Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

BGIÁO DỤC ĐÀO TẠO  
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIT NAM  
HC VIN NGÂN HÀNG  
ĐÀO THỊ HỒ HƢƠNG  
HIU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG  
TRONG GIAI ĐOẠN HIN NAY VIT NAM  
LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  
Hà Ni, 2021  
 
BGIÁO DỤC ĐÀO TẠO  
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIT NAM  
HC VIN NGÂN HÀNG  
ĐÀO THỊ HỒ HƢƠNG  
HIU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG  
TRONG GIAI ĐOẠN HIN NAY VIT NAM  
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng  
Mã s: 9.34.02.01  
LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  
Ngƣời hƣớng dn khoa hc : 1. PGS.TS. Tô Kim Ngc  
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Phƣơng  
Hà Ni, 2021  
i
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu ca riêng tôi. Các sliệu, tƣ liệu  
sdng trong lun án có ngun gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đúng quy định  
Tác gilun án  
Đào Thị Hồ Hƣơng  
ii  
LI CẢM ƠN  
Lun án là công trình nghiên cu nghiêm túc ca tác gitrong thi gian dài  
vi sự giúp đỡ ca các cá nhân và tchc.  
Trƣớc hết, tác giả xin đƣợc gi li cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Tô Kim  
Ngc, PGS.TS. Nguyễn Thanh Phƣơng, những ngƣời đã trực tiếp hƣng dn tác giả  
trong sut thi gian nghiên cu.  
Tác gixin cảm ơn các Thầy, Cô ca Hc viện Ngân Hàng, Khoa Sau đại  
học đã tạo điều kin hc tp và nghiên cu cho nghiên cu sinh.  
Xin đƣc chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các anh chị ở các cơ quan tài  
chính, khoa hc công ngh, vin nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ tác gitrong quá  
trình kho sát thc tế.  
Xin chân thành cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, đã tạo điều  
kiện, động viên tác gihoàn thành lun án  
Tác gilun án  
Đào Thị Hồ Hƣơng  
 
iii  
MC LC  
DANH MC CÁC TVIT TT..........................................................................v  
DANH MC HÌNH..................................................................................................vi  
DANH MC BNG.............................................................................................. viii  
 
iv  
v
DANH MC CÁC TVIT TT  
DNTN  
DNNN  
ĐTPT  
: Doanh nghiệp tƣ nhân  
: Doanh nghiệp nhà nƣớc  
: Đầu tƣ Phát triển  
GDP  
: Tng sn phm quc dân  
: Ngân sách nhà nƣớc  
NSNN  
NSLĐ  
NN&PTNT  
OECĐ  
ODA  
: Năng suất lao động  
: Nông nghip và Phát trin nông thôn  
: Tchc hp tác phát trin kinh tế  
: Htrphát trin chính thc  
: y ban nhân dân  
UBND  
vi  
DANH MC HÌNH  
vii  
viii  
DANH MC BNG  
1
LI MỞ ĐẦU  
1.Tính cp thiết của đề tài  
Cuc khng hong tài chính 2007-2008 hay cuc chiến đấu vi bnh dch  
trong thời gian qua đã đặt ra nhng vấn đề còn vvic phòng nga ri ro cho nn  
kinh tế khi có bt n. Mt trong nhng công cụ dùng để tác động vào nn kinh tế để  
thay đổi đó chính là đầu tƣ công. Đầu tƣ công nếu đƣợc thc hin tt sẽ là động lc  
phát trin kinh tế trong giai đoạn chng li nhng ri ro do bnh dch gây ra.  
Chakraborty và Dabla- Norris (2011) vốn đầu tƣ công tác động đến tăng trƣởng kinh  
tế. Hay IMF (2015) cho rằng tác động kinh tế và xã hi của đầu tƣ công phụ thuc  
bi hiu quả đầu tƣ công.  
