Bài giảng Tổng quan về chất vấn tại nghị trường kỹ năng chất vấn của Đại biểu dân cử - Hứa Chu Khem

TỔNG QUAN VỀ  
CHẤT VẤN TẠI NGHỊ TRƯỜNG  
KỸ NĂNG CHẤT VẤN CỦA ĐBDC  
HỨA CHU KHEM  
PHÓ TRƯỞNG ĐOÀN ĐBQH  
KHÓA 12 TỈNH SÓC TRĂNG  
VÌ SAO ĐBQH, ĐB HĐND CHẤT VẤN ?  
Đây một nhu cầu để kiểm tra,  
giá m sá t ( của ĐBQH, ĐBHĐND -  
người chất vấn ) nhằm mục đích, để  
nhiều người bản thâ n mì nh được  
hiểu biết, xá c định, và làm rõ hơn về  
nội dung, mục tiêu, yêu cầu phải  
đạt, khi Tổ chức, Đơn vị, cá nhâ n  
đảm nhận đã qua một quá trì nh thực  
hiện một nhiệm vụ nào đó đã được  
phá p luật quy định.  
Kỹ năng : được hiểu là “ khả năng  
vận dụng những kiến thức thu nhận  
được trong một lĩnh vực nào đó vào  
thực tiễn “  
Chất vấn, trả lời chất vấn: Là  
nêu câu hỏi, trả lời, đối đáp.  
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ  
QUYỀN CHẤT VẤN CỦA ĐBDC  
I. 1- Hiến phá p 1992 : Điều 98  
Đại biểu Quốc hội quyền chất vấn Chủ  
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chí nh  
phủ, Bộ trưởng và cá c thành viên khá c của  
Chí nh phủ, Chá nh á n Toà á n nhâ n dâ n tối cao  
Viện trưởng Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tối cao.  
Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội  
tại kỳ họp; trong trường hợp cần điều tra thì  
Quốc hội thể quyết định cho trả lời trước Uỷ  
ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau  
của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.  
Điều 122 Hiến pháp  
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất  
vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các  
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án  
Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát  
nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ  
ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời  
trước Hội đồng nhân dân trong thời hạn do luật  
định.  
1.2-Luật tổ chức Quốc hội  
Điều 49 …Trong thời gian giữa hai kỳ họp  
Quốc hội, chất vấn được gửi đến Uỷ ban thường  
vụ Quốc hội để chuyển đến cơ quan hoặc người bị  
chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.  
Nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với  
nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Chủ tịch  
Quốc hội đưa ra thảo luận trước Quốc hội hoặc  
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.  
Khi cần thiết, Quốc hội hoặc Uỷ ban thường  
vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất  
vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.  
1.3-Luật tổ chức HĐND và UBND  
Điều 41:…Trong thời gian Hội đồng nhân dân  
họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn  
đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.  
Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng  
nhân dân tại kỳ họp đó.  
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân  
dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân  
được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân  
cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và  
quyết định thời hạn trả lời chất vấn.  
1.4-Luật hoạt động giám sát của Quốc hội  
Điều 2. Giải thích từ ngữ  
1. Giám sát là việc Quốc hội, Uỷ ban  
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban  
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại  
biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá  
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu  
sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật,  
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết  
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.  
1.4-Luật hoạt động giám sát của Quốc hội  
(tiếp theo )  
Điều 2. Giải thích từ ngữ (tiếp theo)  
2. Chất vấn là một hoạt động giám sát,  
trong đó đại biểu Quốc hội nêu những  
vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch  
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng  
Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên  
khác của Chính phủ, Chánh án Toà án  
nhân dân tối  
I.5- Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn  
ĐBQH  
1.6- Nội quy kỳ họp Quốc hội  
(Trong 2 văn bản trên, cũng nêu thêm  
nhiều nội dung nhắc lại và làm rõ, cụ thể  
hơn)  
II. MỤC ĐÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN  
Theo dõ i, xem xé t, đánh giá hoạt động  
của cơ quan, tổ chức, cá nhâ n chịu sự  
giá m sá t trong việc thi hành Hiến phá p,  
luật, nghị quyết của Quốc hội, phá p lệnh,  
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc  
hội.  
