Khóa luận Kỹ thuật tạo búp sóng số cho anten mảng

LỜI CẢM ƠN  
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS. Lê Quang Thảo đã  
bỏ công sức và thời gian trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp  
này. Thầy đã chỉ bảo tận tình và truyền cho em lòng nhiệt huyết trong công việc  
ngay từ những ngày đầu tiên nhận đề tài.  
Em cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Vật Lý Vô Tuyến  
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản cũng nhƣ chuyên môn trong quá trình  
học tập. Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay hoàn toàn nhờ vào sự hƣớng dẫn  
tận tình của các thầy cô.  
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn với cha mẹ, anh chị và bạn bè đã  
luôn bên em và là nguồn động viên giúp em hoàn thành khóa luận này.  
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!  
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2011  
Sinh viên  
Nguyễn Hoàng Hiệp  
MỤC LỤC  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
Tiếng anh  
Tiếng việt  
Tƣơng tự/ Số  
A/D  
Analog / Digital  
ADC  
CDMA  
Analog Digtal Converter  
Code Division Multiple Access  
Bộ chuyển đổi tƣơng tự - số  
Đa truy cập phân chia theo  
mã  
DBF  
DSP  
Digital Beamforming  
Tạo búp song số  
Digital Signal Processor  
Bộ xử lý tín hiệu số  
FPGA  
Field Programmable Gate Array  
Mảng cổng lập trình đƣợc  
dạng trƣờng  
IEEE  
Institude of Electrical and  
Electronics Engineers  
Viện kỹ nghệ điện và điện tử  
IF  
Intermidiate Frequency  
Radio Frequency  
Tần số trung tần  
RF  
Tần số vô tuyến (tần số cao)  
Tỷ số tín hiệu trên tạp  
Đa truy cập phân chia theo  
Không gian  
SNR  
SDMA  
Signal to Noise Ratio  
Space Division Multiple Access  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  
Hình  
Trang  
Hình 1.1. Mô phỏng kỹ thuật tạo búp sóng băng hẹp  
Hình 2.1. Bộ tạo búp sóng số tổng quát  
8
13  
14  
17  
17  
18  
19  
21  
23  
23  
24  
Hình 2.2. Bộ tạo búp sóng số cho máy thu  
Hình 2.3. Bộ tạo búp sóng tƣơng tự  
Hình 2.4. Bộ tạo búp sóng số  
Hình 2.5. Kỹ thuật tạo búp sóng số theo khoảng cách phần tử  
Hình 2.6. Kỹ thuật tạo búp sóng số theo khoảng cách búp  
Hình 2.7. Anten mảng  
Hình 2.8. Búp sóng chính vuông góc với dãy Anten  
Hình 2.9. Quay búp sóng chính của Anten đi 30°  
Hình 2.10. Thuật toán Chebyshev cho phép đặt búp phụ ở các  
mức cho trƣớc  
Hình 2.11. Thuật toán SMI cho phép đặt điểm không ở vị trí  
cho trƣớc  
26  
hình 2.12. So sánh giữa thuật toán SMI và thuật toán kết hợp  
hình 3.1. Đồ thị bức xạ với búp sóng chính hƣớng theo góc 20°  
Hình 3.2. Đồ thị bức xạ khi thay đổi pha của tín hiệu sang trái 10°  
Hình 3.3. Đồ thị bức xạ khi thay đổi khoảng cách giữa các phần tử  
Hình 3.4. Đồ thị bức xạ khi thay đổi biên độ của tín hiệu  
27  
28  
29  
29  
30  
Hình 4.1. Bộ thu cầu phƣơng SDMA  
32  
MỞ ĐẦU  
Anten mảng ngày càng trở nên phổ biến trong lĩnh vực thông tin với sự  
phát triển của kỹ thuật tạo búp sóng số (Digital Beamforming – DBF). Vì sử  
dụng kỹ thuật tạo búp sóng số có thể dễ dàng thay đổi pha hoặc trọng số của mỗi  
phần tử trong Anten mảng hay thay đổi cả hƣớng của búp sóng chính. Chúng ta  
có thể thay đổi đồ thị bức xạ của Anten bằng cách đơn giản là thay đổi các tham  
số của nó. Do đó Anten mảng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thiết bị thông tin  
liên lạc.  