Việt Nam đầu tƣ công cho phát triển chiếm ttrng không nhiu trong  
tng chi của Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), tuy nhiên so vi các quc gia trong  
cùng khu vc thì ttrng này vn là cao. Điều đó cũng thể hin rằng Nhà nƣớc có  
tác động lớn đến sphát trin ca nn kinh tế. Tuy nhiên hiu quả đầu tƣ công ở  
Vit Nam hiện nay còn chƣa cao. Theo kết qunghiên cu ca Phó ThKim Chi và  
cng s(2013), đầu tƣ công ở Vit Nam mi chcó tác động đến tăng trƣởng kinh  
tế trong ngn hạn mà chƣa có chiến lƣợc để tác động trong khong thi gian dài.  
Hay CIEM (2013) trong nghiên cứu Đầu tƣ công, Nợ công và Mức độ bn vng ca  
ngân sách Việt Nam đã khái quát về thc trạng đầu tƣ công và đánh giá hoạt động  
đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012. Theo nghiên cu ca CIEM  
thì hiu quả đầu tƣ công ở Việt Nam chƣa cao là do khung pháp lý chƣa hoàn thiện  
và vic php cấp đầu tƣ công ở Việt Nam là chƣa hợp lý. Hay theo Vũ Thành Tự  
Anh (2013), để nâng cao hiu quả đầu tƣ công ở Vit Nam cn phải đƣa ra một quy  
trình chuẩn. Cũng theo Trn Kim Chung và cng s(2015), để ci thin hiu quả  
đầu tƣ công hiện nay Vit Nam cn phi tp trung vào chiều sâu thay vì để dàn  
trải nhƣ hiện nay. Tuy có rt nhiu nghiên cu chra, Vit Nam hin nay vn còn  
thiếu mt quy trình chuẩn để giúp nâng cao hiu quả đầu tƣ công.  
   
2
Khong trng trong nghiên cu hiu quả đầu tư công gắn vi các chtiêu  
liên quan đến hiu quvmt kinh tế, hiu quvmt xã hi và hiu quvmt  
môi trường.  
Nhƣ vậy, liên quan đến ni dung hiu quả đầu tƣ công, có những công trình  
nghiên cứu trƣớc đây trong và ngoài nƣớc thc hin rt công phu và là tài liu tham  
kho rt có giá tr. Tuy nhiên, vn có nhng khong trng nghiên cu lớn nhƣ:  
-Chƣa có công trình nghiên cứu tp trung, có hthng về cơ chế quản lý đầu  
tƣ công. Các công trình trong nƣớc hoc nghiên cứu đơn lẻ mt ni dung; hoc có  
đề cập đến mt mng nhca về tác động xã hội nhƣng mới chdng mức độ mô  
tthc trng Việt Nam mà chƣa hình thành đƣợc cơ sở lý lun thhin mi quan hệ  
mt thiết gia các nội dung cũng nhƣ vấn đề lý thuyết ca tng ni dung thc tin  
đƣợc đề cp. Khong trng vlý lun ca các nghiên cứu trong nƣớc là rt lớn (đặc  
biệt cơ sở lý lun về tác động của đầu tƣ công tới môi trƣờng và xã hội), do đó thiếu  
cơ sở, tiêu chí khoa học khi đánh giá thực trng hiu quả đầu tƣ công ở Vit Nam  
hin nay. Các công trình quc tế đa dạng, phong phú vlý lun và kinh nghim thc  
tin ở các nƣớc, rt cần đƣợc hthng li và nghiên cu áp dng cho Vit Nam.  
Chính vì thế, cn có mt công trình nghiên cu tp trung, có hthng vthc trng  
hiu quả đầu tƣ công hiện nay Vit Nam, hthng hoá lý lun về cơ chế qun lý  
đầu tƣ công, tạo thành khung lý thuyết dung làm cơ sở đánh giá và đƣa ra các giải  
pháp nhằm đổi quản lý đầu tƣ công góp phần nâng cao hiu quả đầu tƣ công ở Vit  
Nam hin nay.  
-Đề tài mà tác ginghiên cu có nhng khác bit vi các công trình trên về  
đối tƣợng nghiên cu, phm vi nghiên cứu, hƣớng tiếp cận, hƣớng gii quyết vn  
đề…Vì vậy, không có strùng lp với các công trình trên. Hơn nữa, thc tin luôn  
biến động làm ny sinh nhng yêu cu mi về cơ chế chính sách, cũng nhƣ những  
gii pháp khả thi để hoạt động đầu tƣ công thực sgóp phần đắc lc trong vic thc  
hin mc tiêu vphát trin kinh tế- xã hi thi kmới. Đó cũng là lý do để nghiên  
cu sinh tiếp tc nghiên cu vấn đề này.  
