Đồ án Thiết kế và thi công mô hình công viên 4.0

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN  
1.1. ĐꢀT VꢁN Đꢂ  
Chương 1  
TNG QUAN  
Phần lớn ở trường học các khuôn viên thường xây như thư viện, căn tin, khu thể  
thao, sân đá bóng, nhưng chưa thấy ngôi trường nào làm một công viên xanh thu nhỏ  
với nhiều tiện ích kết hợp với các công nghệ kỹ thuật hiện nay. Ngoài ra trong thành  
phố Hồ Chí Minh có rất nhiều công viên cây xanh. Nhưng dường như hiếm thy công  
viên nào còn nguyên vn, thay vào đó là bị lõm, khuyết vi nhng công trình tm  
hoc kiên c, ri trung tâm tiệc cưới vn tn tại, điều đó thhin sbt lc ca chính  
quyn trong vic trlại công viên cho người dân, tmở đường cho đến quán xá làm  
mt din tích công viên. Đáng lưu ý hơn là nhiều nơi không có công viên cây xanh  
nhưng ngay cả nơi may mắn có được, người dân cũng không thể thoi mái tn b, thể  
dc hoặc thư giãn, vui chơi do phần ln diện tích đất công viên cây xanh bhàng  
quán, bãi gixe ln chiếm, bcho thuê tchc hi ch, triển lãm, khu vui chơi có  
thu tin.  
Hầu hết các công viên là khuôn viên trồng cây xanh, hệ thống tưới cây còn thô  
sơ, chưa có các hệ thống đèn quạt trong công viên để phục vụ. Khả năng giữ an ninh  
rất thấp. Cho nên công viên mà nhóm chúng em hướng đến là một nơi có khu tham  
quan với hệ thống đo nhiệt độ độ ẩm, có hồ phun nước, đặc biệt hơn có các khu nhà  
nghĩ dưỡng, sinh hoạt được gắn các thiết bị được điều khiển bằng Wifi như quạt và  
đèn.  
Ngoài ra để tránh những vấn đề mất cắp thường xảy ra ở thư viện các trường  
học thì công viên được làm thêm thẻ RFID và thành viên làm thẻ sẽ được vào công  
viên. Có hệ thống Camera giám sát các hoạt động của công viên. Nhóm đã quyết định  
nghiên cứu và thi công đề tài: “Thiꢀt kꢀ vꢁ thi công mô hꢂnh công viên 4.0”.  
1.2. MꢃC TIÊU  
Thực hiện được tính thực tế và sử dụng công nghệ để thuận tiện đối với sinh  
viên, người tham quan và quản lý công viên, tạo ra một địa điểm lý tưởng để mọi  
người thư giản và vui chơi. Thiết kế và thi công mô hình công viên với kích thước  
chiều dài 80cm, chiều rộng 80cm, chiều cao 15 cm. Sử dụng vi điều khiển PIC16F887  
và Module Wifi ESP8266 làm trung tâm điều khiển. Thiết kế App trên Smartphone  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN  
bằng MIT App Inventer. Đo nhiệt độ, độ ẩm bằng cảm biến DHT-11, hiển thị lên  
LCD 16x2 và điều khiển động cơ bơm nước và đèn sưởi. Ứng dụng công nghệ RFID  
và Camera phục vụ cho việc ngăn chặn các tác nhân xấu bên ngoài như trộm, cp  
diễn ra.  
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CꢄU  
Trong đề tài này, nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu các nội dung như sau:  
Nội dung 1: Thu thập dữ liệu về các mô hình có trong công viên và khảo sát  
người đến công viên muốn công viên cần thêm nhưng mô hình và thiết bị gì để phục  
vụ.  
Nội dung 2: Tìm hiểu ưu và nhược điểm của một công viên đang hoạt động  
hiện nay.  
Nội dung 3: Tìm hiểu hệ thống nào cần trong công viên.  
Nội dung 4: Thiết kế và thi công mô hình.  
Nội dung 5: Đánh giá kết quả thực hiện.  
Nội dung 6: Nhận xét ưu nhược điểm của toàn bộ hệ thống và hướng phát triển  
đề tài.  
1.4. GIꢅI HꢆN  
Đây là mô hình công viên công nghệ giai đoạn cơ bản. Sử dụng công nghệ thẻ  
quẹt RIFD và Camera để giám sát người ra vào hợp lệ.  
Sử dụng công nghệ RFID với 2 loại thẻ, ứng với 1 người là thẻ đúng là 1 người  
là thẻ sai để ra vào công viên.  
Hiển thị nội dung quảng cáo hoặc tên công viên bằng 4 Led Matrix kết nối  
Bluetooth với khoảng cách điều khiển 10m.  
Điều khiển đèn 12V DC và quạt 12V DC bằng cách kết nối Wifi trong công  
viên và sử dụng với khoảng cách từ 10m - 20m.  
Màn hình hiển thị nhiệt độ, độ ẩm và quẹt thẻ RFID chỉ là LCD 16x2.  
1.5. Bꢇ CꢃC  
Đꢈ tꢉi đưꢊc trꢋnh bꢉy trong 6 chương:  
Chương 1: Tổng quan  
Chương 2: Cơ sở lý thuyết  
Chương 3: Thiết kế hꢌ thꢍng  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN  
Chương 4: Thi công hꢌ thꢍng  
Chương 5: Kết quả, nhận xét vꢉ đánh giá  
Chương 6: Kết huận vꢉ hướng phát triển  
Cꢎ thể như sau:  
Chương 1: Tổng quan  
Đặt vấn đề dẫn nhập lý do chọn đề tài, trình bày mục tiêu, nội dung nghiên cứu,  
xác định một số giới hạn và trình bày bố cục của đề tài.  