Với kỹ thuật tạo búp sóng số, các hoạt động dịch pha, thay đổi biên độ cho  
mỗi phần tử của mảng và phép lấy tổng cho máy thu, máy phát là đều bằng số.  
Vì vậy nó giúp cho Anten mảng linh hoạt hơn và chúng ta có thể thay đổi đồ thị  
Anten mà không cần thay đổi cả hệ thống Anten.  
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của  
mình là “Kỹ thuật tạo búp sóng số cho Anten mảng”.  
Mục tiêu của khóa luận là nghiên cứu lý thuyết tạo búp sóng số cho Anten  
mảng và đáp ứng đƣợc yêu cầu khi thay thông số lối vào bằng số thì búp sóng lối  
ra thay đổi.  
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tập trung giải quyết  
những vấn đề sau:  
Nghiên cứu các thuật toán định dạng búp sóng số trên Anten mảng.  
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kỹ thuật số trong quá trình tạo  
búp sóng so với các kỹ thuật tƣơng tự cũng nhƣ các kỹ thuật khác.  
Nghiên cứu kỹ thuật nâng cao chỉ tiêu cho hệ thống Anten mảng  
cũng nhƣ khả năng ứng dụng cao hơn của kỹ thuật tạo búp sóng số trong lĩnh  
vực thông tin ngày nay.  
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện là nghiên cứu lý thuyết kết hợp  
với mô phỏng bằng phần mềm matlab.  
1
 
Nội dung khóa luận chia làm 3 chƣơng:  
Chƣơng 1. Tổng quan về Anten:  
Giới thiệu tổng quan về Anten, khái niệm búp sóng, kỹ thuật tạo búp sóng  
nói chung.  
Chƣơng 2. Kỹ thuật tạo búp sóng số và các thuật toán tạo búp sóng  
số:  
Giới thiệu về kỹ thuật tạo búp sóng số, so sánh với kỹ thuật tạo búp sóng  
tƣơng tự, những ƣu nhƣợc điểm của kỹ thuật tạo búp sóng số và các thuật toán  
tạo búp sóng số.  
Chƣơng 3. Kết quả mô phỏng:  
Mô phỏng các thuật toán sử dụng phần mềm matlab  
Do giới hạn về thời gian, phạm vi của khóa luận tốt nghiệp nên khóa luận  
mới chỉ đi vào nghiên cứu một phần nhỏ trong phạm vi rộng lớn của lĩnh vực  
công nghệ Anten nói chung và Anten mảng nói riêng. Mặc dù đã có nhiều cố  
gắng nhƣng chắc chắn khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong  
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.  
2
CHƢƠNG 1  
TỔNG QUAN VỀ ANTEN  
1.1. Giới thiệu về Anten  
Anten là thiết bị dùng để bức xạ hoặc thu nhận năng lƣợng điện từ. Đó là  
thiết bị dùng để truyền năng lƣợng điện từ giữa máy phát và máy thu mà không  
cần phƣơng tiện truyền dẫn tập trung.  
IEEE định nghĩa Anten là “phần của hệ thống truyền hay nhận đƣợc thiết  
kế để bức xạ hay nhận sóng điện từ”. Nói cách khác Anten lấy tín hiệu RF(đƣợc  
sinh ra bởi radio) và bức xạ nó vào trong không khí hay Anten có thể nhận sóng  
điện từ cho radio.  
Nhƣ vậy Anten là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của bất kỳ hệ  
thống vô tuyến điện nào.  
Để có thể chọn lựa đƣợc Anten đúng đắn thì điều quan trọng phải hiểu  
đƣợc một số thuộc tính mô tả về Anten. Chúng bao gồm dạng bức xạ, hƣớng  
tính, độ lợi, trở kháng đầu vào, sự phân cực và độ rộng băng tần của Anten.  
Hƣớng tính của Anten mô tả cƣờng độ của một bức xạ theo một hƣớng  
xác định tƣơng ứng với cƣờng độ bức xạ trung bình.  
