Đề tài Lập trình mạng trên máy Pocket PC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM  
KHOA TOÁN – TIN  
BỘ MÔN TIN  
TRẦN THANH PHƯỚC  
LẬP TRÌNH MẠNG TRÊN MÁY POCKET PC  
Giáo viên hướng dẫn :  
Th.s : HOÀNG THÂN ANH TUẤN  
TP.HCM, 2006.  
Lời cảm ơn  
Sau gần sáu tháng làm việc cật lực cuối cùng thì em cũng đã hoàn thành được  
luận văn tốt nghiệp của mình. Mặc dù kiến thức trong luận văn này chỉ là một phần nhỏ  
trong kho tàng kiến thức của chuyên đề lập trình mạng trong môi trường Pocket PC  
nhưng đối với em đó là một thành tựu tuyệt vời. Đó là thành quả của gần sáu tháng trời  
nghiên cứu học tập. Và xa hơn nữa chính là kết quả của bốn năm đèn sách dưới mái  
trường Đại Học Sư Phạm.  
Có được dù thành tựu dù không lớn lao nhưng nó cũng đã thể hiện phần nào sự  
quyết tâm gắng của bản thân cũng như sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô đã dạy bảo  
em trong suốt thời gian học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy cô  
trong trong Khoa Toán Tin đặc biệt là Tổ Bộ môn Tin Học đã tận tình chỉ bảo truyền  
đạt những kinh nghiệm kiến thức cho chúng em để chúng em có được những cơ sở  
kiến thức cần thiết hoàn thành luận văn này. Những kỷ niệm những ân tình mà thầy  
Quang Tấn thầy Ngọc Trung thầy Bảo.... đối với chúng em sẽ mãi là những kỷ niệm  
đẹp chúng em sẽ mãi không bao giờ quên. Vượt lên trên cả em xin chân thành cảm ơn  
thầy Hoàng Thân Anh Tuấn thầy đã hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này. Thầy  
đã cung cấp cho em rất nhiều tài liệu hỗ trợ cũng như kinh nghiệm lập trình cần thiết  
để vượt qua những khó khăn do hạn chế về chuyên môn cũng như kinh nghiệm lập  
trình của bản thân em. Mặc dù thầy có rất nhiều công việc nhưng mỗi lần chúng em  
gặp những vướng mắc thầy luôn sẵn sàng gặp mặt để giúp đỡ dù đó là những lúc không  
phải là giờ gặp chính thức giữa thầy hướng dẫn và người làm luận văn.  
Tuy đã rất cố gắng nhằm đạt được những gì tốt nhất cho luận văn này nhưng do  
kiến thức có hạn nên luận văn này nhất định sẽ có những khiếm khuyết cần được sửa  
chữa. Kính mong các thầy cô cùng các bạn đọc thông cảm và nhiệt tình đóng góp  
những ý kiến nhằm khắc phục những khiếm khuyết của luận văn. Qua đó em sẽ củng  
-1-  
cố lại kiến thức của mình khắc phục lại những sai lầm cũ làm cho luận văn này được  
mới mẽ hơn hữu ích hơn.  
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã dạy bảo em trong  
suốt thời gian qua. Sự dạy bảo đóng góp của các thầy cô chính là những nền tảng cơ  
bản nhất giúp chúng em có đủ tự tin trên bước đường hoàn thiện kiến thức của mình.  
-2-  
Mục lục  
-3-  
-4-  
Chương 10BGiới thiệu về đề tài.  
1.1. 6BUCơ sở của đề tài :  
Ngày nay với trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao các thiết bị điện tử hỗ trợ  
con người đã trở thành một vật dụng hữu ích và không thể thiếu như máy vi tính laptop  
điện thoại di động iPod … Các thiết bị này có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người dùng  
trong việc học tập giải trí thông tin liên lạc… ở mọi lúc mọi nơi khi người dùng cần  
đến và có xu hướng phát triển rất nhanh.  
Một trong những thiết bị hữu ích trên mà tác giả muốn trình bày đó là PDA.  
Thiết bị này đang có xu hướng phát triển rất nhanh và mạnh. Trong phạm vi của  
luận văn này tác giả chỉ xem xét đến một loại của PDA là Pocket PC; đặc biệt là về  
môi trường lập trình mạng trên Pocket PC.  