3
2. Mc tiêu nghiên cu  
Mc tiêu chung: Hthng hoá lý lun và tng kết kinh nghim quc tế về  
hoạt động quản lý đầu tƣ công, để làm căn cứ đánh giá thực trng hiu quả đầu tƣ  
công Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2019, từ đó đề xut các giải pháp để thay  
đổi phƣơng thức quản lý đầu tƣ công ở Vit Nam trong thi gian ti.  
Mc tiêu cth:  
Tkhong trng nghiên cứu đã nêu ở trên, để đánh giá hiệu qucủa đầu tƣ  
công trong giai đoạn 2007-2019, đề tài hƣớng đến ba mc tiêu sau:  
-Hthng hoá và làm rõ nhng vấn đề lý lun vhiu quả đầu tƣ công ở các  
khía cnh hiu qukinh tế, xã hội và môi trƣờng.  
- Đánh giá thc trng hiu quả đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn  
2007-2019.  
- Nghiên cu các bài hc kinh nghim vhoạt động đầu tƣ công của mt số  
nƣớc trên thế gii.  
- Đề xut mt sgii pháp và gợi ý chính sách để góp phn nâng cao hiu quả  
đầu tƣ công trong thi gian ti.  
3. Câu hi nghiên cu  
- Nhng vấn đề lý lun vhiu quả đầu tƣ công cần phi hthng và làm rõ  
li là gì?  
- Hiu quả đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 nhƣ thế nào?  
- Các bài hc kinh nghim thoạt động đầu tƣ công ca mt số nƣớc trên thế  
gii rút ra cho Việt Nam điều gì?  
- Cn nhng gii pháp và gợi ý chính sách gì để góp phn nâng cao hiu quả  
đầu tƣ công trong thời gian ti?  
4. Đối tƣợng và phm vi nghiên cu  
-Đối tƣợng nghiên cứu: cơ sở lý thuyết và thc tin vhiu quả đầu tƣ công.  
-Phm vi nghiên cu: luận án đi sâu nghiên cứu hiu quả đầu tƣ công ở Vit  
Nam từ góc độ qun lý.  
Lun án gii hn pham vi thời gian để thu thp dliu và nghiên cứu đánh giá  
hiu quả đầu tƣ công ở Vit Nam t2007-2019.  
     
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu  
Để hoàn thành đƣợc các mc tiêu nghiên cứu đã đề ra, lun án tiến hành  
phân tích và thc hin các ni dung sau:  
- Sdụng phƣơng pháp kế tha, phân tích, tng hp, hthng hóa nhng lý  
lun vhiu quả đầu tƣ công trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng; và  
hthống hóa thành cơ sở lý lun vcác chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công.  
- Áp dụng phƣơng pháp kế tha, phân tích tng hp vcác kinh nghim từ  
hoạt động đầu tƣ công của mt số nƣớc trên thế giới để rút ra bài hc áp dng cho  
Vit Nam về tăng cƣờng hiu quả đầu tƣ công.  
- Đánh giá thực nghiệm các hiu quả đầu tƣ công lên nền kinh tế ca Vit  
Nam trong giai đoạn 2007-2019.  
6. Đóng góp mới ca lun án  
Vmt lý lun:  
-Luận án đã hệ thng hoá, bsung thêm ni đầu tƣ công, trong đó: (i) xác định  
rõ các ngun hình thành vốn đầu tƣ và nhân tố ảnh hƣởng ti hiu quả đầu tƣ công;  
(ii) Luận án đƣa ra một schỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công về mt kinh tế,  
xã hội và môi trƣờng. Các chỉ tiêu này đƣợc xây dng da trên nn tng ca lý  
thuyết quản lý đầu tƣ công và kinh nghiệm quc tế (ca các quc gia có hiu quả  
đầu tƣ công tốt).  