Độ lợi cũng diễn tả cùng một khái niệm nhƣ hƣớng tính nhƣng nó còn bao  
gồm cả sự mất mát (về công suất) của chính bản thân Anten.  
Dạng bức xạ của Anten mô tả sự khác nhau về góc bức xạ ở một khoảng  
cách cố định từ Anten.  
Công suất bức xạ thật sự của Anten là công suất bức xạ hiệu dụng đƣợc  
tính bằng cách lấy độ lợi của Anten ( tính theo dBd ) nhân với công suất mà máy  
phát cung cấp cho Anten.  
3
     
Sự phân cực: Sóng điện từ đƣợc phát ra bởi Anten có thể tạo ra những  
dạng khác nhau ảnh hƣởng tới sự quảng bá. Các hình dạng này sẽ tùy thuộc vào  
sự phân cực của Anten, có thể là phân cực tuyến tính hay phân cực vòng.  
Trở kháng là tỷ số giữa điện áp và dòng điện chạy qua Anten.  
Độ rộng băng tần là vùng tần số mà Anten cung cấp hiệu năng có thể chấp  
nhận đƣợc.  
Các thuộc tính cuả Anten đều liên quan mật thiết với nhau và phụ thuộc  
lẫn nhau. Vì thế khi chọn lựa Anten chúng ta cần xác định đƣợc thuộc tính nào là  
quan trọng cho việc nghiên cứu.  
1.2. Anten mảng  
1.2.1. Giới thiệu về anten mảng  
Trong nhiều ứng dụng, cần thiết phải thiết kế nhiều Anten với những đặc  
tính chi phối (độ lợi rất cao) để đáp ứng yêu cầu cho truyền thông khoảng cách  
xa.Thông thƣờng, điều này chỉ có thể đƣợc hoàn thành bằng cách tăng đặc tính  
điện của anten. Cách hiệu quả khác là ghép các thành phần bức xạ lại với nhau  
trong một hình thể và cấu hình điện, không cần thiết phải tăng kích thƣớc của  
các thành phần bức xạ riêng. Nhiều thành phần bức xạ thì đƣợc định nghĩa là  
Anten mảng.  
Nhƣ vậy Anten mảng là tập hợp gồm nhiều Anten thành phần đƣợc bố trí  
tại những vị trí khác nhau trong không gian mảng. Các Anten thành phần này có  
thể đƣợc sắp xếp theo các cấu trúc hình học bất kỳ .Tuỳ theo cách sắp xếp đó mà  
mảng có thể là mảng đƣờng ,mảng tròn hay mảng phẳng . Anten mảng có thể là  
một, hai, hoặc ba chiều.  
Dạng Anten mảng đơn giản nhất là Anten mảng tuyến tính. Trong đó, các  
phần tử Anten đƣợc sắp xếp dọc theo một đƣờng thẳng.  
Nếu khoảng cách giữa các phần tử trong mảng đƣờng thẳng bằng nhau thì  
mảng đƣợc gọi là mảng Anten dãy.  
4
   
Dạng hình học của Anten mảng và các yếu tố khác nhau nhƣ giản đồ  
phƣơng hƣớng, hƣớng, phân cực của các phần tử đều có ảnh hƣởng trực tiếp đến  
chỉ tiêu chất lƣợng của Anten mảng.  
Đối với các Anten mảng truyền thống, búp sóng chính sẽ đƣợc quét tới các  
hƣớng mong muốn, và còn đƣợc gọi là anten mảng pha. Các búp sóng này đƣợc  
quét thông qua các bộ dịch pha và trƣớc đây các bộ dịch pha này thƣờng hoạt  
động tại các tần số RF. Về sau, quá trình này đƣợc gọi là quá trình quét búp điện  
tử vì nó sẽ thay đổi pha của dòng điện tại mỗi phần tử Anten.  
Các anten mảng quét búp ngày nay sẽ có đồ thị đƣợc định hình dựa theo  
chỉ tiêu nào là tốt nhất lúc đó mà thôi, và đƣợc gọi là Anten thông minh. Anten  
thông minh còn đƣợc gọi là Anten mảng quét búp sóng bằng kỹ thuật số, hoặc  
Anten mảng thích nghi (khi áp dụng các thuật toán thích nghi).  
