Thiết lập trường chuẩn liều nơtron tại Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
THIẾT LẬP TRƯỜNG CHUẨN LIỀU NƠTRON  
TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT HẠT NHÂN  
Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân (KH&KTHN) là cơ quan duy nhất ở Việt Nam vận hành  
phòng chuẩn liều bức xạ ion hóa nằm trong mạng lưới phòng chuẩn cấp 2 của Cơ quan Năng lượng  
nguyên tử quốc tế (IAEA) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Phòng chuẩn có nhiệm vụ kiểm tra sự  
hoạt động chính xác của các thiết bị đo liều bức xạ ion hóa (ví dụ như các máy đo liều bức xạ cầm  
tay, liều kế cá nhân,…) nhằm đánh giá an toàn bức xạ cho các cán bộ làm việc trong môi trường bức  
xạ. Mặc dù, phòng chuẩn đã được thành lập từ vài thập niên trước, tuy nhiên hoạt động của phòng  
chuẩn cũng mới chỉ nằm trong khuôn khổ chuẩn liều bức xạ photon cho các máy đo liều photon cầm  
tay mà chưa đáp ứng được việc chuẩn các thiết bị đo liều nơtron. Đây cũng là thực trạng chung của  
các nước trong khu vực Đông Nam Á (chưa chuẩn được các thiết bị đo liều nơtron cầm tay). Để khắc  
phục tình trạng này, trong năm 2015 Viện KH&KTHN đã đầu tư xây dựng một phòng chuẩn liều bức  
xạ nơtron với những tiêu chuẩn được khuyến cáo bởi các tài liệu kỹ thuật quốc tế [1][2]. Điều này có  
ý nghĩa quan trọng góp phần vào công tác đảm bảo an toàn bức xạ nơtron theo quy định của pháp  
luật Việt Nam [3]. Bài báo này giới thiệu tổng quan về quy trình thiết lập một trường chuẩn liều bức  
xạ nơtron của nguồn 241Am-Be tại Viện dùng cho mục đích chuẩn máy đo liều bức xạ nơtron cầm tay.  
Số 49 - áng 12/2016 17  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
I. Giới thiệu  
Trong những năm qua, việc sử dụng và  
các thành phần tổng cộng, trực tiếp và tán xạ phải  
được phân tách cụ thể.  
ứng dụng bức xạ trong nghiên cứu, công nghiệp  
và y tế ngày càng tăng. Trong đó, rất nhiều các  
thiết bị bức xạ, các nguồn phóng xạ được sử  
dụng gây ra trường bức xạ hỗn hợp gamma và  
neutron. Do đó, việc kiểm soát liều chiếu ngoài  
nghề nghiệp, liều chiếu ngoài công chúng cũng  
cần phải được đánh giá đối với tất cả các loại bức  
xạ trên. Để đáp ứng được nhu cầu này, bên cạnh  
phòng chuẩn liều bức xạ gamma đang có, Viện  
KH&KTHN đã xây dựng phòng chuẩn liều bức  
xạ neutron theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 8529 [1].  
II. Trang thiết bị của phòng chuẩn  
Phòng chuẩn liều neutron được xây dựng  
với kích thước 700 cm x 700 cm x 700 cm, đáp  
ứng tiêu chuẩn quốc tế về một phòng chuẩn [1].  
Tại chính giữa phòng chuẩn được lắp đặt một  
nguồn chuẩn 241Am-Be với cường độ phát nơtron  
là 1.299 x 107 vào ngày 23 tháng 1 năm 2015.  
Nguồn chuẩn này được cung cấp bởi tập đoàn  
Hopewell Design (Mỹ) và được hiệu chuẩn bởi  
Phòng thí nghiệm chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (NIST-  
USA). Hình 1 mô tả cấu tạo của phòng chuẩn và  
vị trí tương đối của nguồn chuẩn.  