Chương 2: Cơ sở lý thuyết  
Trình bày, phân tích ưu nhược điểm của các công viên hiện đang còn hoạt động,  
từ đó chọn ra phương án phꢀ hợp cho đề tài. Giới thiệu một số lý thuyết liên quan và  
những phần cứng cần sử dụng cho đề tài.  
Chương 3: Thiết kế hꢌ thꢍng  
Xây dựng sơ đồ khối, trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống. Thiết kế và  
lựa chọn linh kiện phꢀ hợp cho từng khối. Xây dựng sơ đồ nguyên lý cho từng khối  
và toàn bộ hệ thống.  
Chương 4: Thi công hꢌ thꢍng  
Trình bày các bước thi công mô hình hoàn chỉnh từ phần cứng đến phần mềm.  
Xây dựng lưu đồ giải thuật, phương trình tính toán các thông số cụ thể, xử lý tín hiệu  
và lập trình cho vi điều khiển.  
Chương 5: Kết quả, nhận xét vꢉ đánh giá  
Trình bày những kết quả đạt được (cấu trúc mô hình). Sau đó đưa ra nhận xét  
tổng thể về đề tài cũng như những đánh giá dựa trên các mục tiêu đã đặt ra ban đầu.  
Chương 6: Kết luận vꢉ hướng phát triển  
Trình bày những ưu nhược điểm của toàn bộ hệ thống. Từ đó, đưa ra kết luận  
và hướng phát triển cho đề tài.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Chương 2  
CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
2.1 GII THIU VLP TRÌNH PIC VÀ MT SCÔNG CLIÊN QUAN  
2.1.1 Ngôn ngꢀ C.  
Ngôn ngữ lập trình C là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập  
niên 1970 bởi Ken Thompson và Dennis Ritchie để dꢀng trong hệ điều hành UNIX.  
Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều hệ điều hành khác và trở thành một những  
ngôn ngữ phổ dụng nhất. C là ngôn ngữ rất có hiệu quả và được ưa chuộng nhất để  
viết các phần mềm hệ thống, mặc dꢀ nó cũng được dꢀng cho việc viết các ứng dụng.  
Năm 1989 viện tiêu chuẩn của hoa kỳ đã công bố bản chuẩn hóa C còn được gọi là  
ANSI 89 (C89) sau đó năm 1990 nâng cấp bản chuẩn hóa này gọi là ANSI 90 (C90),  
Hệ điều hành Unix có tới 90% là được viết bởi ngôn ngữ C. 10% là được viết bởi hợp  
ngữ. Ngoài ra có rất nhiều các trình điều khiển hỗ trợ lập trình bằng ngôn ngữ C. So  
với các ngôn ngữ như C++/C#, Java, ngôn ngữ C có kích cỡ nhỏ. Các thư viện trong  
ngôn ngữ C là hạn chế, chỉ chứa các hàm cơ bản. Ngôn ngữ C không đưa ra các ràng  
buộc đối với người lập trình. C được sử dụng trong nhiều dự án khác nhau, như viết  
hệ điều hành, chương trình xử lý văn bản, đồ hoạ, bảng tính, và thậm chí cả chương  
trình dịch cho các ngôn ngữ khác.  
2.1.2 Công nghꢌ RFID (Radio Frequency Identification).  
Giới thiꢌu.  
RFID là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến. Công nghệ này  
cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ thống thu phát sóng radio, từ đó có  
thể giám sát, quản lý hoặc lưu vết từng đối tượng.  
Cꢏu tꢐo.  
Một thiết bị hay một hệ thống RFID được cấu tạo bởi hai thành phần chính là  
thiết bị đọc (reader) và thiết bị phát mã RFID có gắn chip hay còn gọi là tag. Thiết bị  
đọc được gắn antenna để thu - phát sóng điện từ, thiết bị phát mã RFID tag được gắn  
với vật cần nhận dạng, mỗi thiết bi RFID tag chứa một mã số nhất định và không  
trꢀng lặp nhau.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Hình 2.1 Cấu trúc thẻ RFID và hệ thống RFID cơ bản.  
Nguyên lý hoꢐt đꢑng.  
Thiết bị RFID reader phát ra sóng điện từ ở một tần số nhất định, khi đặt thiết  
bị RFID trong vꢀng hoạt động sẽ cảm nhận được sóng điện từ này và thu nhận năng  
lượng, từ đó phát lại cho thiết bị RFID reader biết mã số của mình. Từ đó thiết bị  
RFID reader nhận biết được tag nào đang trong vꢀng hoạt động.  
ꢄng dꢎng.  
Thẻ chip (tag) RFID chứa rất nhiều mã nhận dạng khác nhau, thông thường là  
32 bit tương ứng với hơn 4 tỷ mã số khác nhau. Ngoài ra khi xuất xưởng mỗi thẻ chip  
RFID được gán một mã số khác nhau. Do vậy, khi một vật được gắn chip RFID thì  
khả năng nhận dạng nhầm vật đó với 1 thẻ chip RFID khác là rất thấp, xác suất là 1  
phần 4 tỷ. Với ưu điểm về mặt công nghệ như vậy nên sự bảo mật và độ an toàn của  
các thiết bị ứng dụng công nghệ RFID là rất cao.  
