Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm

ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH  
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH  
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LÂM  
SINH VIÊN THỰC HIỆN  
ĐẶNG THỊ BÍCH THẢO  
Khoá học: 2016 – 2020  
1
ĐẠI HỌC HUẾ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH  
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH  
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LÂM  
Giảng viên hướng dẫn:  
Sinh viên thực hiện:  
Đặng Thị Bích Thảo  
Lớp: K50B Kế toán  
MSV: 16K4051134  
Niên khóa: 2016 - 2020  
Th.s Nguyễn Thị Thanh Bình  
Huế, tháng 04 năm 2020  
2
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tại công ty và bài khóa luận này, ngoài sự  
cố gắng, nổ lực của bản thân trong gần bốn tháng thực tập thì còn có sự giúp đỡ tận  
tình của quý thầy cô, anh, chị tại đơn vị thực tập cùng gia đình và bạn bè.  
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học  
Kinh tế Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đi thực tập cũng như quý thầy cô Khoa  
Kế toán tài chính đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích  
cho em trong suốt những năm học vừa qua. Đó là nền tảng vững chắc để em hoàn  
thành tốt khoá luận tốt nghiệp này và sẽ là hành trang cho công việc của em sau này.  
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Thanh Bình đã hướng dẫn cho em  
môt cách tận tình và chu đáo để hoàn thành bài khóa luận này.  
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại  
Hải Lâm, phòng Kế toán, anh giám đốc Nguyễn Khắc Đức và đặc biệt là chị Kế toán  
trưởng Văn Thị Thu Hoài đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo cho em nhiều cơ hội để học  
hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức, tiếp xúc với các nghiệp vụ, công việc thực tế của  
kế toán để hoàn thành đợt c tập cuối khóa.  
Trong thời gian qua, mặc dù đã nỗ lực hết sức để hoàn thành bài báo cáo nhưng  
vì kiến thức của bản thân vẫn còn yếu kém và hạn hẹp, thời gian tìm hiểu đơn vị không  
nhiều nên bài báo cáo vẫn còn nhiều sai sót. Rất mong quý vị thầy cô bỏ qua và góp ý  
cho em hoàn thiện bài một cách tốt nhất.  
Em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công hơn nữa trên con  
đường giảng dạy của mình. Chúc Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm  
làm ăn phát đạt và ngày càng có uy tín trên thị trường.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
BĐSĐT  
Bất động sản đầu tư  
Bảo hiểm xã hội  
BHXH  
TNHH  
GTGT  
HKT  
Trách nhiệm hữu hạn  
Giá trị gia tăng  
Hàng tồn kho  
KQKD  
NSNN  
PXK  
Kết quả kinh doanh  
Ngân sách nhà nước  
Phiếu xuất kho  
QLDN  
VCSH  
TSCĐHH  
Quản lý doanh nghiệp  
Vốn chủ sở hữu  
Tài sản cố định hữu  
hình  
TK  
Tài khoản  
CP  
Chi phí  
KH  
Khấu hao  
TNDN  
TSNH  
TSDH  
Thu nhập doanh nghiệp  
Tài sản ngắn hạn  
Tài sản dài hạn  
TKĐƯ  
KLHT  
HHDV  
NVL  
Tài khoản đối ứng  
Khối lượng hoàn thành  
Hàng hóa dịch vụ  
Nguyên vật liệu  
SXC  
Sản xuất chung  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
ii  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
DANH MỤC SƠ ĐỒ  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
iii  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