1.2. 7BUMục tiêu của đề tài :  
Khảo sát việc lập trình trên máy Pocket PC bằng eVC++.  
Xây dựng tài liệu tham khảo cho sinh viên về chủ đề lập trình mạng trên máy  
Pocket PC.  
Xây dựng một ứng dụng nhỏ minh họa (chương trình chat giữa Pocket PC và  
máy tính để bàn hoặc chương trình điều khiển Power Point bằng Pocket PC).  
1.3. 8BUPhạm vi của đề tài :  
Như trên đã nói chủ đề của luận văn này là lập trình mạng trên máy Pocket PC.  
Do đó tác giả sẽ chỉ trình bày những kiến thức cơ bản nhất mà qua đó sinh viên có thể  
đọc hiểu và áp dụng vào việc tạo ra một ứng dụng mạng đơn giản giữa các Pocket PC  
hoặc giữa máy tính để bàn với Pocket PC. Cụ thể hơn tác giả sẽ trình bày những vấn  
đề sau đây:  
-6-  
       
Giới thiệu về Pocket PC và Emulator.  
Giới thiệu sơ lược về mạng và lập trình mạng.  
Tìm hiểu cách xây dựng ứng dụng mạng đơn giản trên Pocket PC.  
Xây dựng ứng dụng minh họa.  
1.4. 9BUCấu trúc của luận văn :  
2TChương 1: Giới thiệu về đề tài.2T Chương này trình bày những mục sau: Cơ sở đề  
tài mục tiêu đề tài phạm vi đề tài cấu trúc luận văn  
Chương 2: Khảo sát những vấn đề kỹ thuật liên quan. Khảo sát những vấn đề  
sau: Tìm hiểu về máy tính Pocket PC trình giả lập Pocket PC Emulator 2003 tìm  
hiểu sơ lược về mạng tìm hiểu về lập trình mạng lập trình mạng thông qua  
socket.  
Chương 3: Lập trình mạng trên môi trường Pocket PC. Chương này tìm hiểu các  
phần sau: Cài đặt các phần mềm cần thiết để có thể lập trình cho máy Pocket PC  
trên máy tính để bàn tìm hiểu các bước xây dựng một ứng dụng mạng trên máy  
Pocket PC nghiên cứu các chi tiết các hàm được sử dụng trong từng bước.  
Chương 4: Ứng dụng minh họa bao gồm: Mô tả ứng dụng minh họa nghiên cứu  
các hàm có liên quan đến ứng dụng mô tả họat động của ứng dụng minh hoa  
trình bày các thành phần dữ liệu và các phương thức chủ yếu của ứng dụng mô  
tả màn hình kết quả của ứng dụng.  
Chương 5: Đánh giá đề tài và đề xuất hướng phát triển kế tiếp. Chương này  
trình bày hai phần: Một là trình bày những kết quả đã đạt được hai là đề xuất  
hướng phát triển.  
Danh mục tài liệu tham khảo: Trình bày những tài liệu tham khảo hỗ trợ cho  
việc hoàn thành luận văn này.  
Phần Phụ lục: Trình bày ví dụ chat tuần tự minh họa cách sử dụng socket để lập  
trình mạng.  
-7-  
 
Chương 21KB hảo sát những vấn đề kỹ thuật liên quan  
2.1. 10BUMáy tính Pocket PC :  
2.1.1 24ĐB ịnh nghĩa :  
“Pocket” trong tiếng Anh có nghĩa là “túi” và “Pocket PC” có nghĩa là “máy vi  
tính bỏ túi” ý nói là thiết bị này cũng thông minh như PC nhưng rất nhỏ gọn có thể bỏ  
vào túi một cách vừa vặn tiện lợi.  
Hệ điều hành :  
Như trên đã nói Pocket PC cũng là một PC nên để Pocket PC chạy được nó cần  
phải có hệ điều hành. Pocket PC sử dụng Windows Mobile - sản phẩm độc quyền của  
Microsoft. Có thể xem hệ điều hành này là phiên bản thu nhỏ hệ điều hành Windows.  
