Tiểu luận Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

TRƯỜNG ĐẠI HC NGOẠI THƯƠNG  
KHOA LÝ LUN CHÍNH TRỊ  
----------000----------  
TIU LUN TRIT HC  
QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ  
VẤN ĐỀ XÂY DNG NGUN LC TRONG SNGHIP CÔNG  
NGHIP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIN NAY  
Sinh viên thc hin: Hán Thu Trang  
Mã sinh viên: 1711110707  
Lp: Anh 17, Khi 5 Kinh tế, Khóa 56  
Giảng viên hưng dn: Trn Huy Quang  
Hà Ni, 12/2017  
MC LC  
LI MỞ ĐẦU  
I. Tính cp thiết của đề tài  
Ngun lực con người luôn có vai trò quan trng vi sphát trin ca mi quc  
gia. Đặc bit là trong bi cnh thế kXXI, khi thế giới đang dần chuyn sang nn  
kinh tế tri thc, toàn cu hóa, hi nhp quc tế, ngun lực con người ngày càng thể  
hin vai trò quyết định ca nó. Phát trin ngun lực con người là xu hướng phát trin  
ca thế giới, đó cũng là con đường phát trin tt yếu ca Việt Nam để tiến ti hoàn  
thành snghip công nghip hóa- hiện đại hóa đất nước. Nghquyết Đại hội Đại biu  
toàn quc ln thVIII của Đảng đã khẳng định: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát  
huy ngun lc to ln ca con người Vit Nam là nhân tquyết định thng li ca  
công cuc công nghip hóa- hiện đại hóa”. Thc tế đã chứng trng nếu không có  
ngun nhân lc chất lượng thì nn kinh tế ca Việt Nam chưa thể thoát khi snghèo  
nàn, lc hu.  
Vi nhng yêu cu cp thiết đó, trong công cuộc hiện đại hóa đất nước, chúng ta  
cn phải xem xét, đánh giá nguồn nhân lc hin ti Vit Nam đang bộc lnhng  
ưu điểm gì, tn ti nhng hn chế nào để xây dng chính sách phát trin bn vng,  
nâng cao chất lượng lao động, phát huy sc mnh ca nhân tố con người để phc vụ  
tt nht cho mc tiêu công nghip hóa- hiện đại hóa đất nước. Và tư tưởng Mác-Lênin  
là cơ sở, là nn tảng đxây dng nên nhng chính sách, tm nhìn chiến vngun lc  
con người Vit Nam.  
Nhn thức đưc tm quan trng của con người vi sphát trin ca quc gia em  
đã chọn đề tài tiu lun: “Quan điểm ca triết hc Mác- Lênin về con ngưi và vn  
đề xây dng ngun lực con người trong snghip công nghip hóa, hiện đại hóa  
ở nước ta.”  
II. Mc tiêu nghiên cu của đề tài  
Mc tiêu của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quát vthc trng ngun lực con người  
Vit Nam, từ đó đề xut gii pháp phát huy thế mnh, khc phc hn chế nhân tố  
con người Vit Nam.  
1
     
III. Nhim vnghiên cu  
Bài tiu lun tp trung trin khai, phân tích 3 ni dung chyếu:  
- Cơ sở lí lun ca chủ nghĩa Mác- Lênin về con người  
- Đặc đim ngun lực con người ti Vit Nam. Nguyên nhân gây ra hn chế.  
- Gii pháp khc phc  
2
 