DANH MỤC HÌNH  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
iv  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
DANH MỤC BIỂU  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
v
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
MỤC LỤC  
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i  
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................ii  
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................... iii  
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................iv  
DANH MỤC BIỂU........................................................................................................v  
MỤC LỤC .....................................................................................................................vi  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
vi  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
vii  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
viii  
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài  
Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, mở rộng hơn, xu thế toàn cầu hóa và hội  
nhập nền kinh tế thế giới, hợp tác đa phương đã tạo cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội  
nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức. Hợp tác và cạnh tranh là điều không thể  
thiếu đối với các doanh nghiệp hiện nay để có thể duy trì và phát triển. Để có thể tồn tại  
lậu dài và phát triển hơn nữa thì doanh nghiệp cần phải chủ động trong sản xuất kinh  
doanh, tận dụng thời cơ, nắm bắt nhanh chóng các thông tin kinh tế thị trường để kịp thời  
ứng phó, thay đổi.  
Để có chỗ đứng trong thị trường thì doanh nghiệp cần phải xây dựng một bộ máy  
điều chỉnh quản lý tốt và hiệu quả, có sức sáng tạo, có tầm nhìn để đưa ra các sản phẩm,  
cung ứng dịch vụ nhanh chóng và phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Để làm  
được điều này, thì ban giám đốc công ty cần dựa vào báo cáo kế toán, tình hình sản xuất,  
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty.  
Bất kể một công ty nào khi được thành lập và hoạt động đều có mục đích rõ ràng. Và  
mục đích cao nhất trong kinh doanh đó là lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp đều muốn làm sao  
để tối thiểu hóa chi phí và a hóa lợi nhuận. Với một công ty xây dựng và thương mại  
thì doanh thu và chi phí là những chỉ tiêu tài chính vô cùng quan đối với doanh nghiệp và  
cả nên kinh tế. Nó phản nh quy mô, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Để lợi  
nhuận công ty ncàng tăng thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đẩy đủ để tăng doanh  
thu, đông thời quản lý tốt các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Từ đó,  
kế toán sẽ xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xem lãi hay lỗ và giúp  
ban quản trị đề ra chiến lược kinh doanh sau đó. Do đó, việc cải thiện và tổ chức tốt bộ  
máy kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết  
và quan trong đối với mỗi doanh nghiệp nhằm có được một bộ phận kế toán năng động,  
xử lý công việc nhanh gọn và chính xác và có tính khoa học.  
Với một công ty xây dựng và thương mại như Công ty TNHH Xây dựng và  
Thương mại Hải Lâm thì doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
1
   