Vì thế hầu hết người sử dụng khi dùng Pocket PC sẽ cảm thấy giao diện vô cùng quen  
thuộc. Cũng là các cửa sổ Windows cũng là nút Start để ra Menu cũng là Word Exel  
PowerPoint và Internet Explorer…  
Hiện tại Windows Mobile cũ nhất còn được sử dụng là Windows Mobile 2002;  
tiếp theo là Windows Mobile 2003 với khả năng hỗ trợ multimedia cao hơn; Windows  
Mobile 2003 Second Edition là phiên bản hệ điều hành gần như mới nhất với khả năng  
hỗ trợ xoay ngang màn hình rất tiện lợi cho việc duyệt web trên Pocket PC. Hệ điều  
hành mới nhất là Windows Mobile 2005 đang được cộng đồng Pocket PC mong đợi!  
Windows Mobile giống như Windows trên máy vi tính là hệ điều hành đa nhiệm  
nghĩa là: bạn có thể vừa mở cửa sổ của trình nghe nhạc vừa xem duyệt web vừa sử  
dụng từ điển.  
2.1.2 25BMột vài khái niệm về phần cứng Pocket PC :  
2.1.2.1  
59BMàn hình xúc cảm :  
-8-  
       
Hình 2.1 Pocket PC.  
Màn hình xúc cảm (touch screen) là một màn hình tinh thể lỏng (LCD) được  
bao phủ bởi một touch panel có điện trở. LCD hướng thẳng đứng với độ phân giải là  
240×320-pixel cho phép người dùng nhìn thấy các thành phần giao diện một cách rõ  
ràng. Độ dẫn điểm (dot pitch) dành cho Pocket PC là.22 tới.24 tùy thuộc OEM. Chạm  
nhẹ lên màn hình xúc cảm bằng một cây bút (stylus) hoặc ngón tay sẽ gửi cùng một  
loại thông điệp giống như click chuột trái lên máy desktop mặc dù việc hỗ trợ con trỏ  
bị giới hạn đến đồng hồ cát quay vòng cho tín hiệu chờ đợi. Người dùng cũng có thể  
chọn và drag các item. Để cảm thấy được những thay đổi nhanh chóng trong việc nhập  
liệu màn hình xúc cảm có tốc độ refresh (refresh rate) nhỏ nhất là 100 mẫu/giây  
(samples per second). Pocket PC cũng hỗ trợ độ sâu màu (color depth) lên đến 16  
bit/pixel (bits per pixel).  
2.1.2.2  
60BBút và bàn phím :  
Pocket PC không có bàn phím vật lí tiêu chuẩn. Việc nhập liệu văn bản  
được hoàn thành bằng cách sử dụng bảng nhập liệu (input panel) và bút (stylus). Nói  
chung bảng nhập liệu là một cửa sổ tiêu chuẩn trên màn hình xúc cảm mà hiển thị một  
phương thức nhập liệu cho phép người dùng nhập dữ liệu bằng nhiều cách. Phần mềm  
Pocket PC có phương thức nhập liệu bàn phím QWERTY được đơn giản hóa và  
-9-  
phương pháp nhập liệu nhận biết chữ viết tay.  
Stylus là một con trỏ dành cho cho việc truy xuất màn hình xúc cảm và  
các phương thức nhập liệu. Stylus này có một điểm nhỏ hơn ngón tay người dùng  
nhưng không làm làm xước màn hình xúc cảm.  
OEM hoặc người dùng có thể thêm vào các phương thức nhập liệu.  
Chẳng hạn một đại lí phần mềm độc lập (ISV) có thể tạo ra một phương thức nhập liệu  
để chạm nằm trong mã Morse. Người dùng có thể mua phương thức nhập liệu mã  
Morse và cài đặt nó ở nhà.  
2.1.2.3  
61BIn ấn :  
In ấn hiện nay không được hỗ trên Pocket PC.  
2.1.2.4  
62BNguồn điện:  
Bởi vì Pocket PC di chuyển được nên tuổi thọ pin rất quan trọng. Pocket  
PC có thể hoạt động nhiều giờ trên nguồn pin tiêu chuẩn của nó và nó có thể có pin dự  
phòng để tránh mất dữ liệu nếu pin chính hết năng lượng.  