Sự thông minh của Anten đƣợc tạo ra do quá trình xử lý số các tín hiệu  
đến các phần tử Anten, hay là sự kết hợp của Anten với các thuật toán xử lý tín  
hiệu để tạo ra một hệ thống Anten có các tính năng linh hoạt. Các tính năng linh  
hoạt này có thể là giản đồ phƣơng hƣớng có khả năng thay đổi theo sự chuyển  
động của thuê bao…  
Hiện tại với sức mạnh của bộ xử lý tín hiệu số giá thấp, bộ vi xử lý dùng  
cho mục đích thông dụng và ứng dụng những mạch tích hợp đặc biệt…làm cho  
hệ thống Anten thông minh đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực truyền  
thông. Đây là ƣu điểm vƣợt trội của Anten mảng nói riêng và Anten thông minh  
nói chung so với các Anten thƣờng.  
Nhƣ vậy với một Anten thƣờng thì để thay đổi đồ thị bức xạ ta phải quay  
cả hệ thống Anten, còn với Anten mảng ta chỉ việc thay đổi một trong các thông  
số nhƣ khoảng cách, biên độ, pha…là đã có thể thay đổi đƣợc đồ thị bức xạ của  
Anten. Điều này khiến cho anten mảng ngày càng thông minh hơn.  
5
1.2.2. Các loại Anten mảng  
Thông thƣờng, phần tử Anten có thể đƣợc phân loại nhƣ: đẳng hƣớng,  
định hƣớng theo đặc tính bức xạ của nó. Anten mảng có thể đƣợc tham khảo nhƣ  
Anten mảng pha, Anten mảng thích nghi theo chức năng và hoạt động của nó.  
Anten mảng pha là Anten sử dụng các phần tử đơn và kết hợp với tín hiệu  
tạo ra trên mỗi phần tử để tạo thành lối ra. Hƣớng có độ lợi cực đại xảy ra luôn  
đƣợc điều khiển bởi đặc tính biên độ và pha giữa những thành phần khác nhau.  
Anten mảng thích nghi là Anten có khả năng chống nhiễu tốt, thu đƣợc tín  
hiệu chính xác và tự hiệu chỉnh trong hệ thống truyền thông. Đặc tính bức xạ của  
những Anten này sẽ chuyển đổi thích nghi theo sự chuyển đổi của môi trƣờng  
bằng cách lái các búp không và giảm các mức búp phụ trong hƣớng nhiễu, trong  
khi giữ đặc tính búp tín hiệu mong muốn.  
1.3. Khái niệm về búp sóng  
Các vùng của một mẫu nơi mà tăng ích có vùng phủ cực đại đƣợc gọi là  
búp. Búp sóng là độ rộng của tia tín hiệu RF mà Anten phát ra.  
Búp sóng dọc đƣợc đo theo độ và vuông góc với mặt đất còn búp sóng  
ngang  
đƣợc  
đo  
theo  
độ  
và  
song  
song  
với  
mặt  
đất.  
Ứng với mỗi kiểu Anten khác nhau sẽ có búp sóng khác nhau. Do đó chọn  
lựa búp rộng hay hẹp sẽ quyết định hình dạng vùng phủ sóng mong muốn. Búp  
sóng càng hẹp thì tăng ích càng cao.  
1.4. Kỹ thuật tạo búp sóng  
1.4.1. Khái niệm tạo búp sóng  
Theo công thức tín hiệu lối ra của Anten mảng:  
푖휔 푖휑  
 
S =     
6
       
Ta thy s  푖휑 . Nếu ta thay đổi pha của tín hiệu( tức thay đổi ) thì đồ  
thị bức xạ của Anten sẽ có búp sóng thay đổi. Phƣơng pháp làm thay đổi búp  
sóng của Anten gọi là kỹ thuật điều khiển và định dạng búp sóng.  