Chất vấn tại nghị trường Quốc hội, là  
giá m sá t tối cao tá c dụng mạnh, thúc  
đẩy tốt hơn trong thực thi Hiến phá p, luật,  
nghị quyết của Quốc hội, phá p lệnh, nghị  
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.  
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU HỎI CHẤT VẤN, TRUY VẤN  
Câ u hỏi chất vấn được viết bằng văn bản, tó m  
tắt đặt vấn đề và nêu được nội dung muốn hỏi, nên  
ngắn gọn. Câ u hỏi truy vấn lại càng phải ngắn gọn  
hơn.  
Khô ng nên nêu câ u hỏi quá cụ thể hỏi về một  
con số tuyệt đối nào đó. Cũng khô ng nên nêu câ u  
hỏi chỉ với mục đích hỏi để biết,  
Khô ng nên nêu câ u hỏi “ Về những vấn đề khi  
tí nh thời sự đã đến mức nhạy cảmliên quan bí  
mật quốc gia ; an ninh tài chí nh, tiền tệ, ngoại  
giao, chủ quyền, biên giới, khủng bố ; an ninh  
quốc giamà khi mổ xẽ ra nghị trường khô ng có  
lợi cho cá i chung ( nếu cần hỏi những vấn đề nầy  
ĐBDC nên đề nghị được trả lời riêng )  
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU HỎI (tiếp theo )  
Chọn một số ít câu hỏi quan trọng để chất  
vấn đối với một người, không nên nêu quá nhiều  
câu hỏi cho một người ( không nên quá 3 cấu hỏi ).  
Một số cụm từ nên có trong câu hỏi chất vấn :  
Xin Bộ trưởng ( hoặc …) vui lòng cho biết  
giải pháp thực hiện trong thời gian tới, để đảm  
bảo…?  
Xin Bộ trưởng ( hoặc …) vui lòng cho biết đánh  
giá thế nào về thực trạng…?  
Khi vấn đề nêu đã quá rõ ràng, có thể hỏi : Xuất  
phát từ …Vậy Xin Bộ trưởng ( hoặc …) vui lòng  
cho biết đến thời gian nào sẽ hoàn thành ; hoặc  
đến thời gian nào sẽ triển khai, thi công, khắc  
phục… ;…  
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU HỎI (tiếp theo )  
Để thúc đẩy nhanh tiến độ cần những giải  
phá p gì ?  
• Cuối câu hỏi chất vấn, truy vấn, hoặc câu hỏi  
trực tiếp tại nghị trường cần chú ý không quên nói  
lời xin cảm ơn Bộ trưởng (hoặc…).  
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU HỎI (tiếp theo )  
Đại biểu có quyền tự do và phát huy vai trò trách  
nhiệm cá nhân của mình mà pháp luật đã quy định  
về hoạt động chất vấn. Tuy nhiên trong thực tế có  
thể do hoàn cảnh riêng của các đoàn đại biểu, có  
khi do đoàn đại biểu quy định Đại biểu trong  
đoàn, khi muốn chất vấn câu hỏi gì, chất vấn  
đến ai, phải trao đổi thống nhất trong đoàn,  
trước khi nêu và gửi câu hỏi chất vấn” trường  
hợp như vậy đại biểu phải hết sức tế nhị, cân nhắc  
khi chất vấn, nói chung là tùy đại biểu quyết định.  