NI DUNG  
MC 1: CON NGƯỜI - CƠ SLÍ LUN  
I. Triết hc Mác- Lênin vi bn cht con người  
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội  
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, con người va là mt thc thtnhiên, va là  
thc thxã hội, đồng thi là chthci to hoàn cảnh. Con người là mt thc thể  
“song trùng” tnhiên và xã hi. Hai yếu tnày gn kết vi nhau, trong cái tnhiên  
chứa đng tính xã hi và không có cái xã hi tách ri cái tnhiên.  
1.1. Bn tính tnhiên của con người được phân tích từ hai góc độ sau đây:  
Thnhất, con người là kết qutiến hóa và phát trin lâu dài ca gii tự nhiên. Cơ  
skhoa hc ca kết luận này đã được chng minh bng toàn bsphát trin ca chủ  
nghĩa duy vật và khoa hc tự nhiên, đặc bit là hc thuyết của Đácuyn về stiến hóa.  
Thứ hai, con người là mt bphn ca gii tnhiên, do đó những biến đổi ca  
gii tự nhiên và tác động ca quy lut tnhiên trc tiếp hoc gián tiếp thưng xuyên  
quy định stn ti của loài người; ngược li sbiến đổi và hoạt đng của con người  
luôn tác động lại môi trường tnhiên làm biến đổi môi trường đó. Đây chính là mối  
quan hbin chng gia stn ti của con người và các tn ti khác ca tnhiên.  
1.2. Bn tính xã hi của con người được phân tích từ các góc độ sau:  
1.2.1. Loài người không chcó ngun gc tstiến hóa ca tnhiên mà còn có  
ngun gc xã hi.  
Mác nhiu lần so sánh con người với các loài động vt có bản năng gần ging  
con người và ông chra skhác bit nhiu chỗ như chỉ con người mi có thlàm  
ra tư liệu sn xuất, con người biết biến đổi tự nhiên, con người là thước đo của vn  
vt,…Trong đó nhân tố đầu tiên và cơ bản nht là nhân tố lao động, chính nhlao  
động mà con người có khả năng vượt qua các loài động vật khác để tiến hóa thành  
người. Đó là phát hiện mi ca chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó mà hoàn chỉnh được  
hc thuyết vngun gốc con ngưi.  
1.2.2. Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội.  
3
           
Chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện  
khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân  
con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã hội, trong đó quan  
hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ  
khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Bởi vậy, để nhấn  
mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác  
phẩm Luận cương về Phoiơbắc: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng  
cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là  
tổng hoà những quan hệ xã hội". Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người  
trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ  
thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất  
định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo  
ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí  
tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời  
đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...) con người mới bộc  
lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.  
2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử  
Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.  
Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu  
sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử -  
xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người  
là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng  
chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần  
phải được giáo dục". Trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”, Ph.Ăngghen cũng  
cho rằng: "Thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và  
lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng  
lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham dự vào  
việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và không phải do  
ý muốn của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp  
của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một  
cách có ý thức bấy nhiêu". Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người tham  
4
 
gia hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc  
đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều  
kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của  
mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo  
mục đích của mình.  
Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát  
triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều  
kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp. Bản  
chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng  
với điều kiện tồn tại của con người. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của  
lịch sử sẽ quy định tương ứng (mặc dù không trùng khớp) với sự vận động và biến  
đổi của bản chất con người.  
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho  
hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hoàn cảnh đó chính là toàn bộ môi  
trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh hướng phát triển nhằm  
đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thông  
qua đó, con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn  
cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành  
vi con người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận  
thức hướng con người tới hoạt động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa  
con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.  
II. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa  
1. Một số khái niệm  
Công nghiệp hóa: là quá trình nâng cao ttrng ca công nghip trong toàn  
bcác ngành kinh tế ca mt vùng kinh tế hay mt nn kinh tế.  
Hiện đại hóa: là quá trình ng dng và trang bnhng thành tu khoa hc và  
công nghtiên tiến, hiện đại vào quá trình sn xut, kinh doanh, dch vvà  
qun lí kinh tế - xã hi.  
Ngun lc nhân lc: ngun nhân lc là tng hoà thlc và trí lc tn ti trong  
toàn blực lượng lao đng xã hi ca mt quốc gia, trong đó kết tinh truyn  
5
   