Để thay đổi  ta có thể thay đổi các thành phần của Anten có liên quan  
đến pha ca tín hiệu nhƣ hng số điện môi (), độ dn t(), tn s(), hay độ  
dài Anten mảng (d) theo nhƣ công thức:  
 = 2휋푓푑 휀휇  
 
Với f =  
c: vận tốc ánh sáng truyền trong chân không  
: bƣớc sóng của tín hiệu  
Tuy nhiên cách làm trên có hạn chế là chúng ta phải thiết kế phần cứng  
phức tạp và do đó tốn nhiều chi phí. Hiện nay phƣơng pháp làm thay đổi  đơn  
giản hơn đó là thay đổi bằng số dựa trên bộ xử lý số DSP hay FPGA…vậy kỹ  
thuật thay đổi pha của tín hiệu bằng số gọi là kỹ thuật tạo búp sóng số - digital  
beamorming (DBF).  
Kỹ thuật tạo búp sóng là kỹ thuật sử dụng một dãy Anten để hƣớng búp  
sóng của Anten phát về một hƣớng nhất định (hƣớng của thiết bị thu hoặc mobile  
).khoảng cách giữa các Anten trong dãy là nhỏ hơn ½ bƣớc sóng. Kỹ thuật này  
còn đƣợc gọi là kỹ thuật Anten thông minh, đƣợc dùng trong các hệ thống đa  
truy nhập phân chia theo không gian (SPMA) nhằm tăng độ lợi Anten phát và  
giảm can nhiễu.  
Trƣớc khi nghiên cứu vào kỹ thuật tạo búp sóng số, ta cần quan tâm đến  
các kỹ thuật tạo búp sóng đơn giản.  
7
1.4.2. Các kỹ thuật tạo búp sóng  
1.4.2.1. Bộ tạo búp sóng cổ điển  
Trong tạo búp cổ điển, trọng số tạo búp đƣợc chỉnh tƣơng đƣơng với vectơ  
̉ ̉  
̣ ̣ ̣ ̣ ̣  
́n. Măc du bô tao bup cô điên la lƣa chon  
̀ ́ ̀  
đap ƣng mang cua tin hiêu  
̣
mong muô  
̉
̣ ̣  
́i ƣu đê hƣơng cƣc đai cua búp sóng chính đến hƣớng tín hiệu mong muốn và  
́
̉
̉
́
́
́
tô  
vectơ tron  
búp không đê  
̉
̣
̣
g số w co thê dê dang thu đƣơc nhƣng no thiế u kha năng đê hƣơng cac  
̃
̉ ̉  
̉
́ ̀ ́ ́ ́  
́
n tin hi ệu nhiễu. Do đó bộ tạo búp sóng này không có hiệu quả.  
́
1.4.2.2. Bộ tạo búp sóng băng hẹp  
Kỹ thuật tạo búp sóng là một kỹ thuật xử lý không gian chung nhất đƣợc  
thực hiện trong những anten mảng. Trong hệ thống mạng di động tổ ong, tín hiệu  
hữu ích của một cell thƣờng bị tín hiệu các cell khác trộn lẫn vào gây nên hiện  
tƣợng nhiều giao thoa tín hiệu. Bộ tạo búp sóng băng hẹp có thể phân tách các  
n hiệu trong vùng giao thoa để lấy ra tín hiệu mong muốn của cell đó. Tín hiệu  
thu đƣợc từ các phần tử trong mảng đƣợc tổng hợp lại rồi chọn ra tín hiệu có  
chất lƣợng tốt nhất.  
1
w*(t)  
1
2
w2*(t)  
y(t)  
+
l
w*(t)  
L
wL* (t)  
Hình 1.1. Mô hình kỹ thuật tạo búp sóng băng hẹp.  
8
     
Theo hình vẽ thì tín hiệu ngõ ra của dãy y(t) cho bởi:  
L
y(t) w* x (t) wH x(t)  
1  
Với  
w = [w1, w2, . . . , wL]T  
x(t) [x1,x2,..., xL ]T  
Và  
w* biểu thị bộ trọng số phức ở phần tử thứ l.  
xl(t) biểu thị tín hiệu nhận đƣợc ở phần tử thứ nhất.  
(*) là liên hợp phức  
H chuyển vị liên hợp phức của vector hay một ma trận.  
