Sổ thực hành trợ giúp tìm việc
留学生のためのビジネス日本語シリーズ -人財-
ベトナム語版
Sổ thực hành trợ giúp tìm việc
ver.2.0
Tất cả chúng mình cùng cố gắng cho hoạt động
đi tìm việc nhé !
Toàn những điều chưa hiểu, nên mình lo lắm !
Hoạt động đi tìm việc là gì vậy?
監修
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Lịch học
Nào, cùng bắt đầu ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
UNIT 0
3
6
・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
◆Tự đánh giá 1: Năng lực tiếng Nhật
Định hướng (1)
UNIT 1
Quá trình đi tìm việc 1 ~ Hiểu biết về lịch đi tìm việc ở Nhật ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
Định hướng (2)
9
UNIT 2
Quá trình đi tìm việc 2 ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
13
Kế hoạch nghề nghiệp của tôi・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
17
UNIT 3
UNIT 4
Năng lực căn bản của các thành viên trong xã hội
Để làm việc tại công ty Nhật Bản・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
21
Tìm ra điểm nổi bật・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
27
UNIT 5
◆ Tự đánh giá 2: Năng lực căn bản của các thành viên trong xã hội・・・・・・・・・・・・・・・・ 31
Nghiên cứu ngành nghề - công ty (1)
UNIT 6
Nắm rõ hình ảnh tổng thể về ngành nghề ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
33
Nghiên cứu ngành nghề - công ty (2)
UNIT 7
Tìm hiểu các quan điểm để lựa chọn công ty ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
36
・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
◆Tự đánh giá 3: Năng lực chuyên môn
41
Kính ngữ
UNIT 8
Luyện tập kính ngữ cần thiết cho xin việc và đi làm ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
Những điểm lưu ý khi đi thực tập ở công ty
45
UNIT 9
Đợt thực tập của Linlin ~ Từ lúc nộp đơn xin cho đến lễ nghi khi kết thúc・・・・・・・・・・・・
Cách đăng ký thi và các bước tới khi được tuyển ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
Tiếng Nhật trong bản đăng ký ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
Bài học tập trung về phỏng vấn (1)
49
53
57
UNIT10
UNIT11
UNIT12
Hình thức, thái độ khi phỏng vấn và cách giới thiệu bản thân ・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
Bài học tập trung về phỏng vấn (2)
63
UNIT13
Cách tóm tắt động cơ dự tuyển, cách trả lời những câu hỏi khó・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
67
・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
◆Tự đánh giá 4: Năng lực tự học
71
・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
◆Tự đánh giá 5: Tổng kết
72
・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
Tài liệu tham khảo: Bản danh sách mục tiêu
76
・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・・
77
Tài liệu, website tham khảo
- 2 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Mục tiêu của UNIT0
・Hiểu cách sử dụng tài liệu này
・Hiểu được mục đích và cách
tự đánh giá
UNIT 0 Nào, cùng bắt đầu
STEP 1 Xin chào các bạn
Nguyễn
Linlin
Lim
Linlin, Nguyễn, Lim là 3 người bạn quen biết nhau qua Tổ chức xúc tiến nguồn nhân
lực Châu Á. Từ đây trở đi họ sẽ cùng chúng ta học những điều cơ bản của 就職活動=就活:
シュウカツ( hoạt động tìm kiếm việc làm). Rất mong mọi người cùng giúp đỡ.
Xin chào các bạn. Mình là Linlin. Mình sinh ra ở Thẩm Dương, Trung Quốc, chuyên
ngành ở trường đại học của mình là xã hội học. À, mình năm nay 24 tuổi. Mình có rất nhiều
bạn bè người Nhật. Mình cũng hiểu được đại bộ phận về văn hóa Nhật Bản nên mình nghĩ
rằng có thể dễ dàng xin được việc làm. Thế nhưng, mình hoàn toàn không biết phải làm gì
trong hoạt động tìm kiếm việc làm!. Dự định của mình sau khi tốt nghiệp là sẽ làm việc tại
một công ty hàng đầu. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của các bạn.
Mình là Nguyễn, mình đến từ Hà Nội, Việt Nam. Năm nay mình 28 tuổi. Chuyên
ngành của mình ở trường cao học là thiết kế đô thị và công nghệ môi trường. Trong tương
lai, khi về Việt Nam, mình mong được đóng góp vào việc bảo tồn cảnh quan của thành phố,
bản làng. Tuy nhiên, trước mắt mình muốn tích lũy kinh nghiệm tại Nhật Bản. Mặc dù mình
vẫn lo lắng vì thiếu tự tin vào trình độ tiếng Nhật, song mình sẽ cố gắng để có thể vào làm ở
công ty tốt.
Mình là Lim, mình sinh ở Pusan, Hàn Quốc, năm nay 33 tuổi. Tại Hàn Quốc, mình
làm việc cho một công ty kinh doanh bảo hiểm và cũng đã có lần được biểu dương nhờ đạt
thành tích cao nhất công ty. Thế nhưng, mình chỉ mới tốt nghiệp Trung học phổ thông nên
việc thành đạt trong xã hội là rất khó, mình quyết định theo học đại học. Lý do tại sao tới
Nhật ư ? Ở Hàn Quốc mình không chịu nổi cảnh phải học cùng với những đàn em kém tới
10 tuổi, hơn nữa mình còn có chị gái ở Nhật, nên mình quyết định du học Nhật Bản.