– Ứng dụng quản lý lưu thông hàng hóa.  
– Ứng dụng quản lý kho hàng.  
– Ứng dụng quản lý thu phí đường bộ tự động.  
– Bên cạnh những ứng dụng nổi bật đó còn rất nhiều những ứng dụng thiết thực  
cho quản lý như: quản lý nhà máy, quản lý thư viện, quản lý chấm công, quản lý bãi  
giữ xe, nhà hàng, phòng khách sạn, phòng học, quản lý nhà ăn, quản lý sinh viên,  
quản lý bệnh viện, khóa cửa dꢀng công nghệ RFID, chống trộm xe máy, …  
2.1.3 Phꢒn mꢈm CCS.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Hình 2.2 Giao din ca phn mm CCS.  
CCS là trình biên dịch lập trình ngôn ngữ C cho Vi điều khiển PIC của hãng  
Microchip.  
Chương trình là sự tích hợp của 3 trình biên dich riêng biết cho 3 dòng PIC  
khác nhau đó là:  
‐ PCB cho dòng PIC 12‐bit opcodes  
‐ PCM cho dòng PIC 14‐bit opcodes  
‐ PCH cho dòng PIC 16 và 18‐bit  
Tất cả 3 trình biên dịch này đuợc tích hợp lại vào trong một chương trình bao  
gồm cả trình soạn thảo và biên dịch là CCS, phiên bản mới nhất là PCWH Compiler  
Ver 3.227.  
Giống như nhiều trình biên dich C khác cho PIC, CCS giúp cho người sử dụng  
nắm bắt nhanh được vi điều khiển PIC và sử dụng PIC trong các dự án. Các chương  
trình diều khiển sẽ được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả cao thông qua việc  
sử dụng ngôn ngữ lập trình cấp cao – Ngôn ngữ C. Tài liệu hướng dẫn sử dụng có rất  
nhiều, nhưng chi tiết nhất chính là bản Help đi kèm theo phần mềm (tài liệu Tiếng  
Anh). Trong bản trợ giúp nhà sản xuất đã mô tả rất nhiều về hằng, biến, chỉ thị tiền  
xử lý, cấu trúc các câu lệnh trong chương trình, các hàm tạo sẵn cho người sử dụng…  
2.1.4 App Inventor  
MIT App Inventor dành cho Android là một ứng dụng web nguồn mở ban đầu  
được cung cấp bởi Google và hiện tại được duy trì bởi Viện Công nghệ Massachusetts  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
(MIT). Nền tảng cho phép nhà lập trình tạo ra các ứng dụng phần mềm cho hệ điều  
hành Android (OS). Bằng cách sử dụng giao diện đồ họa, nền tảng cho phép người  
dꢀng kéo và thả các khối mã (blocks) để tạo ra các ứng dụng có thể chạy trên thiết bị  
Android. Đến thời điểm hiện tại 07/2017, phiên bản IOS của nền tảng này đã bắt đầu  
được đưa vào thử nghiệm bởi Thunkable, là một trong các nhà cung cấp ứng dụng  
web cho ngôn ngữ này.  
Mục tiêu cốt lõi của MIT App Inventor là giúp đỡ những người chưa có kiến  
thức về ngôn ngữ lập trình từ trước có thể tạo ra những ứng dụng có ích trên hệ điều  
hành Android. Phiên bản mới nhất là MIT App Inventor 2.  
Ngày nay, MIT đã hoàn thiện App Inventor và nó được chia sẻ ngay trên tài  
khoản Google. Các lập trình viên mới bắt đầu hoặc bất kỳ ai muốn tạo ra ứng dụng  
Android chỉ cần vào địa chỉ web của MIT, nhập thông tin tài khoản Google, và từ  
những mảnh ghép nhỏ, xây dựng những ý tưởng của mình.  
Bạn là người mới bắt đầu hoặc chưa biết gì hết về App Inventor? MIT có sẵn  
một loạt các hướng dẫn cụ thể cho bạn làm quen với chương trình.  
Hình 2.3 Giao din ca App Inventor  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
2.1.5 Phꢒn mꢈm Arduino IDE  
Hình 2.4 Giao din của phầm mềm Arduino IDE 1.8.5  
Các thiết bị dựa trên nền tảng Arduino được lập trình bằng ngôn ngữ riêng.  
Ngôn ngữ này dựa trên ngôn ngữ Wiring được viết cho phần cứng. Và Wiring lại là  
một biến thể của C/C++. Một số người gọi nó là Wiring, một số khác thì gọi là C hay  
C/C++ và đội ngũ phát triển Arduino gọi là ngôn ngữ Arduino. Ngôn ngữ  
Arduino bắt nguồn từ C/C++ phổ biến hiện nay do đó rất dễ học, dễ hiểu. Để lập trình  
cũng như gửi lệnh và nhận tín hiệu từ mạch Arduino, nhóm phát triển dự án này đã  
cũng cấp đến cho người dꢀng một môi trường lập trình Arduino được gọi là Arduino  
IDE (Intergrated Development Environment).  
