trong máng nghiêng có  
bùn quặng θ=0,42.  
Thay các số liệu trên vào công thức (1) xác  
định đường kính vít xoắn:  
Trong đó:  
- Với quặng bauxite (kim loại màu) chọn hệ số  
lực cản ko= 3,5.  
- Hệ số dự trữ công suất điện k’= 1,2.  
Theo tiêu chuẩn, chọn động cơ điện N= 75 kW.  
Momen tác dụng lên trục vít tải xác định theo  
công thức (25):  
Q
D =  
= 1, 0 6 ( m )  
47.m.α.βo.ψ.so.θ.n.γ  
60.ko.Q.Lo.(sinβ + f.cosβ).tan(λ + ρ)  
M =  
Chọn kích thước đường kính vít xoắn D= 1.060  
mm.  
7,2.π.n.tanλ  
Khoảng cách giữa hai trục vít xác định theo  
công thức (4):  
= 3.608 (kGm)  
L= D – (50÷200)= 860÷1.010 (mm)  
Chọn khoảng cách giữa hai trục vít L= 880 mm.  
Bề rộng máng rửa được xác định theo công  
thức (5):  
B= L+D+2∙(80÷140)= 2.100÷2.220 (mm)  
Chọn bề rộng máng rửa B= 2.200 mm.  
Theo công thức (6) chiều dài đoạn máng rửa  
được xác định như sau:  
Hay M = 36,1 kNm.  
3. Kết luận  
- Nguyên lý làm việc của máy rửa cánh vuông  
tương đối giống so với máy vít tải, do đó có thể  
tham khảo các lý thuyết về máy vít tải trong tính  
toán thiết kế máy rửa cánh vuông;  
- Kết quả tính toán các tham số chính phục vụ  
thiết kế máy rửa cánh vuông MRCV 2284 với năng  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
36  
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ  
suất 120 tấn/h cho thấy các kết quả tương tự với Giao thông vận tải.  
máy rửa cánh vuông CX 2284 đang sử dụng tại  
nhà máy tuyển bauxite Tân Rai;  
[2].Taggart, Handbook of Mineral Dressing,  
Volume III, Publised by John Wiley, Newyork,  
- Phương pháp tính toán các thông số kỹ thuật 1967.  
phục vụ thiết kế chế tạo máy rửa cánh vuông  
[3]. Оборудованиедляпереработкисыпучих  
MRCV 2284 có thể tham khảo trong tính toán các материалов, В.Я. Борщев, Ю.И. Гусев, М.А.  
thiết bị máy rửa cánh vuông khác.  
Промтов, А.С. Тимонин.  
Tài liệu tham khảo:  
[4]. 黄慕礼 (2002), 双螺旋槽式洗矿机设计参数  
[1]. Nguyễn Bơi, Trần Văn Lùng, Phạm Hữu 的 确定和传动功率计算,长沙黑色冶金矿山设计研  
Giang (1999), Cơ sở tuyển khoáng, Nhà xuất bản 究院.  
Calculation of design parameters of the MRCV 2284 type square-wing two-screw  
ore washer 2284 in the bauxite ore processing plant  
MSc. Tran Ngo Huan - Vinacomin – Instiute of Mining Science and Technology  
Eng. Nguyen Van Dong - Vinacomin Motor Industry Joint Stock Company  
Abstract:  
The paper presents the calculation results of basic parameters for the design and manufacture of the  
MRCV- 2284 type square wing washer in the bauxite ore processing plant.  
KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ  
37  
pdf 8 trang yennguyen 5220
Bạn đang xem tài liệu "Tính toán thông số thiết kế máy rửa quặng hai trục vít cánh vuông MRCV 2284 sử dụng trong nhà máy tuyển quặng Bauxite", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_toan_thong_so_thiet_ke_may_rua_quang_hai_truc_vit_canh.pdf