thng và kinh nghiệm lao động sáng to ca mt dân tc trong lch sử được  
vn dụng để sn xut ra ca ci vt cht và tinh thn phc vcho nhu cu  
hin tại và tương lai của đất nước.  
2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước  
Trong thế gii hiện đại, khi chuyn dn sang nn kinh tế chyếu da trên tri thc  
và trong xu thế toàn cu hoá, hi nhp kinh tế quc tế, ngun lực con người ngày  
càng thhin vai trò quyết định ca nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rng,  
mt nn kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và mc cao phi da trên ít nht ba trụ  
cột cơ bản: áp dng công nghmi, phát trin htầng cơ sở hiện đại và nâng cao cht  
lượng ngun nhân lực. Trong đó đng lc quan trng nht ca sự tăng trưởng kinh tế  
bn vng chính là yếu tố con người, đặc bit là ngun nhân lc chất lưng cao.  
Thnht là, ngun nhân lc chất lượng cao là ngun lc chính quyết định quá  
trình tăng trưởng và phát trin kinh tế- xã hi. Ngun nhân lc, nguồn lao động là  
nhân tquyết định vic khai thác, sdng, bo vvà tái to các ngun lc khác.  
Gia ngun lực con người, vn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vt cht kthut, khoa  
hc công nghệ… có mối quan hnhân quvới nhau, nhưng trong đó NNL được xem  
là năng lực ni sinh chi phi quá trình phát trin kinh tế - xã hi ca mi quc gia. So  
vi các ngun lc khác, NNL vi yếu tố hàng đầu là trí tu, chất xám có ưu thế ni  
bt chnó không bcn kit nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sdng hp lý, còn  
các ngun lc khác dù nhiều đến đâu cũng chlà yếu thn và chỉ phát huy được  
tác dng khi kết hp vi NNL mt cách có hiu qu. Vì vy, con người với tư cách  
là NNL, là chthsáng to, là yếu tbn thân ca quá trình sn xut, là trung tâm  
ca ni lc, là ngun lc chính quyết định quá trình phát trin kinh tế - xã hi.  
Thhai là, ngun nhân lc chất lượng cao là mt trong nhng yếu tquyết định  
sthành công ca snghip công nghip hóa, hiện đại hóa; là quá trình chuyển đổi  
căn bản, toàn din các hoạt động sn xut, kinh doanh, xã hi, tsdụng lao đng  
thcông là phbiến sang sdng mt cách phbiến sức lao động được đào tạo  
cùng vi công nghtiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhm  
tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đi với nước ta đó là một quá trình tt yếu để  
phát trin kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đất nước ta đang bước vào giai  
6
 
đoạn đổi mi, tiếp cn kinh tế tri thức trong điều kin phát trin kinh tế - xã hi còn  
thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lưng ngun lực con người có ý nghĩa quyết định  
ti sthành công ca snghip công nghip hóa, hiện đại hóa đất nưc và phát  
trin bn vng.  
Thba là, ngun nhân lc chất lượng cao là điu kiện để rút ngn khong cách  
tt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh snghip công nghip hóa, hin  
đại hóa đất nước nhm hướng đến mc tiêu phát trin bn vng  
Thứ tư là, nguồn nhân lc chất lượng cao là điu kin hi nhp kinh tế quc tế.  
Quá trình hi nhp vào nn kinh tế khu vc và quc tế, ngun nhân lực đặc bit là  
ngun nhân lc chất lưng cao ca Việt Nam đang đứng trước nhiu thách thc  
ln.  
MC 2: NGUN LỰC CON NGƯỜI VIT NAM HIN NAY  
I. Ưu đim ca ngun lực con người Vit Nam  
1. Vit Nam có ngun nhân lc dồi dào, tăng trưởng nhanh  
Vit Nam có dân số đông 92,7 triệu người (2016), đứng th13 trên thế gii và  
th2 trong khu vực ASEAN. Trong đó số người trong độ tui lao động là 54,4 triu  
người chiếm 58,6% dân scả nước. Do ngun lực tăng nhanh nên hằng năm có them  
1 triệu người gia nhp vào thị trường lao động. Vì vy, có thnói Vit Nam là mt  
trong các quc gia shu ngun nhân lc trẻ, và đó là mt li thế trong vic thc  
hin công nghip hóa, hiện đại hóa.  
2. Chất lượng lao động ngày càng được ci thin  
Nhchính sách cải cách đổi mi phát trin kinh tế, chất lượng ngun nhân lực đã  
được nâng cao nhiều. Trình độ hc vn và dân trí ca ngun nhân lc Vit Nam là  
khá cao. Trong những năm qua do Đảng và nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục đào  
tạo nên đã đạt được mt sthành tu nhất định. Việt Nam được Liên Hp Quốc đánh  
giá cao vchsphát triển con người: chsố HDI đạt 0,682 cao hơn nhiều nước trong  
khu  
vc.  
Trình độ chuyên môn kthut ca ngun nhân lc không ngừng được nâng cao.  
Trong công tác giáo dc nghnghip, cả nước ước tuyn sinh dy nghề được 1.974,84  
7
       