- 3 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Các bạn hãy cùng chúng mình tìm hiểu về hoạt động kiếm việc làm.
STEP 2 Các bước tiến hành theo sách
Sổ thực hành đi tìm việc này được soạn là để tự học. Tổng cộng có tất cả 14 bài, từ
bài 0 cho đến bài 13, mỗi bài khoảng 4 trang.
So với học đại học thì có vẻ đơn giản hơn nhỉ. Mình nghĩ là xong ngay thôi !
Chắc vậy. Nếu chỉ đọc không thì chỉ cần 15 ~ 20 phút là đọc được hết.
Mình kém chữ Hán, nên cần nhiều thời gian hơn.
Phương pháp
tìm việc
Chuẩn bị
tìm vi
Kiến thức
cơ bản
UNIT1 Định hướng (1)
UNIT2 Định hướng (2)
UNIT3 Kế hoạch nghề
nghiệp của tôi
UNIT4 Năng lực căn bản của
các thành viên trong xã hội
UNIT5 Tìm ra điểm nổi bật
UNIT6 Nghiên cứu ngành
nghề - công ty (1)
UNIT7 Nghiên cứu ngành
nghề - công ty (2)
UNIT8 Kính ngữ
UNIT9 Những điểm lưu ý khi thực tập tại
công ty
UNIT10 Các phương pháp từ lúc đăng ký
cho đến lúc được tuyển vào công ty
UNIT11 Tiếng Nhật trong bản đăng ký
UNIT12 Hướng dẫn tham dự phỏng vấn (1)
UNIT13 Hướng dẫn tham dự phỏng vấn (2)
STEP 3 Tự đánh giá ~ sự hài hòa năng lực cần thiết khi xin việc
Nếu chỉ học một mình, giữa chừng người ta dễ cảm thấy phiền phức muốn ngừng lại.
Chẳng mấy khi mình có cơ hội này, nên mong các bạn cố gắng làm theo kế hoạch đến cùng.
Đúng vậy, mình cũng đang lo vì tính cách hay cảm thấy chán. Làm thế nào bây giờ ?
Để tiếp tục việc học, chúng ta cần nhận thức rõ chỗ nào làm được và chỗ nào không
làm được. Sau đó nhờ sự giúp đỡ của bạn bè nữa là có thể hoàn tất.
Chúng mình cùng theo nên không sao đâu.
Làm sao để biết những chỗ mình không làm được ?
Thế nên chúng ta phải điền vào bảng tự đánh giá. Bảng đánh giá này là để nhìn nhận
- 4 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
sự hài hòa của một số năng lực được cho là cần thiết khi đi tìm việc. Người nước ngoài khi đi xin
việc ở Nhật cần phải có năng lực tiếng Nhật, năng lực căn bản của các thành viên trong xã hội,
năng lực chuyên môn, và khả năng tự học. Chúng ta sẽ tự đánh giá từng bước khi học theo các
trình tự của cuốn sách này. Cuối cùng, khi toàn bộ công việc đánh giá được hoàn tất, chúng ta
có thể nhìn nhận được sự hài hòa tổng thể.
Năng lực
tiếng Nhật
Khả năng tự
học là năng lực
thực hiện, xúc
tiến 3 năng lực
còn lại.
Yếu tố cần có
của nhân viên
người nước
ngoài
Năng lực
chuyên môn
Năng lực căn bản
của các thành
viên trong xã hội
Khả năng tự học
Quả đúng là như vậy. Ngoài năng lực tiếng Nhật, mình phải hiểu kiến thức chuyên môn,
những năng lực căn bản của các thành viên trong xã hội, và khả năng tự học.
Khi nhìn vào cái đó, tự mình cũng có thể phân tích được nhỉ.
Đúng như vậy, khi đã hiểu được sự hài hòa đó, mình có thể lên kế hoạch học tập một
cách hiệu quả. Hơn nữa, để hiểu được ý nghĩa và nội dung của từng năng lực, sau mỗi bài học,
tôi có đính kèm bản tự đánh giá từng năng lực.
◆Tự đánh giá 2
◆Tự đánh giá 4
Năng lực căn bản của các
Khả năng tự học
thành viên trong xã hội
UNIT6-7
Nghiên cứu ngành nghề/
công ty
UNIT4-5
Những năng lực
căn bản của các
thành viên trong
xã hội
UNIT8-13
Kết thúc toàn bài
◆Tự đánh giá 1
◆Tự đánh giá 3
Năng lực
◆Tự đánh giá 5
Năng lực
Tổng kết
tiếng Nhật
chuyên môn
Á! Thế, tự nhiên lại phải kiểm tra tiếng Nhật à. Mình không tự tin lắm.
Đây không phải bài kiểm tra đâu. Đó là việc ghi lại sự hài hòa năng lực như trong sơ
đồ, qua đó mình biết được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Trước hết, hãy xem lại trình
độ tiếng Nhật của mình bằng quan điểm năng lực tiếng Nhật để cho hoạt động đi tìm việc
nhé. Nào, chúng ta cùng thử làm luôn.