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận  
thức được tầm quan trọng này, kết hợp với những quan sát, tìm hiểu của bản thân về đơn  
vị, cùng sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Thanh Bình , các anh chị phòng Kế toán  
cũng như các nhân viên trong công ty, em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN DOANH THU, CHI  
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG  
VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LÂM”.  
2. Mc tiêu nghiên cu:  
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và  
xác định kết quả kinh doanh.  
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh  
doanh tại công ty.  
- Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nói  
chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.  
3. Đối tượng, phm vi nghiên cu:  
3.1: Đối tưng nghiên cu:  
Nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty  
TNHH Xây dựng và Thươnại Hải Lâm.  
3.2: Phm vi nghiên cu  
Về không gian: PhònKế toán của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải  
Lâm.  
Về nội dung:  
+ Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2017-2019 về tình  
hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh.  
+ Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức bản thân nên khóa luận tập trung nghiên  
cứu cách thức xác định doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh để nắm tình  
hình lãi lỗ của công ty trong năm 2019.  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
2
       
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
3.3: Thi gian nghiên cu:  
- Các số liệu thu thập được để phục vụ cho việc đánh giá quy mô, nguồn lực kinh doanh  
của công ty được lấy trong phạm vi thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.  
- Các số liệu minh họa về Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh  
doanh của năm 2019.  
4. Phương pháp nghiên cứu:  
Để nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các phương sau:  
Phương pháp kế toán: bằng những kiến thức kế toán đã được trang bị về sử dụng  
hóa đơn, chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, cách sử dụng phần mềm kế toán để hệ  
thống hóa, xử lý thông tin chính xác và kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  
Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp quan trọng và sử dụng thường xuyên,  
liên ttục ngay từ khi bắt đầu tìm hiểu đơn vị. Tiến hành quan sát trực tiếp những công việc  
kế toán hằng ngày tại công ty TNHH Xây ựng và Thương mại Hải Lâm.  
Phương pháp thu thập số liệu:  
- Số liệu sơ cấp: Quan sát, hỏi để giải đáp các vấn đề nhằm nắm bắt thông tin thực tế về  
tình hình doanh nghiệp, về g tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh  
doanh.  
- Số liệu thứ cấp: nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn như giáo trình nguyên lý kế toán, kế  
toán tài chính, kế toán thuế, chuẩn mực kế toán, trang web… để làm cơ sở nền tảng tìm  
hiểu thực tiễn tại công ty và phân tích số liệu để đưa vào báo cáo.  
Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu kinh tế thông qua báo cáo tài chính từ năm  
2017 - 2019. Từ đó, đưa ra kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của côngty.  
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trao đổi trực tiếp với nhân viên công ty, nhất là  
nhân viên phòng kế toán để thu thập những thông tin cần thiết.  
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Là phương pháp dựa trên những số liệu thu  
thập được để tổng hợp, lọc ra những thông tin liên quan, cần thiết để rút ra những kết  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
3
   
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
luận cuối cùng.  
5. Kết cấu đề tài:  
Khóa luận tốt nghiệp của em được chia làm ba phần:  
Phần I: Đặt vấn đề.  
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:  
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh  
doanh trong các doanh nghiệp.  
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh  
doanh tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm.  
- Chương 3: Một số giải phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác  
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm.  
Phần III: Kết luận và kiến nghị.  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
4
 
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
PHN II: NI DUNG VÀ KT QUNGHIÊN CU  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUN VKTOÁN DOANH THU, CHI PHÍ  
VÀ XÁC ĐỊNH KT QUKINH DOANH TRONG DOANH NGHIP.  
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết  
quả kinh doanh trong doanh nghiệp  
1.1.1. Khái quát về kế toán doanh thu  
1.1.1.1 . Một số khái niệm  
Theo chuẩn mực kế toán 14 “doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế  
toán Việt Nam:  
-
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,  
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp  
phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.  
-
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền gười bán giảm trừ cho người mua, do người  
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.  
-
Giá trị hợp lý: Là giá trị sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh  
toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá.  
1.1.1.2 Phân loại doanh thu:  
Theo chuẩn mực toán số 14 Việt Nam, doanh thu phân loại theo nội dung, bao gồm:  
-
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng  
hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.  
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp  
đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.  
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu  
-
-
dùng trong nội bộ doanh nghiệp, và lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản  
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
5
           
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.  
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận  
-
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.  
1.1.1.3 Phương pháp xác định doanh thu:  
-
Tổng doanh thu: ∑DT  
∑DT = Qtt × Đơn giá bán  
Qtt: Số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ  
-
Doanh thu thuần: DTT  
DTT = ∑DT – Các khoản giảm trừ doanh thu  
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Giá trị  
hàng bán bị trả lại, Thuế GTGT phải nộp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính  
thuế GTGT trực tiếp, Thuế TTĐB và thuế xuất nhập khẩu phải nộp.  
Phương pháp tính doanh thu cụ thể đối với một số trường hợp cụ thể:  
-
Doanh thu bán theo phương pháp trả góp, trả chậm là giá bán trả tiền một lần (không  
gồm lãi chậm trả).  
Đối với hàng hóa xuất khẩu doanh nghiệp bán theo giá nào thì doanh thu phải theo  
giá đó, không phân biệt giá xuất khẩu hay giá bán ngoài.  
Đối với hàng hóa, thành phẩm dùng để trao đổi:  
-
-
+ Nếu trao đổi lấy hàng hóa tương tự (cùng bản chất, cùng giá trị) thì việc trao đổi đó  
không coi là doanhu.  
+ Nếu trao đổi lấy hàng hóa không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là doanh thu  
và được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh  
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm.  
-
Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công ghi trên hóa đơn của  
khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ.  
Đối với sản phẩm biếu tặng, tiêu dùng nội bộ thì doanh thu được tính là giá thành sản  
-
xuất hoặc giá vốn hàng bán.  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
6
 