nghìn người, đạt 91,8% kế hoạch năm và bằng 99,7% so với năm 2015; ước tt nghip  
hc nghề năm 2016 đạt trên 1.880 nghìn người; tlệ lao động qua đào tạo khong  
53%.  
3. Phm chất con người lao động Vit Nam  
Người lao động Việt Nam giàu lòng yêu nước, cần cù chăm chỉ, có tư chất thông  
minh, sang to, khả năng vn dng và thích ng nhanh. Nhng phm chất đó khng  
định năng lực trí tucủa người Vit Nam có khả năng theo kp tốc đphát trin ca  
thế gii hiện đại.  
II. Hn chế ca ngun lực con ngưi Vit Nam  
1. Cơ cấu ngun nhân lc còn bt hp lí  
Cơ cấu phân blao động theo ngành nghmất cân đi. Tlệ lao động làm vic  
cho các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011-2020 phc vcông nghip  
hóa-hiện đại hóa đất nước như: Công nghệ thông tin, công nghip phtr, y tế, giáo  
dc – đào to.... chxp x1% mi ngành, trong khi có tới 47,4% lao đng làm vic  
trong khu nông-lâm-ngư nghiệp hoặc lao đng giản đơn.  
Ngun nhân lc chất lưng cao ở nước ta phân bkhông hợp lý: hơn 92% scán  
bộ có trình độ tiến sĩ trlên tp trung Ni và TP HChí Minh; ti Tây  
Nguyên, Tây Bc và Nam Btlệ này chưa tới 1%.  
2. Ngun nhân lc hn chế vchất lượng  
Theo đánh giá của Ngân hàng thế gii, chất lưng ngun nhân lc ca Vit Nam  
đạt mức 3,79/10 điểm, xếp hng th11 trên 12 quốc gia được kho sát ti châu Á.  
Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91/10 điểm, Ấn Độ đạt 5,76/10 điểm, Malaysia đạt  
5.59/10 điểm. Đánh giá này cũng cho biết nhân lực nước ta yếu vchất lượng, thiếu  
năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghip  
Theo mt kết quả điu tra gần đây: số tiến sĩ là hơn 14 nghìn người, nhưng có tới  
70% gichc vqun lý, chcòn 30% làm công tác chuyên môn. Có tới hơn 60%  
ssinh viên tt nghiệp đại hc và thạc sĩ hằng năm ra trường chưa có việc làm. Đa  
ssinh viên sau khi tt nghiệp cũng phải đào tạo li và mt mt vài năm mi quen  
8
       
vic. số lượng đào to ở trình độ đại hc trlên trong những năm gần đây gia tăng  
đáng kể, nhưng chất lượng lao động của đối tượng này phn lớn chưa đạt các tiêu  
chí vngun nhân lc chất lượng cao như đã đề cp trên. Do vy, khi hra làm  
vic, nhiều người không đáp ứng yêu cu ca nhà tuyn dng.  
Hin có khoảng 400.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài trong  
hơn 30 nhóm nghề khác nhau nhưng đa số là lao động giản đơn, trong khi phải nhp  
khu nguồn lao động có trình độ từ nước ngoài để làm các công việc mà lao động  
Vit Nam không thể đm nhn.  
Lao động chưa được trang bcác kiến thc và kỹ năng làm việc, thiếu khả năng  
hp tác và gánh chu ri ro, ngi phát huy sáng chế và chia skinh nghim làm vic,  
năng suất lao động còn thp so vi nhiều nước trong khu vc và thế gii.  
3. Tltht nghiệp có xu hướng tăng  
Theo Tng cc Thng kê, tính chung 9 tháng năm nay, tỷ ltht nghip ca lao  
động trong độ tuổi là 2,26%, trong đó khu vực thành thlà 3,19%; khu vc nông  
thôn là 1,79%.  
III. Nguyên nhân dẫn đến hn chế ngun nhân lc  
Nhng hn chế có thnhìn nhn ở ba góc độ: đào tạo, sdụng và đãi ngộ.  
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quốc gia và đặt trên vai các  
trường đại học. Trong những năm qua, hệ thống giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo  
trình độ cao được phát triển và mở rộng, nhưng chất lượng đào tạo còn nhiều hạn chế  
và yếu kém. Nguyên nhân là do thiếu đội ngũ giảng viên trình độ cao; nội dung  
chương trình đào tạo chưa thường xuyên cập nhật đáp ứng sự thay đổi của khoa học  
- công nghệ; quản lý kinh tế trong môi trường quốc tế hóa; cơ sở vật chất, trang thiết  
bị nghèo nàn. Phương pháp giảng dạy và học tập lạc hậu, cũng như ý chí và quyết  
tâm vươn lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của một bộ phận không nhỏ  
lớp trẻ hiện nay còn hạn chế.  
Công tác quản lý nhà nước, nhất là quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển  
nguồn nhân lực của các ngành vẫn còn yếu kém, khá manh mún và thiếu đồng bộ.  
9
   