- 5 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
◆Tự đánh giá 1: Năng lực tiếng Nhật ~ Hãy thử tự mình đánh giá trình độ tiếng Nhật của bản thân
5:Tương đương người Nhật 4:Đại khái hiểu được 3:Lúc hiểu lúc không tùy tình huống và chủ đề
2:Không hiểu nhiều lắm 1:Hầu hết không hiểu
● Năng lực tiếng Nhật
Điểm tự đánh giá
5・4・3・2・1
1
2
3
4
Có thể đọc hiểu nội dung của tài liệu chuyên ngành
5・4・3・2・1
Khi đọc thư, nội dung thông tin – liên lạc, có thể hiểu ngay ý nghĩa
Có thể đọc hiểu ngay về nội dung tài liệu được phân phát tại hội nghị
5・4・3・2・1
5・4・3・2・1
5・4・3・2・1
Có thể nghe hiểu nội dung của bài phát biểu mang tính chuyên môn
Có thể hiểu được những cuộc đối thoại nhanh của người Nhật với
nhau trong cuộc sống thường ngày.
5
Hiểu được sự khác nhau giữa trong và ngoài, có thể sử dụng đúng
kính ngữ
5・4・3・2・1
6
7
8
9
5・4・3・2・1
5・4・3・2・1
5・4・3・2・1
Có thể viết sơ yếu lý lịch, thư đề nghị
Có thể phát biểu các chủ để liên quan đến chuyên môn.
Có thể trình bày đúng ý kiến và suy nghĩ của bản thân
Có thể tổng kết báo cáo bằng tiêng Nhật về tính hình của lĩnh vực
chuyên môn tại đất nước mình
5・4・3・2・1
10
Điểm tổng hợp (
)
Thế nào rồi. Tổng số điểm trong ( ) phải đạt trên 40 điểm nếu định làm việc trong các công ty Nhật.
Những người có số điểm thấp hơn đó phải cố gắng học tiếng Nhật. Ngoài ra, phần tô màu sẫm ở trên (1-5)
là khả năng tiếp thu tiếng Nhật, phần màu trắng ở dưới (6-10) là khả năng truyền đạt. Nếu chấm từng điểm
riêng biệt thì sẽ biết được năng lực tiếng Nhật của mình có bị thiên lệch hay không
Linlin
Nguyễn
Lim
Thế còn bạn:
Tiếp thu
Tiếp thu 21
Truyền đạt 17
Tổng cộng 38
Tiếp thu 15
Truyền đạt 12
Tổng cộng 27
Tiếp thu 22
Truyền đạt 23
Tổng cộng 45
Truyền đạt
Tổng cộng
Đánh giá☞ Ghi số điểm của bản thân vào Bảng điền trong STEP 1 ở trang 72
Mình hiểu rồi. Trường hợp của mình tổng cộng được 38 điểm, hơi thấp. Mình cứ nghĩ là mình nói
chuyện giỏi, nhưng tại vì khả năng dùng kính ngữ và phát biểu chính thức lại kém.
Ồ, mình được 45 điểm, thế là đạt năng lực tiếng Nhật rồi. Nhưng mình vẫn chưa đủ tự tin để đọc
hiểu chính xác các tài liệu. Còn phải xem lại cả kính ngữ nữa.
Mình vẫn còn kém quá. Sách chuyên môn bằng tiếng Nhật cũng hơi khó. Mình sẽ học tiếng Nhật
hàng ngày.
Tự kiểm tra
□ Đã hiểu rõ đặc điểm của các nhân vật chính
□ Đã hiểu rõ trình tự của cuốn sách
□ Có thể tự đánh giá năng lực tiếng Nhật
- 6 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
UNIT 1 Định hướng (1) → p.9
Quá trình đi tìm việc 1 ~Hiểu biết về lịch đi tìm việc ở Nhật
①
②
③
①Lim: Chúng mình phải tập trung cho hoạt động tìm việc thôi.
Linlin: Hả, nhưng mà mình vừa lên năm thứ 3 mà?
②Lim: Ừ, nhưng mà ở Nhật họ tiến hành sớm lắm.
Nguyễn: Đúng vậy. Mình cũng lên kế hoạch rồi.
③Linlin: Thế hả? thế thì mình cũng phải lên kế hoạch thôi.
UNIT 2 Định hướng (2) → p.13
Quá trình đi tìm việc 2
①
②
③
④
①Lim: À này ? Buổi hướng dẫn tìm việc là bao giờ nhỉ ?
Linlin: Nếu là lịch làm thêm thì mình biết ngay nhưng mà… buổi đó là hôm nào nhỉ?
②Nguyễn: Các bạn ơi! Không lên kế hoạch nghiêm túc là không được đâu. Xem đây này.
Lim: Ồ !!!
③Nguyễn: Mình tự làm đấy.
Linlin: Thật tuyệt.
Lim: Nhưng mà chưa điền gì
④Nguyễn: Vì tôi chưa có dự định gì cả…
Linlin: Mình cũng phải đi mua một cuốn !
- 7 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
UNIT 3 Kế hoạch nghề nghiệp của tôi → p.17
①
②
③
④
①Lim: Nếu được vào làm, mình sẽ đạt thành tích cao nhất trong công việc
②Lim: Và tương lai, mình sẽ lập công ty riêng.
Linlin: Cố lên nhé
③Nguyễn: Để làm được việc đó cần chuẩn bị nhiều thứ lắm.