2.1.2.5  
63BCPU:  
Pocket PC sử dụng họ vi xử lí ARM. Bộ xử lí ARM cung cấp sự kết hợp  
xuất sắc giữa độ thực thi cao và tiêu hao năng lượng ít.  
2.1.2.6  
64BBộ nhớ:  
Tất cả các thiết bị Pocket PC có ít nhất 24 megabytes (MB) ROM và 16  
MB RAM. Bản nâng cấp được đưa ra bởi một số OEM dành cho các thiết bị Pocket PC  
của họ được làm cho thích ứng để ăn khớp với 16 MB flash RAM sẵn có trên các thiết  
bị được nâng cấp đó.  
Bởi vì bảo quản bộ nhớ trên Pocket PC rất quan trọng nên nhiều thành phần hệ  
điều hành Pocket PC được nén trong ROM. Khi người dùng cần thành phần nào hệ  
-10-  
điều hành giải nén thành phần đó và chuyển nó tới RAM. Vì cần có thời gian cho giải  
nén và chuyển nên các file nén thực thi chậm.  
2.1.2.7  
65BCổng nối tiếp cài đặt sẵn:  
Pocket PC có thể kết nối đến một máy desktop bằng cách sử dụng cáp nối tiếp  
hoặc bệ nối tùy chọn (optional docking cradle) thường là có sẵn từ nhiều nhà sản xuất  
Pocket PC được kết nối đến máy desktop. Một số thiết bị Pocket PC hỗ trợ giao tiếp dữ  
liệu thông qua một modem kết nối đến cradle.  
2.1.2.8  
6BCổng giao tiếp hồng ngoại:  
Pocket PC có cổng nối tiếp thích hợp với kĩ thuật Infrared Data  
Association (IrDA). Các thiết bị Pocket PC có thể giao tiếp với các thiết bị Pocket PC  
khác các thiết bị nền Windows CE khác các thiết bị vi tính cầm tay nền Palm OS hoặc  
máy desktop.  
2.2. 1BUPocket PC Emulator (2003) :  
2.2.1 26BĐịnh nghĩa Emulator:  
Pocket PC SDK có một môi trường giả lập mới. Môi trường này cung cấp một  
máy ảo chạy phần mềm Pocket PC được biên dịch cho bộ xử lí x86. Máy ảo này sao y  
phần cứng được biết như là CEPC là một cấu hình phần cứng chạy Windows CE trên  
một máy tính desktop Intel x86.  
2.2.2 27BSử dụng Emulator :  
Ta không được dùng phím Windows + L để đóng hệ thống khi đang sử dụng  
emulator. Đóng máy tính của bạn trong khi trình giả lập đang chạy có thể làm cho  
emulator không sử dụng được nữa khi bạn mở computer.  
2.2.3 28BCác yêu cầu cho Emulator:  
-11-  
       
Emulator có những yêu cầu về phần cứng và phầm mềm như sau:  
Microsoft Windows 2000 Professional hay Windows 2000 Server có cài đặt  
Service Pack 2 hoặc Microsoft Windows XP Home Edition hay Windows XP  
Professional.  
Intel Pentium II hoặc bộ xử lí sau này chạy với tốc độ 400 MHz hoặc nhanh  
hơn.  
196 MB RAM.  
Có card mạng và kết nối hoặc là Microsoft Loopback Adapter.  
2.2.4 29BĐịnh cấu hình Emulator:  
Trước khi cấu hình Emulator đảm bảo rằng chúng ta đã cài đặt thành công  
Microsoft eMbedded Visual C++® và trình giả lập Emulator. Cách thức 2TUcài đặtU2T như thế  
nào sang chương 3 chúng ta sẽ tìm hiểu.  
Phần này mô tả cách định cấu hình cho emulator trước khi sử dụng lần đầu.  
2.2.4.9  
67BĐịnh cấu hình Platform Manager:  
Chủ đề này mô tả cách định cấu hình Platform Manager bằng cách sử dụng  
Microsoft eMbedded Visual C++®. Làm theo các bước sau:  
Khởi động eMbedded Visual C++.  