Theo quy định của pháp luật, tất cả các  
thiết bị đo liều bức xạ ion hóa nói chung và đo  
liều bức xạ nơtron nói riêng cần phải được hiệu  
chuẩn trước khi đưa vào sử dụng trong thực tế  
[4]. Điều này nhằm mục đích kiểm tra độ tin cậy  
của các thiết bị đo liều bức xạ nơtron. Việc hiệu  
chuẩn cần phải được thực hiện trong trường bức  
xạ chuẩn, nơi mọi đặc tính của bức xạ tại mọi vị  
trí đều được xác định. Trong không gian phòng  
chuẩn thường có rất nhiều các thành phần bức  
xạ khác nhau tác động vào số đọc của thiết bị đo  
liều xách tay, cụ thể: thành phần trực tiếp là thành  
phần gây bởi trường bức xạ trong đó tia bức xạ  
đi đến thiết bị đo liều mà không tương tác với  
các vật chất khác có trong phòng chuẩn, ngoài  
ra còn có thành phần tán xạ của trường bức xạ là  
thành phần mà trước khi đi đến thiết bị đo chúng  
đã tác dụng với các vật chất có trong phòng thí  
nghiệm, tổng của hai thành phần trên ta gọi là  
thành phần tổng cộng. Trong quá trình chuẩn một  
thiết bị đo liều bức xạ nơtron cầm tay thì thành  
phần của trường bức xạ nơtron trực tiếp là quan  
trọng nhất, vì chúng có đặc tính cụ thể - không  
chịu ảnh hưởng của môi trường phòng chuẩn.  
Nói một cách khác, công việc thiết lập trường  
chuẩn liều bức xạ nơtron là việc xác định đặc tính  
của trường bức xạ mà trong đó sự đóng góp của  
Hình 1: Sơ đồ phòng chuẩn liều nơtron.  
Quá trình xác định phổ thông lượng  
nơtron thông qua hệ cầu Bonner truyền thống với  
đầu dò nơtron nhiệt 6LiI(Eu) do hãng Ludlum chế  
tạo. Trong hệ đo, có 06 quả cầu làm chậm khác  
nhau đi kèm với đầu dò nơtron nhiệt, đường kính  
các quả cầu lần lượt là 2, 3, 5, 8, 10 và 12 inch.  
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi hơn  
cả trong quá trình đo phổ thông lượng nơtron so  
với các phương pháp khác bởi những ưu điểm  
như: hàm đáp ứng đẳng hướng, có thể đo được ở  
dải năng lượng rộng,…[5]. Hình 2 mô tả hệ cầu  
Bonner và các thiết bị đi kèm.  
Hệ cầu Bonner có nhiều ưu điểm, tuy  
nhiên yếu điểm lớn nhất là khó khăn trong quá  
trình tách phổ. Quá trình tách phổ yêu cầu cần có  
chương trình tách phổ với các yếu tố đầu vào là  
18 Số 49 - áng 12/2016  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
số đọc của đầu dò đi kèm với các quả cầu khác cộng bởi các quả cầu khác nhau từ khoảng cách  
nhau, hàm đáp ứng của hệ đầu dò và các quả cầu 60 cm đến 250 cm với bước chạy 10 cm trong  
và phổ thông lượng nơtron dự đoán ban đầu. Nếu không gian phòng chuẩn.  
không được tính toán cẩn thận, sai số của phổ  
2. Suất thông lượng nơtron tổng cộng đo  
neutron thu được sẽ rất lớn và rất khó để đánh  
đạc được trong bước 1 được sử dụng làm số liệu  
giá.  
đầu vào cho phần mềm tách phổ UMG (ký hiệu  
UF) để xác định phổ thông lượng nơtron tổng  
cộng tại từng khoảng cách. Sau đó suất tương  
đương liều nơtron được tính toán tương ứng với  
từng khoảng cách đó.  