Lim: Cứ để mình. Mình có kinh nghiệm cả rồi.
④Lim: Tiếp theo là nhiệt huyết phấn đấu !!
Nguyễn: Liệu có được không nhỉ?
Linlin: ừ.
UNIT 4 Năng lực căn bản của các thành viên trong xã hội → p.21
Để làm việc tại công ty Nhật Bản
①
②
③
④
③Lim: Shakiso là cái gì nhỉ?
Linlin: Là năng lực căn bản của các thành viên trong xã hội? Anh không biết à ?
④Lim: À, Hóa ra là cách viết tắt từ chữ năng lực cơ bản của các thành viên trong xã hội ...
- 8 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Mục tiêu của UNIT1
UNIT 1 Định hướng (1)
Quá trình đi tìm việc 1
・Hiểu được quá trình tìm việc
・Hiểu các từ ngữ thông dụng khi tìm việc
・Nắm bắt kế hoạch đi tìm việc
~Hiểu biết về lịch đi tìm việc ở Nhật
①
②
③
STEP 1 Hiểu được quá trình của hoạt động tìm việc
1-1 Hiểu ý nghĩa của các từ ngữ thông dụng
Tham khảo:
「2012年外国人留学生のための就活ガイド」独立行政法人日本学生支援機構
Bảng phía dưới là biểu thị quá trình của hoạt động tìm việc.Phần đánh dấu từ ①~⑫
là những từ khóa quan trọng, các bạn có thể hiểu được từng nội dung và ý nghĩa của nó
không. Đặc điểm của hoạt động tìm việc ở Nhật là thường được bắt đầu khá sớm. Chúng ta
nên nắm bắt quá trình hoạt động tìm việc để tránh triển khai muộn, hoặc bỏ lỡ dịp.
Sinh viên đại học năm 3, cao học năm 1
Khoảng tháng 4-6 ~Tham gia ①就職ガイダンス của nhà trường/Tự bản thân thu thập ②情報
Kỳ nghỉ hè, tận dụng thời gian nghỉ hè để tham gia vào ③インターンシップ
Khoảng tháng 10 đăng ký ở ④就活サイト/⑤OG/OB về thăm trường/
Tham gia ⑥説明会 và ⑦セミナーcủa công ty/Tiến hành ⑧エントリー
Tháng 2~Tham gia thi ⑨採用試験 (Nộp hồ sơ/⑩筆記試験/⑪面接)
Sinh viên đại học năm 4, cao học năm 2
Tháng 4~ Nhận ⑫内定
- 9 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Nhanh đấy nhỉ! Chắc là nhiều việc phải làm lắm
Ừ, nhưng nếu biết rõ làm những việc mình phải làm thì chắc chắn sẽ xin được việc thôi.
Đúng là đối với các bạn, đây là hoạt động xin việc ở nước ngoài, nên không tránh khỏi những lo
lắng. Tuy nhiên, theo như lời bạn Lim, chỉ cần thu thập đủ thông tin, và thực hiện thì chắc chắn ta sẽ nhìn
thấy đích. Trước hết, các bạn nên thu thập thông tin từ phòng giới thiệu việc làm trong trường học, trang
web về thông tin tuyển dụng trên internet v.v.
1-2 Hiểu được những từ ngữ liên quan đến việc ứng tuyển
Bảng dưới đây là những từ ngữ liên quan đến ứng tuyển trong khi đi tìm việc làm. Về nội dung của
những từ ngữ này, chúng ta sẽ học kỹ trong từng bài, nhưng ở đây mình cùng xác nhận qua ý nghĩa của
chúng.
Từ ngữ liên quan đến
tuyển dụng
Ý nghĩa
①就活サイト
Là những trang web tập hợp đầy đủ thông tin có ích cho hoạt động tìm việc như lịch tuyển
dụng hay giới thiệu công ty. Bạn có thể xin việc tạm thời vào công ty, và việc đăng ký là cần
thiết
(就職情報サイト)
Là những trang web doanh nghiệp công khai thông tin trên Internet.Tùy từng doanh nghiệp,
để vào làm bạn không cần đăng ký trên web site tuyển dụng mà cần đăng ký vào trang web
riêng của công ty.
②企業ホームページ
③プレエントリー
Là việc xin ứng tuyển từ trang web của công ty, hoặc web site tuyển dụng. Trường hợp này
là thể hiện “mối quan tâm đến công ty”, để tiến tới tuyển chọn thực tế vẫn cần có bản đăng ký
thực chất sau đó. Bằng cách đăng ký thử, mình có thể lấy được thông tin về buổi hướng dẫn,
lịch nhận đăng ký chính, lịch tuyển dụng v.v.
Là bản đăng ký thực chất để được tham gia tuyển chọn vào công ty. Nhiều trường hợp vẫn
cần phải nộp ES.
④本エントリー
Là giấy ứng tuyển người đi tìm việc phải nộp cho doanh nghiệp.Tùy từng công ty mà nội
dung và hình thức khác nhau. Việc đầu tiên là phải thông qua cửa ải này nên cần nghiên cứu
kỹ cách thực hiện.