Arduino IDE là phần mềm dꢀng để lập trình cho Arduino. Môi trường lập trình  
Arduino IDE có thể chạy trên ba nền tảng phổ biến nhất hiện nay là Windows,  
Macintosh OSX và Linux. Do có tính chất nguồn mở nên môi trường lập trình này  
hoàn toàn miễn phí và có thể mở rộng thêm bởi người dꢀng có kinh nghiệm. Ngôn  
ngữ lập trình có thể được mở rộng thông qua các thư viện C++. Và do ngôn ngữ lập  
trình này dựa trên nền tảng ngôn ngữ C của AVR nên người dꢀng hoàn toàn có thể  
nhúng thêm code viết bằng AVR vào chương trình nếu muốn.  
2.2 CÁC CHUN GIAO TIP TRUYN DLIU  
2.2.1 Giao tiếp UART (Universal Asynchronous Receive/Transmit)  
a. Giới thiꢌu  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
UART là viết tắt của Universal Asynchronous Receiver – Transmitter. Thường  
là một mạch tích hợp được sử dụng trong việc truyền dẫn dữ liệu nối tiếp giữa máy  
tính và các thiết bị ngoại vi. Rất nhiều vi điều khiển hiện nay đã được tích hợp UART,  
vì vấn đề tốc độ và độ điện dụng của UART không thể so sánh với các giao tiếp mới  
hiện nay nên các dòng PC & Laptop đời mới không còn tích hợp cổng UART. Giao  
tiếp SPI và I2C có 1 dây truyền dữ liệu và 1 dây được sử dụng để truyền xung clock  
(SCL) để đồng bộ trong giao tiếp. Với UART thì không có dây SCL, vấn đề được  
giải quyết khi mà việc truyền UART được dꢀng giữa 2 vi xử lý với nhau, đồng nghĩa  
với việc mỗi vi xử lý có thể tự tạo ra xung clock cho chính nó sử dụng. Để bắt đầu  
cho việc truyền dữ liệu bằng UART, một START bit được gửi đi, sau đó là các bit  
dữ liệu và kết thúc quá trình truyền là STOP bit.  
Hình 2.5 Truyền dữ liệu bằng UART.  
Khi ở trạng thái chờ mức điện thế ở mức 1 (high). Khi bắt đầu truyền START  
bit sẽ chuyển từ 1 xuống 0 để báo hiệu cho bộ nhận là quá trình truyền dữ liệu sắp  
xảy ra. Sau START bit là đến các bit dữ liệu D0-D7 (Theo hình vẽ các bit này có thể  
ở mức High or Low tꢀy theo dữ liệu). Sau khi truyền hết dữ liệu thì đến Bit Parity để  
bộ nhận kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu truyền. Cuối cꢀng là STOP bit là 1 báo  
cho thiết bị rằng các bit đã được gửi xong. Thiết bị nhận sẽ tiến hành kiểm tra khung  
truyền nhằm đảm báo tính đúng đắn của dữ liệu.  
b. Các thông sꢍ cơ bản trong truyꢈn nhận UART  
Baud rate (tốc độ baud): Khoảng thời gian dành cho 1 bit được truyền. Phải  
được cài đặt giống nhau ở gửi và nhận.  
Frame (khung truyền): Khung truyền quy định về số bit trong mỗi lần truyền.  
Start bit: là bit đầu tiên được truyền trong 1 Frame. Báo hiệu cho thiết bị nhận  
có một gói dữ liệu sắp được truyền đến (bit bắt buộc).  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
9
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Data: dữ liệu cần truyền. Bit có trọng số nhỏ nhất LSB được truyền trước sau  
đó đến bit MSB.  
Parity bit: kiểm tra dữ liệu truyền có đúng không.  
Stop bit: là 1 hoặc các bit báo cho thiết bị rằng các bit đã được gửi xong. Thiết  
bị nhận sẽ tiến hành kiểm tra khung truyền nhằm đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu  
(bit bắt buộc).  
2.2.2 Chuꢓn giao tiếp USB (Universal Serial Bus)  
a. Giới thiꢌu  
USB là một chuẩn kết nối tuần tự đa dụng trong máy tính. USB sử dụng để kết  
nối các thiết bị ngoại vi với máy tính, chúng thường được thiết kế dưới dạng các đầu  
cắm cho các thiết bị tuân theo chuẩn cắm và chạy mà với tính năng cắm nóng thiết bị  
(nối và ngắt các thiết bị không cần phải khởi động lại hệ thống).  
b. Đꢔc điểm  
Cho phép mở rộng 127 thiết bị kết nối cꢀng vào một máy tính thông qua một  
cổng USB duy nhất.  
Với USB 2.0 chuẩn tốc độ cao, đường truyền đạt tốc độ tối đa đến 480 Mbps.  
Cáp USB gồm hai sợi nguồn (+5V và dây chung GND) cꢀng một cặp gồm hai  
sợi dây xoắn để mang dữ liệu. Trên sợi nguồn, máy tính có thể cấp nguồn lên tới  
500mA ở điện áp 5V một chiều (DC).  
Những thiết bị tiêu thụ công suất thấp (ví dụ: chuột, bàn phím, loa máy tính  
công suất thấp...) được cung cấp điện năng hoạt động trực tiếp từ các cổng USB mà  
không cần có sự cung cấp nguồn riêng. Với các thiết bị cần sử dụng nguồn công suất  
lớn (như máy in, máy quét...) không sử dụng nguồn điện từ đường truyền USB như  
nguồn chính của chúng, lúc này đường truyền nguồn chỉ có tác dụng như một sự so  
sánh mức điện thế của tín hiệu.  
Những thiết bị USB có đặc tính cắm nóng, điều này có nghĩa các thiết bị có thể  
được kết nối (cắm vào) hoặc ngắt kết nối (rút ra) trong mọi thời điểm mà người sử  
dụng cần mà không cần phải khởi động lại hệ thống.  