3. Suất thông lượng nơtron tổng cộng ghi  
nhận được trong bước 1 sẽ được khớp hàm theo  
Hình 2: Hệ cầu Bonner và các thiết bị đi kèm.  
các tiêu chuẩn khuyến cáo bởi ISO để phân tách  
Vì vậy, trong nghiên cứu của mình, nhóm được thành phần trực tiếp và tán xạ khỏi thành  
nghiên cứu đã sử dụng phần mềm MAXED [6] phần tổng cộng. Suất thông lượng nơtron tại các  
cho quá trình tách phổ cùng với phần mềm mô khoảng cách đo được bởi từng quả cầu sẽ được  
phỏng MCNP5 cho quá trình dự đoán phổ thông khớp theo hàm của khoảng cách. Do vậy, thành  
lượng nơtron ban đầu. Phần mềm MAXED là phần trực tiếp của trường chuẩn được xác định.  
phần mềm tách phổ thương mại được sử dụng  
4. Mô phỏng Monte Carlo, MCNP5, được  
rộng dãi trong nhiều nghiên cứu về xác định phổ  
thực hiện để xác định phổ thông lượng nơtron  
neutron trên thế giới. Hàm đáp ứng của hệ cầu  
Bonner và đầu dò 6LiI(Eu) được lấy trong tài liệu  
đề cập ở bước 1. Khi đó, suất tương đương liều  
kỹ thuật quốc tế [7]. Phần mềm mô phỏng MCNP5  
tổng cộng tại các khoảng cách khác nhau như  
nơtron tương ứng được tính toán. Ngoài ra, phổ  
là một trong những phần mềm mô phỏng khá phổ  
thông lượng nơtron tính toán bởi MCNP5 được  
biến được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới cho  
sử dụng như dự đoán ban đầu cho phần mềm tách  
mục đích mô phỏng quá trình vận chuyển bức xạ  
phổ UMG.  
trong vật chất [8].  
5. Suất thông lượng nơtron trực tiếp xác  
III. Phương pháp thực nghiệm  
định trong bước 3 được sử dụng làm số liệu đầu  
Theo tiêu chuẩn ISO [2], chúng ta có nhiều vào cho phần mềm tách phổ UMG để xác định  
phương pháp khác nhau để tách biệt thành phần phổ thông lượng nơtron trực tiếp. Khi đó suất  
trực tiếp của trường bức xạ khỏi số đếm của thành tương đương liều nơtron trực tiếp được xác định.  
phần tổng cộng. Trong nghiên cứu này, nhóm tác  
6. Suất tương đương liều nơtron tổng  
giả đã sử dụng 02 phương pháp khớp hàm được  
cộng được đo đạc bởi thiết bị đo liều nơtron cầm  
khuyến cáo, đó là: phương pháp khớp hàm tổng  
tay Aloka. Sau đó các số liệu này được làm khớp  
quan (GFM) và phương phương pháp khớp hàm  
theo hàm của khoảng cách dựa trên khuyến cáo  
bán thực nghiệm (SEM). Quá trình thực nghiệm  
của tiêu chuẩn ISO. Do đó, cũng như trên ta tách  
và phương pháp áp dụng có thể được khái quát  
biệt được các thành phần suất tương đương liều  
theo các quá trình sau:  
trực tiếp và tán xạ khỏi suất thông lượng nơtron  
1. Đo đạc suất thông lượng nơtron tổng đo đạc bằng Aloka.  
Số 49 - áng 12/2016 19  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
7. Mặt khác, phổ thông lượng nơtron trực phương pháp khác nhau, điều này cho thấy quá  
tiếp và suất tương đương liều nơtron trực tiếp trình xác định đặc trưng của trường chuẩn liều  
trong trường bức xạ tự do (ký hiệu FF) được xác nơtron là có thể tin cậy được.  
định và tính toán bởi các tài liệu quốc tế (dựa trên  
cường độ nguồn bức xạ nơtron).  