Trong eMbedded Visual C++ trên menu Tools click Configure Platform  
Manager.  
Hình 2.2 Platform Manager.  
-12-  
 
Mở các kiểu thiết bị ra sau đó click Pocket PC 2003. Trong hộp thoại Windows  
CE Platform Manager Configuration click Pocket PC 2003 Emulator. Tùy theo  
các công cụ Windows CE khác được cài đặt trên máy tính có thể có những thiết  
bị và platform khác được liệt kê trong hộp thoại.  
Click Properties.  
Cả transport và Startup Server đều có những tùy chọn cấu hình có thể điều chỉnh  
được. Click vào nút Configure dành cho TCP/IP transport để hiển thị các thiết lập  
mạng; tuy nhiên đề nghị là cấu hình tiêu chuẩn được giữ nguyên không đổi.  
Click nút Configure dành cho the Emulator Startup Server để mở hộp thoại  
Emulation Configuration Settings.  
Hình 2.3 Màn hình Emulation Configuration Settings.  
Hộp thoại này cho phép những thay đổi sau:  
Thay đổi phím chủ (host).  
Chọn hỗ trợ mạng sẵn có (available).  
Ánh xạ một cổng được giả lập đến một cổng thực trên trạm công tác phát triển.  
2.2.4.10 68BĐịnh cấu hình Pocket PC Connection Manager:  
Thiết bị Pocket PC giả lập sẽ yêu cầu những điều chỉnh đến các thiết lập mạng  
trước khi có thể truy cập Internet. Nếu mạng sử dụng proxy server để truy cập Internet  
thì thông tin proxy cũng phải được định cấu hình.  
Để định cấu hình thông tin proxy cho emulator:  
-13-  
Định cấu hình emulator với hỗ trợ mạng và khởi động emulator.  
Trong cửa sổ emulator Pocket PC trên menu Start click Settings.  
Click tab Connections.  
Click biểu tượng Connections.  
Click tab Advanced.  
Click nút Network Card.  
Đặt thiết lập My network card connects to thành Work.  
Click OK ở góc trên bên phải.  
Click tab Tasks.  
Phía dưới tiêu đề My Work Network click vào link Edit my proxy server.  
Chọn check box This network connects to the Internet box.  
Nếu mạng sử dụng proxy server:  
Chọn check box This network uses a proxy server to connect to the Internet.  
Gõ vào thông tin proxy server.  
Click OK ở góc trên bên phải trên.  
Click OK ở góc trên bên phải một lần nữa  
Triển khai ứng dụng eMbedded Visual C++ cho Emulator:  
Chủ đề này mô tả cách triển khai một ứng dụng nền eMbedded Visual C++ đến  
emulator. Làm theo các bước sau:  
Bảo đảm emulator được định cấu hình đúng trước khi sử dụng nó lần đầu tiên.  
Bảo đảm đã có thanh công cụ WCE Configuration.  
Hình 2.4 Màn hình eVC4.0.  
-14-  
Bảo đảm rằng cả Win32 (WCE emulator) Release lẫn Win32 (WCE emulator)  
Debug được chọn trong list box Active Configuration xổ xuống và Pocket PC  
Emulator được chọn trong list box Default Device.  
Ứng dụng sẽ được tải xuống đến emulator khi bất kì chọn lựa nào sau đây được  
thực hiện: Rebuild All Go (F5) hoặc Execute (CTRL+F5). Go và Execute cũng  
khởi động ứng dụng. Cũng có thể thay đổi cách hoạt động tải xuống mặc định  
của eMbedded Visual C++ bằng cách click Tools click Options tiếp đó click tab  
Download trong hộp thoại Options.  
Lưu ý: eMbedded Visual Basic không còn được hỗ trợ nữa.  
2.2.4.11 69BDi chuyển các file đến và đi khỏi Emulator:  
Bạn có thể di chuyển các tập tin đến hoặc đi khỏi trình giả lập bằng cách sử  
dụng bất kì phương pháp nào sau đây:  
Sử dụng tính năng Explore của ActiveSync.  