1.4.2.3. Bộ tạo búp sóng quét búp không  
Đó là bộ tạo búp sóng điều khiển búp không đƣợc dùng để triệt tiêu một  
sóng đến mặt phẳng từ một hƣớng không biết trƣớc và nhƣ vậy tạo ra điểm  
“không” trong đặc tuyến tƣơng ứng với hƣớng đến của mặt phẳng sóng. Trong  
đồ thị hƣớng tính sẽ có một búp sóng duy nhất ở hƣớng mong muốn và búp  
không ở hƣớng nhiễu giao thoa. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng cách ƣớc  
lƣợng trọng số của bộ tạo búp sóng, sử dụng các điều kiện ràng buộc thích hợp.  
Mặc dù đồ thị hƣớng tính đƣợc tạo ra bởi bộ tạo búp sóng này có những  
búp không tại những hƣớng có nhiễu giao thoa, nó không đƣợc thiết kế để tối  
giản nhiễu không tƣơng quan tại đầu ra của dãy.  
1.4.2.4. Bộ tạo búp sóng tối ƣu  
Bộ tạo búp sóng tối ƣu có khả năng khắc phục những hạn chế bởi bộ tạo  
búp sóng quét búp không và bộ tạo búp sóng truyền thống đề cập ở trên.  
9
   
Bộ tạo búp sóng tối ƣu đƣợc biết đến nhƣ bộ tạo búp sóng MVDR, không  
yêu cầu biết hƣớng và mức công suất của thành phần nhiễu giao thoa cũng nhƣ  
mức công suất của nhiễu nền để làm cực đại SNR. Nó chỉ yêu cầu hƣớng của tín  
hiệu mong muốn.  
Bộ tạo búp sóng tối ƣu sẽ quét búp sóng chính đến hƣớng tín hiệu mong  
muốn, đồng thời điều khiển búp không đến nguồn nhiễu một cách chính xác nhất  
và hiệu quả nhất.  
1.4.3. Nhận xét  
Nguyên lý tạo búp sóng tức là dựa vào dữ liệu đầu vào để điều chỉnh tạo  
ra búp sóng phát phù hợp với hƣớng thu của thiết bị.  
Kỹ thuật tạo búp sóng thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng Anten  
mảng để có thể quét, điều chỉnh độ rộng búp sóng … nhờ việc điều chỉnh các  
trọng số phức của các phần tử Anten mảng. Chính bộ trọng số này giúp anten có  
thể tập trung bức xạ theo hƣớng mong muốn.  
Biên độ của trọng số quyết định độ rộng búp sóng chính và các  
búp bên  
Pha của bộ trọng số quyết định hƣớng của búp sóng chính  
Trong tạo búp sóng, cả biên độ và pha của mỗi phần tử Anten đều đƣợc  
điều khiển để điều chỉnh mức búp bên và búp không tốt hơn là có thể đạt đƣợc  
bằng cách chỉ điều khiển pha.  
Tuy nhiên để thu đƣợc tín hiệu có sự sai pha nhỏ thì băng thông của tín  
hiệu phải nhỏ hơn nhiều lần thời gian truyền tín hiệu qua mảng, gọi là băng hẹp  
(narrowband). Do đó khi thực hiện mô hình tạo búp sóng để giảm thiểu sự giao  
thoa thì băng thông của tín hiệu phải nằm trong giới hạn cho phép của hiện  
tƣợng băng hẹp.  
10  
 
Ƣu điểm của kỹ thuật tạo búp sóng là có thể triệt nhiễu đồng kênh nhờ khả  
năng bám theo tín hiệu, phân bố búp chính ở hƣớng tín hiệu đến và búp không ở  
các hƣớng có tín hiệu không mong muốn.  
Tuy nhiên ngày nay vấn đề tăng dung lƣợng đƣờng truyền là một yêu cầu  
quan trọng trong viễn thông có dây cũng nhƣ không dây. Các ứng dụng ngày nay  
đều đòi hỏi đƣờng truyền có tốc độ cao để truyền tải các dữ liệu đa phƣơng tiện  
lớn, ngoài âm thanh sẽ là hình ảnh, video, dữ liệu, tập tin…Vì vậy nếu chỉ dùng  
anten mảng để tạo búp sóng sẽ chƣa đủ đáp ứng nhu cầu về dung lƣợng đƣờng  
truyền bởi khi tạo búp sóng dùng nhiều anten nhƣng chỉ truyền đi có một luồng  
dữ liệu mà thôi. Đó là hạn chế của kỹ thuật tạo búp sóng.  