⑤エントリーシート
(ES)
Là lý do mình muốn vào làm việc ở doanh nghiệp đó. Đây là điều hay bị hỏi qua Bản đăng ký
chính thức, sơ yếu lý lịch, phỏng vấn v.v nên cần phải có suy nghĩ nhất quán
Giới thiệu về chính bản thân mình. Chủ yếu là nêu những điểm nổi bật, nếu nói qua về nhược
điểm một cách khách quan thì cũng được, nhớ cho vào một số tình tiết dựa trên kinh nghiệp
của mình.
⑥志望動機
⑦自己 PR
Là chế độ thực tập do doanh nghiệp tổ chức cho những người muốn tìm việc làm. Tùy từng
công ty mà nội dung và hình thức khác nhau. Có trường hợp tuyển thông qua các trường đại
học, nhưng phần lớn là cá nhân tự đăng ký.Việc liên hệ và xác nhận thường bằng email hoặc
điện thoại.
⑧インターンシップ
☞UNIT 12
☞UNIT 7
☞UNIT 9
自己PR
企業ホームページ
エントリーシート
- 10 -
インターンシップ
☞UNIT 10
☞UNIT 11
☞UNIT 13
就活サイト
プレエントリー
志望動機
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
1-3 Hiểu được nội dung của hoạt động tìm việc
Phòng sinh viên và phòng giới thiệu việc làm trong trường đại học có cung cấp
thông tin về việc làm và những hoạt động hỗ trơ. Cho nên, trước hết bạn hãy thử đến đó để
trao đổi. Ở đó có đăng cả phiếu thông báo tuyển dụng của công ty, và có thể nhận được
thông tin về chỗ làm việc của các anh chị khóa trước. Ứng dụng các trang web trên internet
và các sách liên quan đến hoạt động tìm việc cũng có thể giúp mình nắm được những gợi ý
cần thiết.
Câu đố☞ Trong những ô vuông dưới đây là câu chuyện của 3 người bạn Linlin, Nguyễn,
Lim kể về hoạt động đi tìm việc của bản thân. Hãy điền những từ ngữ đúng đã học trong bài
để hoàn thành câu chuyện.
Mình rất ngạc nhiên vì thời gian thi tuyển nhân viên ở Nhật diễn ra quá sớm. Tuy nhiên,
nhờ hiểu được điều này nên mình nhanh chóng bắt đầu hoạt động tìm việc ngay từ hôm nay.
Trước hết, mình thử đến tham khảo ý kiến ở phòng giới thiệu việc làm trong trường.Mình cũng dự
định nghe (1
mình nghĩ các hãng sản xuất chắc là hay. Mình muốn nghe nhiều chuyện từ các anh chị lớp
trước, nên mình mong (2 ).Mình hoàn toàn chưa hiểu gì về cách làm việc trong công
ty Nhật, nên mình dự định nghỉ hè sẽ (3 ).
)trong trường.Tuy mình chưa quyết định cụ thể về nguyện vọng, những
Mình có ước mơ là tương lai sẽ về nước, thực hiện xây dựng khu đô thị sinh thái. Bước
đầu tiên là mình muốn vào làm ở một công ty xây dựng của Nhật.Hiện tại mình đang tìm hiểu một
số nơi trên (4
lịch và (5
)nhưng với trình độ tiếng Nhật này thì mình cảm thấy khó.Về sơ yếu lý
),mình dự định sẽ đọc sách hướng dẫn tìm việc và những trang web giới
thiệu việc làm trên internet để nghiên cứu.Thực sự, điều mình cảm thấy lo là (6
). Nói
bằng tiếng mẹ đẻ đã khó rồi, này lại phải giới thiệu điểm nổi bật của bản thân, mình không biết
phải nói thế nào nữa...
Mình đã có kinh nghiệm làm việc tại quê hương. Thế nên mình biết rõ ở công ty phải làm
những gì.Nhật Bản và Hàn Quốc đều là nước vùng Đông Á, chắc cũng không có nhiều khác biệt
lắm nhỉ?. Nguyện vọng của mình là làm việc liên quan đến tài chính.Mình đạt 162 điểm trong kỳ
thi năng lực tiếng Nhật cấp 1 và thi đỗ, nên mình có chút tự tin về tiếng Nhật.Từ nay, mình sẽ
không ngừng tham gia vào các buổi thảo luận và (7
)của công ty, tích cực giới thiệu
điểm nổi bật của bản thân.Tất nhiên, mình sẽ cố gắng phát huy thực lực trong các kỳ thi tuyển, và
nhất định sẽ nhận được (8
). Đó cũng chính là mục đích đến Nhật của mình.
- 11 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
STEP 2 Kết hợp vừa học tập vừa đi tìm việc
Vừa tham dự giờ học vừa đi tìm việc dễ làm cho các bạn thấy căng thẳng về mặt
thời gian và tinh thần. Điều quan trọng ở đây là phải thực hiện một cách có kế hoạch nội dung học tập cũng
như hoạt động tìm việc. Có những chuyện đáng tiếc như đã nhận được quyết định trúng tuyển từ doanh
nghiệp mà lại không đủ học trình nên không tốt nghiệp được, thế là họ đành phải từ bỏ quyết định trúng
tuyển. Hãy tiến hành đồng thời kế hoạch học tập và kế hoạch đi tìm việc, quyết tâm hướng đến mục tiêu.
Và ngay cả trong lúc đang tìm việc, các bạn cũng nên dành tâm trí cho thể thao hoặc các môn giải trí mình
yêu thích. Cuộc sống phong phú hàng ngày sẽ giúp các bạn có những ý nghĩ tích cực.