Công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực dài hạn cho phát triển kinh tế - xã hội cũng  
rất hạn chế, cơ cấu đào tạo theo ngành nghề, trình độ đào tạo không được quy hoạch  
lâu dài. Các cơ sở đào tạo không đủ thông tin về cung, cầu lao động, nên việc xây  
dựng ngành nghề, chỉ tiêu và trình độ đào tạo hằng năm không sát thực tiễn.  
Vic sdụng lao động vn còn bt hp lý. Chế độ đãi ngộ “người tài” cũng chưa  
phù hợp và chưa tương xứng; tình trng thu nhp cào bằng đang là rào cản ln cho  
sc sáng to ca nhân lc chất lượng cao. Các chế độ đãi ngộ nhân tài phn nhiu  
vn nm trong các dự đnh, dtho ca các cấp và các cơ quan có thẩm quyn.  
MC 3: GII PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUN NHÂN LC  
Trong xu thế toàn cu hóa, hi nhp, cạnh tranh và hướng ti nn kinh tế tri thc,  
các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát trin ngun nhân lc chất lượng cao.  
Vi Việt Nam, để không tt hu xa so với trình độ chung của các nước tiên tiến trong  
khu vc và trên thế gii, chúng ta phi tht sự có các chính sách đổi mới công tác đào  
to phát trin ngun nhân lc chất lượng cao.  
I. Đối với Nhà nước  
- Xây dng chiến lược ngun nhân lc gn vi phát trin kinh tế - xã hi, Ccông  
nghip hóa, hiện đi hóa đất nước và hi nhp kinh tế quc tế.  
- Hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo và phát trin ngun nhân lc  
chất lượng cao.  
- Xác định rõ xây dng ngun nhân lc là trách nhim ca các nhà hoạch định  
và tchc thc hin chính sách là trách nhim ca chthng chính tr.  
- Đẩy mnh chiến lược xã hi hóa giáo dục, qua đó huy động tiềm năng xã hội  
cho công tác nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đi cùng với đó là bổ  
sung, hoàn thin quy hoch hthống các trường đại học, cao đẳng đến năm  
2020 và tm nhìn 2030  
- Chú trng sliên kết cht chgiữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở  
giáo dc - đào tạo và các cơ quan, doanh nghiệp nơi sử dng ngun nhân lc  
chất lượng cao.  
- Ci thin thông tin vthị trường lao động, trong đó cần có hthng dbáo  
nhu cu nhân lc quốc gia và cơ sở dliu về đầu tư nguồn lc; thông tin về  
10  
   
cung cu nhân lc; cung cp kp thi các thông tin cho xã hi về đào tạo, nhân  
lc, vic làm và quy hoch chiến lược phát trin ngun nhân lc quc gia.  
- Ngoài ra, yếu tố văn hóa, tinh thần thào, ttôn dân tc trong quá trình xây  
dng ngun nhân lc chất lượng cao phải được nhìn nhận đúng với tm quan  
trng của nó, để từ đó các chương trình giáo dục - đào tạo ngun nhân lc cht  
lượng cao đưc bsung các ni dung liên quan.  
II. Đối với các cơ sgiáo dc - đào to ngun nhân lc  
- Chú trng xây dng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trình độ cao; tăng cường  
đầu tư cơ sở vt chất trên cơ sthc hin xã hi hóa giáo dục; đào tạo gn vi  
vic làm và theo nhu cu xã hi.  
- Nhà trường cn phi hp doanh nghip, tchc kinh tế - xã hi xây dng mc  
tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, lng nghe, tiếp nhn sự đánh giá, góp ý  
tcác nhà sdụng lao động vsn phẩm đào to ca mình.  
- Xây dựng nhà trường với hệ thống tổ chức quản lý hiệu quả cao trên cơ sở chủ  
động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của nhà trường và xã  
hội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn  
nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Các cơ sở giáo dục đại học cần chú  
trọng kiểm soát đầu ra chặt chẽ hơn, nhất là đào tạo đại học và sau đại học.  
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông đến bậc đại học, bảo đảm  
cho học sinh, sinh viên có định hướng đúng về nghề nghiệp.  
III. Đối với đơn vị sử dụng lao động (bộ máy quản lý nhà nước và doanh nghiệp)  
- Cần tập trung tạo động lực để thu hút nhân tài theo hướng quan tâm đúng mức  
tới lợi ích kinh tế và danh dự cá nhân gắn với tinh thần dân tộc.  
- Thay đổi tiêu chí, chế độ tuyển dụng, đãi ngộ, thực hiện dân chủ, công khai,  
minh bạch trong tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao, xóa  
bỏ các rào cản về tôn giáo, dân tộc trong việc chọn lựa người tài.  
- Chú trọng đào tạo, tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự  
học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó nâng cao  
chất lượng đội ngũ nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp.  
11  
   