Vmt thc tin:  
Dựa vào khung phân tích, đánh giá luận án đã phân tích và đánh giá thực trng  
hiu quả đầu tƣ công ở Vit Nam trên nhng nội dung nhƣ sau: (i) Hiệu quả đầu tƣ  
công Vit Nam; (ii) Chrõ nhng hn chế của đầu tƣ công ở Vit Nam hin nay.  
   
5
CHƢƠNG 1  
CƠ SỞ LUN VHIU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG  
1.1.TNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG  
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ công  
Theo Keynes (1936), đầu tƣ công đƣợc coi nhƣ một công ctài chính, giúp  
chính phcó thể điều tiết li suy thoái kinh tế. Bi nó có khả năng kích thích tng  
cu và là chất xúc tác để tăng thu nhập cho công chúng và do đó nó có thể giúp khôi  
phc nn kinh tế.  
Trong các hc thuyết của Adam Smith đƣa ra, chính phủ cần đầu tƣ công và  
đặc đầu tƣ vào cơ sở htng kthut. Theo Adam Smith, vic cung cp hang hoá  
công cng ca chính phủ nhƣ cầu, đƣờng stạo điều kin cho nn kinh tế tăng  
trƣởng trong dài hạn. Và cũng dễ nhn thy rng, khu vc kinh tế tƣ nhân không sẵn  
lòng cung cp hàng hoá dch vcông. Bởi đầu tƣ công khác với đầu tƣ tƣ nhân đó là  
vn đầu tƣ thuộc vnhân dân và chủ đầu tƣ chỉ là ngƣời đại din cho nhn dân thc  
hin các hoạt động đầu tƣ. Do vậy vấn đề ln nhất trong đầu tƣ công đó là vấn đề  
ngƣời chủ và ngƣời đại din. Vì vậy, đối với khu tƣ nhân, khi họ bvốn ra đầu tƣ  
thì yếu thquan tâm nhất đó chính là lợi ích vmt kinh tế. Còn đối vi khu vc  
công thì quan tâm đến li ích tng th, li ích cộng đồng gm ba mt: li ích về  
kinh tế, li ích vmt xã hi, li ích vmặt môi trƣờng. Nên nếu mt dự án đầu tƣ  
công không mang li ích vmt kinh tế nhƣng mang lại li ích vmt xã hi, li  
ích vmặt môi trƣờng cho công chúng thì khu vc công vẫn đầu. Trái ngƣợc, nếu  
không đạt li ích vmt kinh tế thì khu vc kinh tế tƣ nhân sẽ không tham gia. Do  
vy, nếu để khu vc kinh tế tƣ nhân chủ đạo tham gia cung cp hàng hoá dch vsẽ  
ảnh hƣởng đến li ích ca cộng đồng. Vì vậy, đối vi mt sloi hàng hoá dch vụ  
công thì khu vc công phải là nơi cung cấp. Bên cạnh đó, do sự tht bi ca thị  
trƣờng nếu không có bàn tay chính phcan thip slàm giảm tăng trƣởng kinh tế.  
Nhn thấy, đầu tƣ công không chỉ tập trung vào đầu tƣ xây dựng cơ sở htng  
nhƣ đập, kênh tƣới, lƣới điện, đƣờng b, cảng… mà còn bao gồm chình thức đầu  
       
6
tƣ trực tiếp vào sn xuất. Cơ sở htng công cộng đƣợc coi là hình thức đầu tƣ dài  
hn bi nó mang li li ích dài hn và rng rãi cho công chúng.  
Chi tiêu công hay đầu tƣ công: Là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền,  
các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp đƣợc sự kiểm soát và tài trợ bởi  
chính phủ. Chi tiêu công phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mà chính phủ mua vào  
để qua đó cung cấp các loại hàng hóa công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng  
của nhà nƣớc (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009).  
Theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), ở Việt Nam, vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi  
tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định … thƣờng  
đƣợc thực hiện qua các dự án đầu tƣ và một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với  
mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lƣu động.  
Theo Trần Đình Thiên (2012), việc gia tăng vốn xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công.  
Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc  
đồng nhất với đầu tƣ mà chính phủ thực hiện. Theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), đầu  
tƣ công là hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết  
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển  
kinh tế - xã hội. Vốn đầu tƣ công gồm: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn công trái quốc  
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát  
triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng  
đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa  
đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn vay của ngân sách địa phƣơng để  
đầu tƣ.  
Theo Từ Quang Phƣơng, Phạm Văn Hùng (2013), đầu tƣ là sự hy sinh các  
ngun lc hin tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu  
tƣ các kết qunhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc  
các kết quả đó. Nguồn lc có thlà tin, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động  
và trí tu. Các kết quả đạt đƣợc có thlà sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sn  
vt cht, tài sn trí tuvà ngun lực. Nhƣ vậy, đầu tƣ công đƣợc coi nhƣ một cht  
xúc tác quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế. Các nghiên cứu đã nhn mnh mi quan  
htích cc giữa cơ sở htng công cng chất lƣợng cao và năng suất lao động ca  
nn kinh tế.  
7
1.1.2. Ni dung đầu tƣ công  
Các hoạt động đầu tư công: Nhng hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các  
chƣơng trình, dự án xây dng kết cu htng kinh tế- xã hội và đầu tƣ vào các  
chƣơng trình, dự án phc vphát trin kinh tế- xã hội. Đầu tƣ công sẽ mang li hiu  
quả trên các phƣơng diện: li ích vmt kinh tế, li ích vmặt môi trƣờng, li ích  
vmt xã hi cho công chúng.  
Đầu tƣ công là là một trong nhng chính sách phát trin kinh tế- xã hi rt  
quan trọng đối vi bt cứ nhà nƣớc nào.  
Đối tượng đầu tư công là các chƣơng trình mục tiêu, dán phát trin kết cu  
htng kthut, kinh tế, xã hội, môi trƣờng, quốc phòng, an ninh. Chƣơng trình  
mc tiêu, dán phc vcho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị snghip,  
tchc chính tr, tchc chính tr- xã hi, kcvic mua sm, sa cha tài sn cố  
định bng vn snghip; Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, các tổ chc chính  
tr- xã hi- nghnghiệp đƣợc htrtvốn nhà nƣớc; Chƣơng trình mục tiêu, dán  
đầu tƣ công theo quyết định ca chính phủ  
Lĩnh vực đầu tư công: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án htng kinh tế- xã hi;  
(ii) Đầu tƣ phục vhoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị snghip, tchc  
chính tr, tchc chính tr- xã hội; (iii) đầu tƣ và hỗ trhoạt động cung cp sn  
phm, dch vcông ích; (iv) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thc hin theo hình  
thức đối tác công tƣ.  
Ngun vốn cho đầu tư công:  
Vốn đầu tư từ ngun ngân sách gm vốn đầu tƣ của ngân sách trung ƣơng cho  
Bộ; ngành trung ƣơng; vốn bsung các mc tiêu của ngân sách trung ƣơng cho địa  
phƣơng; vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách địa phƣơng  
Vốn đầu tư nguồn tư công trái quốc gia là khon vốn do Nhà nƣớc trc tiếp  
trong công chúng bng mt chng chcó khạn để đầu tƣ cho các mục tiêu phát  
trin của đất nƣớc.  
Vốn đầu tư từ ngun trái phiếu Chính phlà khon vn trái phiếu Chính phủ  
do Bộ tài chính phát hành để thc hin mt số chƣơng trình, dự án quan trng trong  
phm vi cả nƣớc.  
Vốn đầu tư nguồn ttrái phiếu chính quyền địa phương là khon vn trái  
 
8
phiếu có khn t)1 trlên, do địa phƣơng phát hành để đầu tƣ vào một sdán  
quan trng của địa phƣơng.  
Vn htrphát trin chính thc (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ  
nƣớc ngoài, gm: vn vin trkhông hoàn li, vn vay ODA và vốn vay ƣu đãi của  
Chính phủ nƣớc ngoài, các tchc quc tế, các tchc lien Chính phhoc lien  
quc gia.  
Vn tnguồn thu để li cho hoạt động đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối  
ngân sách nhà nƣớc.  