2-1 Suy nghĩ cách tiến hành đồng thời học tập và đi tìm việc
Câu đố ☞ Bảng phía dưới là sự kết hợp giữa học tập và hoạt động tìm việc. Những từ khóa nào trong
vòng tròn dùng để điền vào ( ). Hãy ghi những từ thích hợp để hoàn thiện bảng này. (Tham khảo 1-1)
Thời gian
Đại học năm thứ 2
Cao học năm nhất
Học tập
Bài giảng/ Báo cáo
Bài kiểm tra cuối kỳ
Nghiên cứu/ Thí nghiệm
Hoạt động đi tìm việc
Thu thập thông tin về doanh nghiệp/
Nên chuẩn bị
com lê để đi tìm
việc là vừa.
Suy nghĩ về công ty và ngành nghề theo nguyện vọng
Buổi hướng dẫn đi tìm việc tại trường Khoảng tháng 4-6
Buổi giới thiệu việc làm ở công ty / (B:
Nghiên cứu ngành nghề / (C:
Đăng ký trên trang web hướng dẫn tìm việc
)
Đại học năm thứ 3
Cao học năm nhất
Bài giảng/ Báo cáo
)
Thời điểm thực tập
và quãng thời gian
thực tập khác nhau
tùy theo công ty, nên
tìm hiểu kỹ thì tốt
Bài kiểm tra cuối kỳ
Nghiên cứu/ Thí nghiệm
Phân tích bản thân/ Bản đăng ký/
Sơ yếu lý lịch/ Đăng ký/ Gặp gỡ OB, OG/ Đi thực tập
Thi tuyển dụng (D:
)Khoảng tháng 2~
Đại học năm thứ 4
Cao học năm thứ 2
Bài giảng/ Báo cáo
Bài kiểm tra cuối kỳ
Nghiên cứu/ Thí nghiệm
Kỳ thi tuyển dụng
thường bắt đầu từ
khoảng tháng 2
của năm thứ 3,
nhanh thật
・①就職説明会
(A:
)/Luận văn
・②企業研究
Khoảng tháng 4 ~
thạc sĩ
・③卒業論文
・④筆記試験・面接
Buổi hướng dẫn dành cho nhân viên trúng tuyển
Kỳ thi tốt nghiệp
Lễ tốt nghiệp
Kiểm tra sức khỏe tại nơi trúng tuyển / Đào tạo nhân viên mới
vào.
Tự kiểm tra
□ Đã hiểu được quá trình của hoạt động tìm việc □ Đã hiểu từ ngữ sử dụng khi tìm việc
□ Đã hiểu những việc phải làm trong hoạt động tìm việc
□ Có thể tiến hành đồng thời học tập và hoạt động tìm việc
- 12 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Mục tiêu của UNIT2
・Xác nhận quá trình tìm việc
・Lập sổ tìm việc
・Quản lý kế hoạch của bản thân
UNIT 2 Định hướng (2)
Quá trình đi tìm việc 2
①
②
③
④
STEP 1 Quá trình tìm việc
Chúng ta cùng ôn lại một lần nữa về quá trình tìm việc tại Nhật Bản. Hãy xem “Sách
hướng dẫn tìm việc dành cho lưu học sinh nước ngoài năm 2012” trang 2-3 (Tổ chức hỗ trợ
sinh viên Nhật Bản)
Việc chuẩn bị tiến hành khá sớm đấy.
Đúng vậy ! Không còn thời gian rảnh để đi làm thêm nữa.
Nhưng mà nếu không lập kế hoạch sẵn từ trước, về sau có lẽ sẽ rất vất vả đấy.
Đặc biệt trong trường hợp lưu học sinh, do thói quen tìm việc và sự chuẩn bị ngôn
ngữ tiếng Nhật có phần hơi khác nên dễ cảm thấy căng thẳng. Bắt đầu tìm việc từ sớm
để có thể ung dung thì tốt hơn đó.
Vâng !
STEP 2 Lập sổ tìm việc
Nhưng mà khi nào, làm việc gì thì ghi vào sổ tay cũng được chứ ạ ?
Mình cũng có sổ tay. Trong đó ghi rõ dự định làm thêm, thời gian học đó.
Mình cũng có, nhưng mà nó hơi nhỏ, hơi khó ghi.
- 13 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Của tớ đây
Tháng3
CN
1
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
2
3
4
5
6
7
8
9
10
17
24
31
11
18
25
12
19
26
13
20
27
14
21
28
15
22
29
16
23
30
TO DO LIST
1
Ngày
Xong
2
3
4
/
/
/
/
/
/
Ồ! hay quá. Cái này cậu mua ở đâu vậy ?
Không, mình tự làm đấy. Mình lập biểu bằng Microsoft® Excel®.Tại vì những quyển
sổ bán sẵn ở cửa hàng hơi khó dùng.
Thật là tuyệt! Nhưng khả năng sử dụng vi tính của mình kém. Có bán ở đâu nhỉ?
Mình sẽ tặng bạn bản mình đã làm
Cám ơn cậu !
Cho mình nữa!
Tất nhiên rồi.
Thế thì cậu cứ in ra rồi đưa cho mình! Mình sẽ nhờ mấy em lớp dưới in tiếp.