Nhiều thiết bị USB có thể được chuyển về trạng thái tạm ngừng hoạt động khi  
máy tính chuyển sang chế độ tiết kiệm điện.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
10  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
2.2.3 Chun giao tiếp Wifi (Wireless Fidelity)  
Hình 2.6 Chun giao tiếp Wifi  
a. Giới thiꢌu  
Wifi viết tắt của từ Wireless Fidelity là hệ thống truy cập Internet không dây sử  
dụng sóng vô tuyến, giống như truyền hình, Radio và hoàn toàn không cần cáp nối.  
Wifi phát sóng trong một phạm vi nhất định vì thế các thiết bị như laptop, máy tính  
bảng, Smartphone chỉ cần bật tính năng kết nối Wifi và hoạt động trong tầm phủ sóng  
là có thể kết nối, truy cập sử dụng internet bình thường.  
b. Nguyên tắc hoꢐt đꢑng của mꢐng Wifi  
Để tạo được kết nối Wifi nhất thiết phải có Router (bộ thu phát), Router này lấy  
thông tin từ mạng Internet qua kết nối hữu tuyến rồi chuyển nó sang tín hiệu vô tuyến  
và gửi đi, bộ chuyển tín hiệu không dây (Adapter) trên các thiết bị di động thu nhận  
tín hiệu này rồi giải mã nó sang những dữ liệu cần thiết. Quá trình này có thể thực  
hiện ngược lại, Router nhận tín hiệu vô tuyến từ Adapter và giải mã chúng rồi gởi  
qua Internet.  
2.2.4 Giao thức MQTT (Message Queuing Telemetry Transport)  
MQTT là một giao thức gởi dạng publish/subscribe sử dụng cho các thiết  
bị Internet of Things với băng thông thấp, độ tin cậy cao và khả năng được sử dụng  
trong mạng lưới không ổn định. Bởi vì giao thức này sử dụng băng thông thấp trong  
môi trường có độ trễ cao nên nó là một giao thức lý tưởng cho các ứng dụng M2M.  
MQTT cũng là giao thức sử dụng trong Facebook Messager.  
Trong chương trình ESP8266, sẽ có 4 thông tin quan trọng. Đó là máy chủ,  
người dꢀng, mật khẩu và cổng (port). Hãy nhớ rằng “test.mosquitto.org” không yêu  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
11  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
cầu người dꢀng đăng nhập và khi bạn đang vận hành mt broker ca riêng bn, bn  
không cần đăng nhập (nhưng có thể đặt), nhưng tôi sẽ gii thiu hai biến này trong  
chương trình để dành khi cn sdng.  
ESP8266 sử dụng giao thức MQTT được coi là "client - khách" của "broker".  
Để cho ESP8266 nói chuyện với broker PubSubClient là 1 thư viện rất phổ biến. Thư  
viện đó được gọi là 'PubSub' vì nó cho phép ESP 'publish - xuất bản' các tin nhắn  
MQTT cho broker và để 'Subscribe - Đăng ký nhận tin' với các tin nhắn MQTT của  
broker. Bạn có nhớ tôi đã nói lò nướng không cần phải nghe tủ lạnh nói chuyện với  
máy pha cà phê? Vâng, đó là những gì 'đăng ký' là dành cho ESP8266 cụ thể chỉ nhận  
được thông báo đã đăng ký. Thư viện có thể được cài đặt thông qua trình quản lý thư  
viện IDE Arduino.  
2.3 GIꢅI THIỆU PHẦN CꢄNG  
Với đề tài này, nhóm sẽ sử dụng một số thiết bị phần cứng như sau:  
- Thiết bị xử lý trung tâm: Vi điều khiển PIC 16F887, ESP8266.  
- Thiết bị đầu vào: Module đọc thẻ RFID RC522, Camera, cảm biến đo nhiệt độ,  
độ ẩm DHT11, Module bluetooth HC-05.  
- Thiết bị đầu ra: Động cơ DC, Relay, Buzzer, Động cơ bước 4 dây, Led Matrix,  
LCD 16x2, đèn 220V AC.  
2.3.1 Thiết bꢕ xꢖ lý trung tâm – Vi điꢈu khiển PIC 16F887  
Giới thiꢌu  
Vi xử lý có rất nhiều loại bắt đầu từ 4 bit cho đến 32 bit, vi xử lý 4 bit hiện nay  
không còn nhưng vi xử lý 8 bit vẫn còn mặc dꢀ đã có vi xử lý 64 bit. Lý do sự tồn tại  
của vi xử lý 8 bit là phꢀ hợp với một số yêu cầu điều khiển trong công nghiệp. Các  
vi xử lý 32 bit, 64 bit thường sử dụng cho các máy tính vì khối lượng dữ liệu của máy  
tính rất lớn nên cần các vi xử lý càng mạnh càng tốt. Các hệ thống điều khiển trong  
công nghiệp sử dụng các vi xử lý 8 bit hay 16 bit như hệ thống điện của xe hơi, hệ  
thống điều hòa, hệ thống điều khiển các dây chuyền sản xuất. Có rất nhiều hãng chế  
tạo được vi điều khiển, hãng sản xuất nổi tiếng là TI, Microchip, ATMEL tài liệu này  
sẽ giới thiệu về vi điều khiển tiêu biểu là PIC16F887 của MICROCHIP.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
12  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Hình 2.7 Hthng vi xlý  
Đꢔc điểm thực thi tꢍc đꢑ  
- Tốc độ hoạt động  
. Ngõ vào xung clock có tần số 20MHZ  
. Chu kì lệnh thực hiện 200ns  
- Có nhiều nguồn ngắt  
- Có 3 kiểu định địa chỉ trực tiếp, gián tiếp và tức thời.  