1.1.3. Vai trò đầu tƣ công  
Vai trò của đầu tƣ công là để htrvic cung cp các dch vcông then cht  
thông qua xây dựng trƣờng hc, bnh vin, nhà công cng, và các htng xã hi  
khác. Đầu tƣ công cũng giúp công chúng, các doanh nghiệp nm bắt đƣợc cơ hội kinh  
tế thông qua vic cung cấp các đầu mi kết cu htng kinh tế nhƣ sân bay, bến cng  
và các mạng lƣới vin thong, vn ti, sn xut và truyn tải điện, nƣớc…Nhƣ vậy  
thông qua đầu tƣ công scung cp chtng xã hi và htng kinh tế tạo môi trƣờng  
phát trin nn kinh tế- xã hội, xoá đói giảm nghèo, đảm bo an sinh xã hi, công bng  
xã hội, và tăng cƣờng tim lc quc phòng, an ninh.  
Đối với các đang phát triển, các công cthị trƣờng trong qun lý ri ro và huy  
động ngun lc còn hn chế thì đầu tƣ công chính là phƣơng thức có tính lan toả  
lớn để tạo điều kin cho các thành phn kinh tế khác đầu tƣ, phát triển. Trên thc tế,  
đầu tƣ công có vai trò nhƣ sau:  
Mt là, đầu tƣ công góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và đảm bo an sinh  
xã hi. Thông qua việc tăng vốn đầu tƣ công làm tăng khối lƣợng vn trong nn  
kinh tế, do đó làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, đầu tƣ công tạo ra nhng nn  
tng htng cn thiết qua đó làm tăng hiệu quả đầu tƣ trong nền kinh tế vì vy  
khuyến khích đầu tƣ của khu vực tƣ nhân. Đồng thời do làm tăng hiệu qucủa đầu  
tƣ toàn xã hội, nên năng suất lao động tng hp ca cxã hội cũng tăng thêm, nên  
đóng góp vào tăng trƣởng. Tuy nhiên hiu qunày không phi mặc định mà có, nó  
sphthuc vào hiu qucủa đầu tƣ công.  
 
9
Đầu tƣ công không chỉ có tác động tới tăng trƣởng kinh tế mà còn có tác  
động ti các chtiêu xã hội khác nhƣ tạo công ăn việc làm, xoá đói, giảm nghèo,  
gim chênh lch giàu nghèo… Đầu tƣ công tạo ra vic làm cho những ngƣời  
tham gia trc tiếp vào các dự án đó đồng thi mở ra các cơ hội kinh doanh mi  
cho những ngƣời khác, qua đó tác động làm gim tht nghip trong xã hi.  
Nhng dự án đầu tƣ công cung cấp các yếu tố đầu vào quan trng cho khu vc  
kinh tế nhƣ nhân nhƣ điện, nƣớc, đƣờng giao thông… qua đó, tƣ nhân cũng có  
thtmình tìm kiếm đƣợc thu nhp, góp phần xoá đói giảm nghèo. Các khon  
đầu tƣ công thƣờng ly tthuế, thuế đƣợc ly từ ngƣời giàu để htrxây dng  
kết cu htng kinh tế cho nhng vùng không có nguồn tài chính để thc hin,  
nhờ đó giúp giảm chênh lch giàu nghèo.  
Hai là, đầu tƣ công là công cụ điều hành kinh tế quan trng, giúp chính phcó  
ththc hin các chính sách chu k, khi nn kinh tế suy thoái, đầu tƣ khu vực tƣ  
nhân thoái lui, đầu tƣ công sẽ tang lên để gim nhtính chu k. Khi kinh tế tăng  
trƣởng mạnh, đầu tƣ công sẽ gim nhịp để tránh hiu ng lấn át đối với đầu tƣ khu  
vc kinh tế tƣ nhân.  
Ba là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cu trong xã hội. Đầu tƣ công chiếm tỷ  
trng ln trong tổng đầu tƣ của toàn bnn kinh tế. Khi nn kinh tế hoạt động dƣới  
tiềm năng, đầu tƣ công tăng lên làm tăng tổng cầu, qua đó giúp các thành phần kinh  
tế khác có thị trƣởng mrng sn xuất, thúc đẩy tăng trƣởng.  