- 14 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Nhờ cậu giúp nhé!
Lập sổ tìm việc là bước đầu tiên của quá trình tìm việc.Cố gắng khéo léo một chút
cho dễ sử dụng. Tôi sẽ nói qua cách làm.
Cách lập sổ tìm việc.
- Lập vào trang giấy mở to. Bên trái ghi số tháng theo lịch. Bên phải là cột ghi chú.
- Ghi rõ việc phải làm vào TO DO LIST, xác nhận hàng ngày.
- Ghi sẵn những thông tin quan trọng vào cột ghi chú (địa chỉ liên lạc của công ty, tên người
phụ trách, cách đi đến công ty, nội dung câu hỏi phỏng vấn, những thứ cần mang theo
v.v)
Lịch học tại trường, lịch đi tìm việc, lịch làm thêm nên ghi theo mầu thì dễ nhìn hơn.
Ví dụ như lịch học tại trường là màu đỏ, đi tìm việc là màu xanh, làm thêm là màu đen v.v
Nếu thế thì không phải một tháng, tập hợp luôn vài tháng có lẽ tiện hơn nhỉ?
Thế mình sẽ làm luôn lịch năm nhé.
Tháng 7
Tháng 8
Đi làm thêm
Đi làm thêm
Đi làm thêm
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
Bắt đầu học kỳ II
Thực tập đi
làm
Buổi hướng
dẫn tìm việc
Ngày hội văn hóa
Đi thực hành nghiên
cứu luận văn
Buổi thảo luận
ngề nghiệp
Đi làm thêm
Ngày 7
Còn một điều các em hơi khó nhận thấy là đi tìm việc cũng tốn tương đối nhiều tiền.
- 15 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Kế hoạch chi tiêu như vậy có lẽ cũng nên ghi sẵn vào sẽ tiện hơn.
Điểm hay của sổ tìm việc này là có thể tập hợp rất nhiều thông tin vào làm một. Nếu có
thêm túi ny lông trắng đằng sau thì có thể sắp xếp danh thiếp của người phụ trách tuyển
dụng trong doanh nghiệp, cũng như cho sẵn ảnh, sơ yếu lý lịch, bản đồ tàu điện ngầm. Hơn
nữa, trang ghi chú thông tin của buổi hướng dẫn, những câu hỏi và câu trả lời của bản thân
tại buổi phỏng vấn sẽ giúp ích cho những lần phỏng vấn tiếp theo.
Hay quá. Chúng
ta cùng cố gắng
nhé!
Làm như vậy, quản lý chặt chẽ những thông
tin và kế hoạch hành động của bản thân cũng
là một bước để trở thành người lớn.
Tự kiểm tra!
□Đã hiểu cách lập sổ tìm việc ☞ Khi nào phải lập?
□ Hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý kế hoạch
Đến ngày ○ tháng ○
Tham khảo:
「2012年外国人留学生のための就活ガイド」独立行政法人日本学生支援機構
- 16 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Mục tiêu của UNIT3
・Cân nhắc nghề nghiệp
・Kế hoạch nghề nghiệp cần
suy nghĩ
UNIT 3 Kế hoạch nghề nghiệp của tôi
①
②
③
④
STEP 1 Cân nhắc nghề nghiệp
Các em có những ước mơ gì trong tương lai ?
Em sẽ làm việc kinh doanh trong một công ty tài chính hoặc tổ chức tín dụng !
Em mong trở thành nữ nhân viên giỏi tại một công ty danh tiếng bậc nhất.
Em muốn lúc nào đó sẽ biến khu mình ở thành một thành phố sinh thái
Như thế là tất cả các em đều có ước mơ riêng. Và để thực hiện ước mơ đó, các em
định tìm việc ở những công ty như thế nào ?
Trường hợp của em là một công ty coi trọng năng lực, chứ không phải tuổi tác.
Em thì mong một công ty luôn chú trọng giải quyết các vấn đề thời sự.
Văn phòng sạch đẹp, lương cao ... à, nếu công ty ở thành phố thì càng hay.
Thế các em hãy thử nghĩ xem nên làm thế nào trong những trường hợp sau
・・・・・
- Công việc rất thú vị nhưng lương thấp
- Công ty luôn chú trọng đến vấn đề môi trường nhưng chỉ chủ yếu
là ở trong nước Nhật
- 17 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
Đi tìm việc cũng có nghĩa là lập kế hoạch cho cuộc sống tiếp theo của tất cả các bạn
Đúng là
như vậy.
Thế chúng mình cùng suy nghĩ một số từ khóa chính nhé
STEP 2 Môi trường làm việc ở Nhật Bản, Chế độ tuyển dụng, Chế độ nhân sự, Môi trường
lao động
1. 年功序列 2. 終身雇用 3. Coi trọng thành quả
4. Tuyển dụng giữa chừng 5. Y tế phúc lợi 6. Flextime 7. OJT
8. Head Hunting 9. Mới ra trường lần 2 10. Nhân viên phái cử
11. Tuyển dụng không chính thức 12. Doanh nghiệp công nghệ cao
Trong số những từ trên, có từ nào các em biết ?