IV. MỐI TƯƠNG QUAN CỦA HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN  
VÀ TRÁCH NHIỆM CHÍNH TRỊ  
Là người đại biểu dân cử, và với trách  
nhiệm chính trị của mình. Hoạt động chất  
vấn phải là một khả năng cần có ( ĐB cần  
có kỹ năng nầy ) và nên thực hiện. Những  
trường hợp nào, nếu thông tin nắm chắc  
được, ĐB nên nêu chất vấn :  
1. Khi phát hiện, hoặc tuy chưa phát hiện  
hết vấn đề, nhưng qua thông tin nắm được  
thấy có vấn đề gì đó không bình thường, có  
dấu hiệu sai phạm,  
2. Trong thực thi nhiệm vụ có dấu hiệu  
thực hiện sai nội dung, tiến độ thực hiện  
quá chậm, có nhiều vướng mắc tồn tại  
chưa thấy tháo gở, mà cơ chế đúng ra  
trong thẩm quyền phải làm.  
Những trường hợp nào, nên nêu chất vấn  
(tiếp theo)  
3. Phát hiện tiêu cực, bao che mà nếu  
để lâu dài có thể sẽ dẫn đến hậu quả xấu  
hơn, thiệt hại cho xã hội, cho đất nước  
nhiều hơn.  
4. Khi có vấn đề xã hội.  
5. Khi có thiệt hại nghiêm trọng.  
6. Người có trách nhiệm nhận thực hiện  
một nhiệm vụ, nhưng đã khá lâu (gần hết  
nhiệm kỳ, hoặc thời gian bổ nhiệm )  
không thấy tiến triển hay triển khai thực  
hiện.  
7. Khi có dấu hiệu mà mình thấy có thể  
vi phạm pháp luật.  
Những trường hợp nào, nên nêu chất vấn  
(tiếp theo)  
8.Sự bất hợp lý kéo dài, sự bất cập về cơ chế  
quản lý, phân phối, điều hành, triển khai…  
9.Qua xem xé t bá o cá o của Tổ chức, Cơ  
quan, Đơn vị, phá t hiện thấy vấn đề cần làm  
hơn, thể nêu câ u hỏi chất vấn.  
10.Khi một vấn đề đã rõ ràng, thể hỏi với  
tí nh chất kiên quyết bao giờ thì thực hiện  
xong.  
11.Những vấn đề khá c, thuộc lã nh vực  
chuyên mô n mì nh nắm vững, thấy vấn đề  
cần chất vấn, vv...  
V. HỆ QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN  
Với những kết quả thu được từ hoạt động  
chất vấn sẽ giúp cho nhiều người, và cho  
bản thân ĐB nêu chất vấn suy nghĩ thêm đi  
đến những quyết định;  
Thủ trưởng cơ quan bị chất vấn, qua đó  
thể phá t hiện được thêm những yếu ké m,  
tì m ra những giải phá p tốt hơn.  
Cụ thể kết quả hoạt động chất vấn thể  
sẽ dẫn đến những thay đổi quyết sá ch,  
điều chỉnh chỉ tiêu, xá c định nhiệm vụ  
trọng tâ m, đảm bảo bằng cá c giải phá p  
mới, bổ sung tốt hơn.  
VI. QUY TRÌNH, THỦ TỤC CỦA HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN  
-Mỗi kỳ họp sẽ có rất nhiều câu hỏi chất vấn của  
đại biểu gửi đến. CTQH sẽ chuyển các câu hỏi  
đến các cá nhân liên quan, để trả lời bằng văn  
bản cho ĐB nêu chất vấn.  
-Do thời gian mỗi đợt chất vấn trong kỳ họp  
khô ng nhiều 2,5-3 ngày. Nên sau khi nắm đầy đủ  
cá c ý kiến chất vấn của đại biểu, UBTVQH sẽ  
gởi phiếu xin ý kiến :  
Quốc hội dự kiến sẽ chỉ chọn chất vấn theo  
một số nhóm vấn đề và chỉ chọn một số vị Bộ  
trưởng, thành viên chính phủ, Thủ tướng  
CP…, sẽ trả lời chất vấn trong kỳ họp đó mà thôi.  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 25 trang yennguyen 06/04/2022 3900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổng quan về chất vấn tại nghị trường kỹ năng chất vấn của Đại biểu dân cử - Hứa Chu Khem", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tong_quan_ve_chat_van_tai_nghi_truong_ky_nang_chat.ppt