Cꢏu trúc đꢔc biꢌt của vi điꢈu khiển  
- Bộ dao động nội chính xác.  
. Sai số ± 1%.  
. Có thể lựa chọn tần số từ 31kHz đến 8Mhz bằng phần mềm.  
. Mạch phát hiện hỏng dao động thạch anh cho các ứng dụng quan trọng.  
. Có chuyển mạch nguồn xung clock trong quá trình hoạt động để tiết kiệm công  
suất.  
- Dãy điện áp hoạt động rộng từ 2V đến 5,5V.  
- Tầm nhiệt độ làm việc theo chuẩn công nghiệp.  
- Có mạch reset khi có điện (Power On Reset–POR).  
- Có bộ định thời chờ ổn định điện áp khi mới có điện (Power up Timer–PWRT)  
và bộ định thời chờdao động hoạt động ổn định khi mới cấp điện (OscillatorStart-  
up Timer OST).  
- Có mạch tự động reset khi phát hiện nguồn điện cấp bị sụt giảm, cho phép lựa  
chọn bằng phần mềm (Brown out Reset –BOR)  
- Có bộ định thời giám sát (Watchdog Timer–WDT) dung dao động trong chip cho  
phép  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
13  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
- bằng phần mềm (có thể định thời lên đến 268 giây).  
- Đa hợp ngõ vào reset với ngõ vào có điện trở kéo lên.  
- Có bảo vệ code đã lập trình.  
- Bộ nhớ Flash cho phép xóa và lập trình 100,000 lần.  
- Bộ nhớ Eeprom cho phép xóa và lập trình 1,000,000 lần và có thể tồn tại trên 40  
năm.  
- Cho phép đọc/ghi bộ nhớ chương trình khi mạch hoạt động.  
- Có tích hợp mạch gỡ rối.  
Cꢏu trúc nguồn công suꢏt thꢏp  
- Chế độ chờ: dòng tiêu tán khoảng 50nA, sử dụng nguồn 2V.  
- Dòng hoạt động:  
. 11μA ở tần số hoạt động 32kHz, sử dụng nguồn 2V.  
. 220μA ở tần số hoạt động 4MHz, sử dụng nguồn 2V.  
- Bộ định thời Watchdog Timer khi hoạt động tiêu thụ 1,4μA, điện áp 2V.  
Cꢏu trúc ngoꢐi vi  
- Cấu trúc ngoại vi  
- Có 35 chân I/O cho phép lựa chọn hướng độc lập:  
. Mỗi ngõ ra có thể nhận/cấp dòng lớn khoảng 25mA nên có thể trực tiếp điều  
khiển led.  
. Có các port báo ngắt khi có thay đổi mức logic.  
. Có các port có điện trở kéo lên bên trong có thể lập trình.  
. Có ngõ vào báo thức khỏi chế độ công suất cực thấp.  
- Có module so sánh tương tự:  
. Có 2 bộ so sánh điện áp tươngtự  
. Có module nguồn điện áp tham chiếu có thể lập trình.  
. Có nguồn điện áp tham chiếu cố định có giá trị bằng 0,6V.  
. Có các ngõ vào và các ngõ ra của bộ so sánh điện áp.  
. Có chế độ chốt SR.  
- Có bộ chuyển đổi tương tự sang số:  
. Có 14 bộ chuyển đổi tương tự với độ phân giải 10 bit.  
- Có timer0: 8 bit định thời/đếm xung ngoại có bộ chia trước có thể lập trình.  
- Có timer1:  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
14  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
. 16 bit hoạt động định thời/đếm xung ngoại có bộ chia trước có thể lập trình.  
. Có ngõ vào cổng của timer1 để có thể điều khiển timer1 đếm từ tín hiệu bên  
ngoài.  
. Có bộ dao động công suất thấp có tần số 32kHz.  
- Có timer2: 8 bit hoạt động định thời với thanh ghi chu kỳ, có bộ chia trước và sau.  
- Có module capture, compare và điều chế xung PWM+ nâng cao  
. Có bộ capture 16 bit có thể đếm được xung với độ phân giải caonhất là 12,5ns.  
. Có bộ điều chế xung PWM với số kênh ngõ ra là 1, 2 hoặc 4, có thể lập trình  
với tần số lớn nhất là 20kHz.  
. Có ngõ ra PWM điều khiển lái.  
- Có module capture, compare và điều chế xung PWM  
. Có bộ capture 16 bit có thể đếm được xung với chu kỳ cao nhất là 12,5ns.  
. Có bộ so sánh 16 bit có thể so sánh xung đếm với chu kỳ lớn nhất là 200ns  
. Có bộ điều chế xung PWM có thể lập trình với tần số lớn nhất là 20kHz.  
- Có thể lập trình trên bo ISP thông qua 2 chân.  
- Có module truyền dữ liệu nối tiếp đồng bộ MSSP hổ trợ chuẩn truyền 3 dây SPI,  
chuẩn I2C ở 2 chế độ chủ và tớ.  