KẾT LUẬN  
Như vậy, quan điểm triết hc ca Mác Lênin về con người và phát huy ngun  
lực con người là phong phú, sâu sắc và đúng đắn. Nm bt và vn dng sáng to quan  
điểm ca chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung và triết hc Mác Lênin nói riêng vào  
thc tin ngày nay, cuc cách mng kthut công nghhiện đại đã dần dần đi đến  
khẳng định sphát triển con người là yếu tquyết định ca mi sphát trin. Nhng  
năm gần đây Nhà nước càng chú trng hơn nữa phát trin ngun nhân lc do nhn  
thc vai trò hết sưc đặc bit ca ngun nhân lc trong quá trình công nghip hóa, hin  
đại hóa đất nước và đã đạt được nhiu kết qukhả quan được ghi nhận đánh giá cao.  
Mc dù vy, so vi nhu cu chất lượng ngun nhân lc Vit Nam còn hn chế vcht  
lượng. Đây là thách thức ln trong công cuộc đổi mới đất nước ca Vit Nam ngày  
nay. Nhng thc trạng và nguyên nhân đưa ra sẽ giúp Chính phVit Nam thc hin  
nhng Chính sách phù hp, có hiu qunht cho sphát triển đất nước.  
Nghiên cu chất lượng ngun nhân lc là một đòi hỏi va cp bách, vừa cơ bản  
do đó cần được tiến hành thường xuyên và trên nhiều phương diện nhm phát huy  
cao nht vai trò ca yếu tố con người trong sphát trin kinh tế, xã hội. Đây chắc  
chn slà vấn đề nhận sược nhiu sự quan tâm, đánh giá và phân tích từ nhiu chuyên  
gia, dư luận và thế gii.  
Ngun nhân lc là mt vấn đề rng vi nhiu vấn đề nghiên cứu nhưng do thời  
gian nghiên cu và kinh ngim có hn nên bài làm không thtránh khi nhng thiếu  
sót, sai lm. Em mong nhận được sthông cm, sa chữa và đóng góp từ thầy để bài  
tiu lun được hoàn thin hơn.  
12  
 
TƯ LIU THAM KHO  
1. BGiáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lí cơ bản ca chủ nghĩa  
Mác- Lênin, NXB Chính trquc gia, Hà Ni.  
2. PGS, TS Lê Hu Lập (21/11/2017), Đào tạo ngun nhân lc chất lưng cao,  
3. Tài liu- Ebook- maiphuongdc (19/11/2017), Tiu lun Ngun lực con người  
4. Notice (23/11/2017), Nhng quan niệm cơ bản ca triết hc Mác- Lênin về  
5. Trung Trí (24/11/2017), Tiu luận “Lý lun ca chủ nghĩa Mác về con người  
và vấn đề con người trong snghip công nghip hoá, hiện đại hoá đất  
6. Văn Đình Tấn (21/11/2017), Ngun nhân lc trong công cuc công nghip  
hóa, hiện đi hóa ở nước ta,  
13  
 
pdf 16 trang yennguyen 31/03/2022 6640
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_quan_diem_cua_triet_hoc_mac_lenin_ve_con_nguoi_va.pdf