11  
CHƢƠNG 2  
KỸ THUẬT TẠO BÚP SÓNG SỐ  
2.1. Giới thiệu  
Các hệ thống truyền thông vệ tinh băng rộng mở ra khả năng liên kết giữa  
ngƣời dùng cố định và ngƣời dùng di động với các mạng dữ liệu tốc độ cao. Các  
hệ truyền dẫn tốc độ cao đòi hỏi các Anten mảng có độ định hƣớng cao, có nghĩa  
là các hệ Anten có khả năng điều khiển búp sóng về phía vệ tinh cũng nhƣ khả  
năng hƣớng về nhiều vệ tinh trong cùng một thời điểm. Đòi hỏi này có thể đạt  
đƣợc nhờ các hệ Anten có khả năng điều khiển và định dạng búp sóng bằng  
phƣơng pháp số ( Digital Beamforming – DBF).  
Thông thƣờng, bt kanten mảng nào cũng có thể đƣợc quét ti bt kỳ  
hƣớng nào bng cách sdng hoặc phƣơng pháp dịch pha bng phn cng hoc  
phƣơng pháp dịch pha scho dliu. Nếu tín hiu thu là số và đã xử lý thì quá  
trình xlý tín hiu số này đƣợc gi là quá trình quét búp sóng s. Các kthut  
xlý shin tại giúp cho ngƣời thiết kế Anten mng có thbqua bdch pha  
bng phn cứng đquét búp Anten theo bt kỳ hƣớng mong mun nào.  
Những khái niệm ban đầu của DBF đƣợc phát triển cho các hệ thống rada  
và định vị dƣới nƣớc. DBF cơ bản dựa trên các khái niệm lý thuyết đã có trƣớc,  
giờ đây các lý thuyết này đang đƣợc triển khai trong thực tế.  
Anten mảng nói riêng và Anten thông minh nói chung có khả năng tạo và  
điều khiển búp sóng bằng phƣơng pháp số để tạo ra các đặc trƣng bức xạ theo  
một số yêu cầu định trƣớc. Và đây là một đặc tính quan trọng của anten mảng.  
12  
     
2.2.  
Bộ Kỹ tạo búp sóng số tổng quát  
Hệ DBF tổng quát:  
Hình 2.1. Bộ tạo búp sóng số tổng quát  
DBF là sự kết hợp giữa công nghệ Anten và công nghệ số. Một hệ DBF  
tổng quát gồm ba thành phần chính:  
Anten mảng  
Các máy thu phát số  
Bộ xử lý tín hiệu số  
Trong một hệ thống Anten tạo búp sóng số, các tín hiệu thu sẽ đƣợc tách  
sóng và số hóa ở mức phần tử. Việc thu các tín hiệu ở dạng số cho phép áp dụng  
các thuật toán và kỹ thuật xử lý tín hiệu để tách những thông tin từ dữ liệu miền  
không gian.  
Kỹ thuật DBF dựa trên việc thu các tín hiệu RF tại các phần tử anten và  
biến đổi chúng thành hai luồng tín hiệu nhị phân băng cơ sở ( kênh đồng pha I và  
kênh vuông pha Q). Tích hợp bên trong các tín hiệu băng cơ sở là biên độ và pha  
của tín hiệu thu đƣợc từ mỗi phần tử của mảng.  
13  
 
2.3. Bộ tạo búp sóng số cho máy thu  
Hình 2.2. Bộ tạo búp sóng số cho máy thu  
Trong máy thu tạo búp sóng số gồm có:  
Bộ chuyển dịch tần số cao - RF Translator  
Bộ chuyển đổi tín hiệu tƣơng tự/số - A/D (Analog/Digital)  
Bộ đổi giảm s- Digital Down-Converter  
Bộ nhân phức - complex multiplier  
Phép lấy tổng  
14  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 44 trang yennguyen 30/03/2022 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kỹ thuật tạo búp sóng số cho anten mảng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ky_thuat_tao_bup_song_so_cho_anten_mang.pdf