Sơ đồ chân của vi điều khiển PIC16F887:  
Hình 2.8 Sơ đồ chân của Vi điều khiển PIC 16F887  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
15  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Phân loꢐi  
Hiện nay có rất nhiều loại vi điều khiển có thể thực hiện được chức năng của  
khối xử lý như các dòng AT89xx, Arduino, ARM, PIC, AVR, Raspberry Pi… ARM  
và AVR có tốc độ xử lý tốt nhưng có hệ thống thư viện phức tạp nên khó sử dụng và  
giá cũng đắt đỏ; Arduino thì có một thống thư viện mở lớn, có tích hợp mạch nạp và  
các cổng giao tiếp, tài liệu nhiều nhưng đồi hỏi ngoại ngữvà giá thành cũng hơi cao;  
Raspberry Pi là 1 chip xử lý mạnh mẽ, phục vụ nhiều mục đích nhưng để sử dụng  
được yêu cầu phải có kiến thức cao. Với AT89xxx thì đây là loại ra đời trước nhiều  
loại vi điều khiển khác với công nghệ kém hơn, ít chức năng hơn. Với họ Pic thì dòng  
Pic16fxxx được hỗ trợ nhiều và có nhiều chủng loại loại để lựa chọn, tuy giá thành  
có cao hơn AT89xxx nhưng lại có nhiều chức năng hơn đồng thời Pic cũng đang được  
dꢀng rất nhiều trong công nghiệp. Chính vì vậy đề tài chọn PIC 16F887 làm trung  
tâm điều khiển.  
Nguyên lý hoꢐt đꢑng  
Trạng thái ngõ vào của vi điều khiển được phát hiện và được lưu vào bộ nhớ  
đệm, (bộ nhớ trong vi điều khiển gồm các thành phần như sau: ROM, EPROM,  
EEOROM) thực hiện các lệnh trên các trạng thái của chúng và thông qua chương  
trình trạng thái, ngõ ra được cập nhật. Sau đó, trạng thái ngõ ra được điều khiển hoàn  
toàn tự động theo chương trình trong bộ nhớ. Chương trình được truyền nạp vào vi  
điều khiển thông qua những thiết bị lập trình chuyên dụng.  
ꢄng dꢎng  
Nhờ họat động theo chương trình nên VĐK có thể được ứng dụng để điều khiển  
nhiều thiết bị máy móc khác nhau. Chỉ cần thay đổi chương trình điều khiển và cách  
kết nối thì chính VĐK đó để điều khiển thiết bị, hay máy móc khác. Cũng như vậy,  
nếu muốn thay đổi quy luật hoạt động của máy móc, thiết bị hay hệ thống sản xuất tự  
động, rất đơn giản, chỉ cần thay đổi chương trình điều khiển. Các đối tượng mà VĐK  
có thể điều khiển được rất đa dạng, từ máy bơm, máy cắt, máy khoan, lò nhiệt,  
…VĐK có bộ ADC có đo nhiệt độ và độ ẩm, …  
2.3.2 Cảm biến DHT11.  
Giới thiꢌu  
DHT11 Là cảm biến nhiệt độ, độ ẩm rất thông dụng hiện nay vì chi phí rẻ và rất  
dễ lấy dữ liệu thông qua giao tiếp 1-wire (giao tiếp digital 1-wire truyền dữ liệu duy  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
16  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
nhất). Cảm biến được tích hợp bộ tiền xử lý tín hiệu giúp dữ liệu nhận về được chính  
xác mà không cần phải qua bất kỳ tính toán nào.  
Đꢔc điểm:  
- Điện áp hoạt động: 3V - 5V (DC)  
- Dải độ ẩm hoạt động: 20% - 90% RH, sai số ±5%RH  
- Dải nhiệt độ hoạt động: 0°C ~ 50°C, sai số ±2°C  
- Tần số lấy mẫu tối đa: 1 Hz  
- Khoảng cách truyển tối đa: 20m  
- Sơ đồ chân Cảm biến DHT11 gồm 2 chân cấp nguồn, và 1 chân tín hiệu. Hiện  
nay, thông dụng ngoài thị trường có hai loại đóng gói cho DHT11: 3 chân và  
4 chân. Xem các hình dưới  
Hình 2.9 Cm biến DHT11  
Phân loꢐi  
Để đọc nhiệt độ môi trường ta có thể sử dụng các loại cảm biến LM35,  
DS18B20, LM335Z hay các module được tích hợp đo nhiệt độ như HR202, NTC, …  
Với nhiệm vụ đọc nhiệt độ môi trường để xử lý thì cảm biến nhiệt độ DHT11 có thể  
đáp ứng tốt yêu cầu đề tài. Với ưu điểm như hoạt động khá chính xác với sai số ít,  
kích thước nhỏ và giá thành thấp, cảm biến nhiệt độ và độ ẩm DHT11 là một trong  
những cảm biến tương tự được sử dụng rất nhiều trong các ứng dụng đo nhiệt độ và  
độ ẩm  
ꢄng dꢎng  
Cảm biến quang đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp tự động  
hóa. Ứng dụng chủ yếu của cảm biến DHT11 là dꢀng để đo nhiệt độ và độ ẩm và để  
phục vụ cho các hoạt động trong công nghiệp, …  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
17  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
2.3.3 Đꢑng cơ DC  
Giới thiꢌu  
Động cơ DC là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều. Đầu dây ra  
của động cơ thường gồm hai dây (dây nguồn - VCC và dây tiếp đất - GND).  