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
-
Đối với đơn vị kinh doanh bảo hiểm doanh thu là phí bảo hiểm phải thu hoặc đã thu  
trong kỳ.  
1.1.1.4 Điều kiện ghi nhận doanh thu:  
Đối với doanh thu bán hàng thì sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều  
kiện sau:  
-
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản  
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.  
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng  
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.  
-
-
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  
Doanh nghiệp đã hoặc sthu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ sẽ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được  
-
xác định một cách tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi  
đồng thời thõa mãn 4 điều kiện sau:  
-
-
-
-
Doanh thu được xác địnng đối chắc chắn.  
Doanh nghiệp đã hoặsẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  
Xác định được hần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.  
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch chi phí để hoàn thành giao dịch các  
dịch vụ đó.  
Đối với doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia thì sẽ  
được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời 2 điều kiện:  
-
-
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;  
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
7
 
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
1.1.2. Khái quát vkế toán chi phí  
1.1.2.1. Một số khái niệm  
Theo chuẩn mực kế toán s01 (VAS 01):  
Chi phí hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp bao gồm các chi phí sản xuất kinh  
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và  
các chi phí khác: Chi phí SXKD phát sinh trong quá trình HĐKD thông thường của doanh  
nghiệp như: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản  
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quán đến hoạt động cho các  
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bán quyền,… Những chi phí này phát sinh  
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.  
1.1.2.2. Phân loại chi phí:  
Phân theo yếu tố chi phí:  
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính (60%), nguyên vật liệu  
ph(20%) và các phụ tùng thay thế.  
- Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh tổng số tiền lương và các khoản  
phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.  
- Bảo hiểm các loại theo định được tính trên tổng số tiền lương và các khoản đóng  
bảo hiểm.  
- Yếu tố chi phí bên ngoài, phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho  
quá trình sản xuất inh doanh: điện, nước, thuê nhà, tiếp khách,…  
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác phản ánh toàn bộ bằng tiền mà thực chất doanh nghiệp  
phải bỏ ra: Công tác phí, thuế môn bài,…  
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ công cụ dụng cụ: Là khoản chi phí phản  
ánh tổng số trích khấu hao và phân bổ công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh  
trong kỳ.  
Phân theo khoản mục chi phí:  
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
8
     
Khóa luận tốt nghiệp  
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  
-
-
-
-
Chi phí nhân công trực tiếp  
Chi phí sản xuất chung  
Chi phí bán hàng  
Chi phí quản lý  
1.1.3. Khái quát về kế toán xác định kết quả kinh doanh  
1.1.3.1. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp:  
-
-
Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định hiện hành.  
Kết quả hoạt động kinh doanh được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong  
hạch toán kết quả kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng  
ngành hàng, từng loại dịch vụ.  
-
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào để xác định kết quả kinh  
doanh là doanh thu thuần và thu nhập thuần.  
1.1.3.2. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh:  
-
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả  
của hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh  
nghiệp trong một kỳ.  
-
-
Công thức xác định kết qukinh doanh của doanh nghiệp  
Kế toán bán hàng = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ –  
Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp  
Kết quả kinh doanh = Kết qả bán hàng + Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính + Thu  
nhập khác – Chi phí khác  
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng vì thông qua chỉ  
-
-
tiêu này sẽ biết được trong kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ tức là có hiệu  
quả hay chưa có hiệu quả. Điều này giúp cho nhà quản lý đưa ra những chính sách phù  
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.  
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:  
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo  
9
       
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 107 trang yennguyen 04/04/2022 4480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_xac_dinh_ket_qua_kinh.pdf