8. So sánh phổ thông lượng nơtron và suất  
tương đương liều nơtron theo các thành phần xác  
định bởi các phương pháp khác nhau để đánh giá  
độ tin cậy của quá trình xác định đặc trưng của  
trường chuẩn.  
IV. Kết quả và thảo luận  
Các kết quả nghiên cứu có được sau khi  
Hình 4: Thông lượng nơtron của thành  
thực hiện các phương pháp xử lý số liệu như đề  
phần trực tiếp được xác định bởi các phương  
cập ở trên. Những kết quả thu được trong nghiên  
pháp khác nhau.  
cứu này được tóm tắt như sau:  
Thông lượng nơtron biến thiên theo  
khoảng cách sinh ra bởi các thành phần khác  
nhau của trường bức xạ (xem Hình 3). Theo kết  
quả này ta thấy, thành phần thông lượng nơtron  
tán xạ gần như không thay đổi trong không gian  
phòng chuẩn. Các phương pháp khác nhau dùng  
để tách biệt thành phần trực tiếp của trường bức  
xạ có kết quả phù hợp với nhau trong khoảng 2%.  
Hình 3: Thông lượng nơtron theo các  
thành phần được xác định bởi các phương pháp  
khác nhau.  
Tương đương liều nơtron môi trường của  
thành phần trực tiếp được xác định theo hàm của  
Hình5: Một số hình ảnh phòng chuẩn liều  
khoảng cách (xem Hình 4). Kết quả cho thấy sự  
bức xạ nơtron  
khác biệt trong khoảng <2% nhận được bởi các  
20 Số 49 - áng 12/2016  
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN  
V. Kết luận  
Trường chuẩn nơtron đã được thiết lập  
476 12-20, 2002  
6. M. Reginatto and P. Goldhagen,  
“MAXED, A Computer Code For Maximum  
Entropy Deconvolution Of Multisphere Neutron  
Spectrometer Data”, Health Phys. 77, 579, 1999.  
thành công tại Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt  
nhân dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế hiện  
hành. Đây là phòng chuẩn liều nơtron đầu tiên tại  
Việt Nam được phát triển, do đó nó mang ý nghĩa  
tích cực thúc đẩy quá trình nghiên cứu cũng như  
đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong lĩnh vực chuẩn  
thiết bị đo liều nơtron cầm tay. Những nghiên cứu  
liên quan trong lĩnh vực này sẽ tiếp tục được triển  
khai tại Viện trong thời gian tới./.  
7. IAEA Technical Reports Series,  
Conversion coefficients for use in radiological  
protection against external radiation, Supplement  
to Technical Reports Series No.318. No. 403,  
p.276 (1996)  
8. X-5 Monte Carlo Team, “MCNP – A  
General N-Particle Transport Code, Version 5”,  
2003  
Trịnh Văn Giáp và cộng sự  
Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân  
Tài liệu tham khảo  
1. ISO 8529-1:2001 (E), Reference  
neutron radiations - part 1: Characteristics and  
methods of production, p.32, Switzerland (2001)  
2.ISO8529-2:2001(E),Referenceneutron  
radiations - part 2: Calibration fundamentals of  
radiation protection devices related to the basic  
quantities characterizing the radiation field,  
Switzerland (2000)  
3. Quốc hội, Luật Năng lượng Nguyên tử  
(2008).  
4. Bộ Khoa học Công nghệ - Bộ Y tế;  
Thông tư liên tịch số 13/2014/ TTLT-BKHCN-  
BYT; Quy định về đảm bảo an toàn bức xạ trong  
y tế; 2014.  
5. D.J. Thomas, A.V. Alevra. “Bonner  
sphere spectrometers – a critical review”, Nuclear  
Instruments and Methods in Physics Research A,  
Số 49 - áng 12/2016 21  
pdf 5 trang yennguyen 121760
Bạn đang xem tài liệu "Thiết lập trường chuẩn liều nơtron tại Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthiet_lap_truong_chuan_lieu_notron_tai_vien_khoa_hoc_va_ky_t.pdf