Khi cung cấp năng lượng, động cơ DC sẽ bắt đầu quay, chuyển điện năng thành  
cơ năng. Hầu hết các động cơ DC sẽ quay với cường độ RPM rất cao (số vòng quay/  
phút). Tốc độ không tải của động cơ DC nếu không giảm tốc có thể đạt từ 1000RPM  
tới 40.000RPM.  
Cꢏu tꢐo vꢉ nguyên lý hoꢐt đꢑng  
– Cấu tạo: gồm có 3 phn chính stator (phn cm), rotor (phn ng), và phn cổ  
góp - chỉnh lưu.  
+ Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiu cặp nam châm vĩnh  
cửu, hay nam châm điện.  
+ Rotor có các cun dây quấn và được ni vi nguồn đin mt chiu.  
+ Bphn chỉnh lưu, nó có nhiệm vụ là đổi chiều dòng điện trong khi chuyn  
động quay ca rotor là liên tục. Thông thưng bphn này gm có mt bcgóp và  
mt bchi than tiếp xúc vi cgóp.  
Nguyên lý hoạt động:  
Pha 2  
Pha 1  
Pha 3  
Hình 2.10 Nguyên lý hoạt động của động cơ điện một chiều  
+ Pha 1: Từ trường ca rotor cùng cc vi stator, sẽ đẩy nhau to ra chuyn  
động quay ca rotor.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
18  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
+ Pha 2: Rotor tiếp tc quay.  
+ Pha 3: Bphn chỉnh điện sẽ đổi cc sao cho từ trường gia stator và rotor  
cùng du, trli pha 1.  
Nếu trc ca một động cơ điện mt chiều được kéo bng 1 lực ngoài, động cơ  
shoạt động như một máy phát điện mt chiu, và to ra mt sức điện động cm ng.  
Phân loꢐi  
- Động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập.  
- Động cơ điện 1 chiều kích từ song song.  
- Động cơ điện 1 chiều kích từ nối tiếp.  
- Động cơ điện 1 chiều kích từ hỗn hợp.  
ꢄng dꢎng  
Bởi có thể dễ dàng điều chỉnh tốc độ và khả năng làm việc trong môi trường  
quá tải nên động cơ điện một chiều giữ vai trò rất quan trọng trong công nghiệp. Ứng  
dụng trong các thiết bị cần điều khiển tốc độ quay liên tục trong phạm vi lớn như máy  
công cụ lớn, máy cán thép, máy kéo sợi, … Ngoài ra, động cơ điện một chiều còn  
được ứng dụng trong học tập, các mô hình đồ án, các công trình nghiên cứu về điện  
tử, tự động hóa.  
2.3.4 NodeMCU 1.0 (ESP-12E Module)  
Giới thiꢌu: ESP8266 NodeMCU  
ESP8266 NodeMCU là dạng vi điều khiển tích hợp Wifi (Wifi SoC) được phát  
triển bởi Espressif Systems, một nhà sản xuất Trung Quốc có trụ sở tại Thượng Hải.  
Với vi điều khiển và Wifi tích hợp, ESP8266 cho phép lập trình viên có thể thực hiện  
vô số các tác vụ TCP/IP đơn giản để thực hiện vô số các ứng dụng khác nhau, đặc  
biệt là các ứng dụng IoT. Tuy nhiên, vào thời điểm ra mắt năm 2014, hầu như chỉ có  
tài liệu bằng tiếng Trung Quốc nên ESP8266 chưa được phổ biến như hiện nay.  
Module ESP8266 có giá thành rẻ nhất trong tất cả các loại Wifi SoC từ trước tới nay  
(trước ESP8266 có series CC3xxx từ Ti rất mắc nên không phổ biến), chỉ khoảng  
2USD cho phiên bản đầu tiên, điều này đã thu hút các IoT-er khám phá cũng như  
dịch các tài liệu của ESP8266 sang tiếng Anh và phát triển vô số các ứng dụng kèm  
theo. Sau nhiều năm phát triển, hiện nay đã có hơn 14 phiên bản ESP ra đời, trong đó  
phổ biến nhất là ESP-12.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
19  
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Hình 2.11 Module ESP8266 ESP-12  
Module ESP-12 kết hợp với firmware ESP8266 trên Arduino và thiết kế phần  
cứng giao tiếp tiêu chuẩn đã tạo nên NodeMCU, loại Kit phát triển ESP8266 phổ biến  
nhất trong thời điểm hiện tại. Với cách sử dụng, kết nối dễ dàng, có thể lập trình, nạp  
chương trình trực tiếp trên phần mềm Arduino, đồng thời tương thích với các bộ thư  
viện Arduino sẵn có, NodeMCU là sự lựa chọn hàng đầu cho các bạn muốn tìm hiểu  
về ESP8266 hiện nay.  
Hình 2.12 Module ESP8266 NodeMCU Lua CP2102  
Đꢔc tính nổi bật  
- Tích hợp 2 nút nhấn  
- Tích hợp chip chuyển usb - uart CP2102  
- Full IO: 10 GPIO, 1 Analog, 1SPI, 2 UART, 1 I2C/I2S, PWM, v.v....  
- Được hỗ trợ bởi cộng đồng lớn mạnh Nodemcu  
Thông sꢍ kỹ thuật  
- IC chính: ESP8266 Wifi SoC.  
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Y SINH  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 101 trang yennguyen 30/03/2022 4580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế và thi công mô hình công viên 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_va_thi_cong_mo_hinh_cong_vien_4_0.pdf