Bn là, đầu tƣ công đƣợc sdụng nhƣ một khoản “đầu tƣ mồi”, tạo cú huých  
và duy trì động lực tăng trƣởng. Đầu tƣ công định vvà cng cnn kinh tế trong  
mi quan hvi khu vc và quc tế, to niềm tin và động lc cho nguồn đầu tƣ  
khác vào trong nƣớc góp phần tăng trƣởng kinh tế.  
Đầu tƣ công cũng có thể kích thích hay chèn lấn đầu tƣ khu vực kinh tế tƣ  
nhân vi githiết tltiết kiệm tƣ nhân có tính linh hoạt và điều chnh theo nhng  
thay đổi trong tsut sinh li của đầu tƣ tƣ nhân. Khi tích luỹ tài sn công và tích  
lutài sản tƣ nhân có tính bổ sung cho nhau, đầu tƣ công làm tăng năng suất cn  
biên ca tích lutài sản tƣ nhân, do đó, làm tăng tỷ sut sinh li của đầu tƣ tƣ nhân  
10  
và kết quả là kích thích gia tăng đầu tƣ tƣ nhân của nn kinh tế. Đây đƣợc coi là  
hiu ứng kích thích đầu tƣ tƣ nhân của đầu tƣ công. Tuy đầu tƣ công đem lại hiu  
ứng kích thích cho đầu tƣ tƣ nhân nhƣng đó là khi đầu tƣ còn ở mc thấp và đầu tƣ  
công đƣợc quàn lý tt. Hiu ng kích thích này không phi txảy ra đối vi mi  
nn kinh tế. Nếu nn kinh tế mà đầu tƣ công vào những dán không có tính lan toả  
nhƣ các khoản đầu tƣ chủ yếu vào xây dng bảo tàng, tƣợng đài…khi nền kinh tế  
còn nghèo thì đối vi những trƣờng hp này hiu quả đầu tƣ công không có ý nghĩa  
kích thích đầu tƣ tƣ nhân. Mặt khác, khi quy mô vốn đầu tƣ công lớn sto ra áp  
lc vay nvà làm cho chi phí vsdng vn ca toàn nn kinh tế tăng lên. Đối vi  
trƣờng hợp này đầu tƣ công lại mang li hiu ng chèn ln khu vc kinh tế tƣ nhân.  
1.2. HIU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG  
1.2.1. Khái nim hiu quả đầu tƣ công  
Trƣớc tiên, nên xem xét về khái niệm của hiệu quả đầu tƣ: Theo Từ Quang  
Phƣơng Phạm Văn Hùng (2013), hiệu quả đầu tƣ nói chung là phạm trù kinh tế  
biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt đƣợc ca hoạt động đầu  
tƣ đối với các chi phí bỏ ra để các kết quả đó trong một thời kì nhất định.  
Hiệu quả đầu tƣ có thể đƣợc phân loại theo các khía cạnh sau đây:  
- Theo lĩnh vực hoạt động: Có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kĩ  
thuật...  
- Theo phạm vi tác động của hiệu quả: có hiệu quả đâu tƣ của các dự án, của mỗi  
doanh nghiệp, của từng ngành, địa phƣơng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.  
- Theo phạm vi lợi ích: có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội.  
Hiệu quả đầu tƣ công có thể tính toán theo hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đƣợc  
tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí; hoặc tính theo hiệu quả tƣơng đối đƣợc  
tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.  
Trong khi đó, đầu tƣ công cũng là một dạng đặc biệt của đầu tƣ với chủ thể  
đầu tƣ là nhà nƣớc, chính phủ; đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời dân, hoặc toàn xã hội.  
Vì vậy, hiệu quả đầu tƣ công cũng đƣợc hiểu nhƣ hiệu quả đầu tƣ toàn xã hội  
nói chung. Cho nên, Trần Thị Hoàng Mai (2015) khi đánh giá về hiệu quả đầu tƣ  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 141 trang yennguyen 01/04/2022 6120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_hieu_qua_dau_tu_cong_trong_giai_doan_hien_nay_o_viet.pdf