Em đã từng nghe về chế độ “終身雇用”
Những từ ghi bằng chữ Hán thì em có thể liên tưởng được
Không phải chỉ trong lúc tìm việc, mà ngay cả khi đi làm tại các doanh nghiệp Nhật
Bản, các em đều nghe đến những từ này. Hãy cùng xác nhận lại nhé.
Câu đố ☞ Hãy chọn từ khóa ở trên tương đương với những câu giải thích dưới đây
1) Tìm kiếm sự thay đổi chỗ làm với những điều kiện tốt hơn hiện tại từ các công ty khác
cùng ngành nghề.
2) Tự mình quyết định thời gian làm việc tùy theo công việc đảm nhận và loại hình nghề
nghiệp.
3) Vừa làm việc vừa thực hiện đào tạo, hướng dẫn (nghe hướng dẫn) tại hiện trường,
công ty.
4) Chế độ hỗ trợ cuộc sống cho nhân viên như ngày nghỉ, bảo hiểm xã hội v.v.
5) Chế độ nâng bậc về địa vị, tiền lương tùy theo tuổi tác.
6) Tốt nghiệp ra trường, trải qua một thời gian mới lại đi tìm việc.
7) Hoạt động đi tìm việc của những người đã có kinh nghiệm làm việc.
8) Từ khi xin việc cho đến khi về hưu làm việc tiếp diễn tại một công ty.
9) Địa vị và mức đãi ngộ được quyết định theo thành tích công việc, chứ không liên quan
đến tuổi tác, số năm làm việc.
10) Những người đến làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng phái cử đã ký kết với công
ty tiếp nhận nhân viên.
11) Là các doanh nghiệp nhỏ triển khai hoạt động kinh doanh mang tính cách tân, sáng tạo
dựa vào trình độ kiến thức và kỹ thuật cao.
12) Là cách gọi chung của việc tuyển dụng các nhân viên không chính thức. Ví dụ như
nhân viên phải cử, nhân viên thời vụ, bán thời gian v.v
- 18 -
Sổ thực hành đi tìm việc (Cuốn sách để tự học)
STEP 3 Cân nhắc kế hoạch nghề nghiệp ~ con đường sự nghiệp của một người Nhật
Tiếp theo, tôi có một câu hỏi khác. Các bạn hãy thử hình dung mình sau 10 năm nữa
sẽ như thế nào.
Trở thành giám đốc!
Vẫn đang làm việc trong công ty đấy. – Có thể lúc đó mình đã kết hôn.
Mình cũng đang làm việc, và đi đi về về giữa Nhật Bản với Trung Quốc.
Kế hoạch nghề nghiệp chính là sự cân nhắc hình ảnh mong muốn của mình thông
qua công việc trong tương lai. Mình làm việc gì, mình sống như thế nào, và những gì cần
thiết để đạt được như vậy. Khi các bạn cân nhắc kế hoạch nghề nghiệp của mình, điều
quan trọng là phải biết rõ chế độ nhân sự, tuyển dụng và môi trường làm việc tại Nhật Bản.
Có thể nó giống với đất nước bạn, mà cũng có thể hoàn toàn khác. Để có những thông tin
như vậy cần phải tham gia các buổi hướng dẫn về công ty.
Vâng, chúng em hiểu
Và lần này chúng ta cùng xem câu chuyện của một người Nhật nhé.
Anh Y tốt nghiệp một trường đại học ngành khoa học tự nhiên, sau đó học tiếp lên cao học.
Tại đó, anh lấy bằng thạc sĩ, và khi tốt nghiệp, anh xin vào làm ở một công ty I trong ngành
công nghiệp nặng. Anh làm ở trung tâm nghiên cứu với tư cách chuyên viên nghiên cứu,
phụ trách tìm hiểu, phát triển các loại máy móc. 15 năm trôi qua kể từ ngày bắt đầu đi làm,
công ty điều chuyển anh từ trung tâm nghiên cứu sang phòng nhân sự. Việc quản lý và đào
tạo nhân viên mới hoàn toàn xa lạ đối với anh, hơn nữa anh cũng cảm thấy bất mãn khi phải
rời xa hoạt động nghiên cứu. Tuy nhiên, lúc này anh đã lập gia đình và có 2 trẻ con, anh
không có ý định tìm việc khác. Hơn nữa, thời gian dài làm công việc nghiên cứu, anh cảm
thấy nhiều căng thẳng trong công việc mới là phụ trách con người tại phòng nhân sự. Hơn 5
năm trôi qua với công việc đào tạo tại phòng nhân sự, cách suy nghĩ của anh Y đã dần dần
thay đổi. Những nhân viên mới do chính anh đào tạo đã từng bước trưởng thành với tư
cách là thành viên của đội ngũ nghiên cứu phát triển, khi đánh giá những nhân viên đó, anh
đã hiểu được tầm quan trọng của việc ứng dụng khéo léo năng lực của mỗi người. Và khi
chuyển lại công tác từ phòng nhân sự về trung tâm nghiên cứu, anh Y không chỉ làm công
việc nghiên cứu đơn thuần, mà đã tập hợp đội ngũ giúp hoàn thành xuất sắc dự án lớn
trong tư cách trưởng nhóm phát triển. Giờ đây, anh luôn cảm thấy thú vị, nhận rõ ý nghĩa
trong công việc mình đang làm.
- 19 -
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ thực hành trợ giúp tìm việc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- so_thuc_hanh_tro_giup_tim_viec.pdf