Sử dụng công cụ Remote File Viewer mà sẵn có trong eMbedded Visual C++  
4.0. Chức năng Export di chuyển một file từ hệ thống file của trạm công tác phát  
triển đến hệ thống file của thiết bị Pocket PC thực hoặc giả lập. Chức năng  
Import di chuyển các file từ thiết bị Pocket PC thực hoặc giả lập sang hệ thống  
file của trạm công tác phát triển.  
Chia sẻ (dùng chung) các file trong hệ thống file của trạm công tác phát triển và  
truy xuất những file đó bằng cách sử dụng File Manager trong image Pocket PC  
giả lập.  
-15-  
2.2.5 30BTắt Emulator:  
Hình 2.5 Màn hình tắt Emulator.  
Bạn có thể tắt emulator bằng cách sử dụng bất kì phương pháp nào sau đây:  
Click Close trong thanh tiêu đề của cửa sổ emulator click Shut Down trên menu  
Emulator hoặc xài phím tắt để làm hộp thoại xuất hiện Shut Down. Hộp thoại Shut  
Down được minh họa như hình trên.  
Danh sách xổ xuống trong hộp thoại Shut Down cung cấp 2 tùy chọn:  
Turn off Emulator: Tắt image giả lập mà không lưu lại trạng thái hiện tại.  
Save Emulator State: Lưu trạng thái hiện tại của emulator để nó có sẽ trả về điểm này  
trong lần khởi động emulator kế tiếp.  
Việc chọn không lưu tình trạng emulator cung cấp một image sạch trong  
emulator khi khởi động lần tới. Image sạch này bao gồm cả hệ thống file và registry  
mới.  
Lưu trạng thái emulator cung cấp cơ hội tiếp tục làm việc từ điểm dừng làm việc  
trước đó. Trạng thái emulator được lưu vào file nhị phân với phần mở rộng là.vsv; file  
này được lưu trong thư mục C:\Documents and Settings\logonname\Application Data.  
Chẳng hạn với logon name của Michael tên đường dẫn sẽ là C:\Documents and  
Settings\Michael\Application Data. File.vsv này sẽ có kích thước xấp xỉ 14 MB. Xóa  
file này sẽ làm cho emulator mất đi trạng thái lưu lại trước đó của nó.  
2.2.6 31BNhững hạn chế của Emulator:  
Mặc dù emulator mới là một bước tiến ấn tượng (dramatic) về độ trung thực và  
sự thuận tiện cho việc phát triển mỗi emulator có những hạn chế của nó khi so sánh với  
-16-  
   
thiết bị mà nó giả lập. Emulator được có trong Pocket PC SDK vận hành mã Pocket PC  
thực mà được biên dịch để nhắm tới CPU x86. Trong đa số các kịch bản (scenarios)  
phát triển ứng dụng thiết lập này là đủ. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đối với loại  
giả lập này:  
Để sử dụng emulator các ứng dụng phải được biên dịch để chạy trên CPU x86.  
Ứng dụng này sẽ khó tránh khỏi những khác biệt tiềm tàng trong các trình biên dịch  
x86 runtime và các file hỗ trợ khi được so sánh với các thiết bị dựa trên ARM.  
Bởi vì những khác biệt trong cấu trúc CPU (x86 CISC so với ARM RISC) và  
những thiết lập chỉ thị không thể dùng emulator để trình diễn việc thực thi tuyệt đối tối  
tỉ mỉ và sự tối ưu memory footprint. Tuy nhiên đối với hầu hết trình ứng dụng mức  
phân tích này không thành vấn đề.  
Màn hình xúc cảm của thiết bị được thay thế bằng con chuột. Mặc dù con chuột  
về mặt chức năng tương đương với màn hình xúc cảm nhưng những nhà phát triển ứng  
dụng phải xem xét thêm kinh nghiệm của người dùng chạy ứng dụng trên thiết bị mà  
cần có bút (stylus).  
Việc ghi âm không được hỗ trợ trong emulator bất chấp các khả năng ghi âm  
của máy tính phát triển chạy emulator.  
2.3. 12BUSơ lược về mạng :  
Mục đích của việc xây dựng hệ thống mạng (dù nhỏ hay lớn) là để trao đổi  
thông tin chia sẽ thông tin chia sẽ thiết bị với nhau ….. Do đó điều chúng ta cần quan  
tâm trong phần này là tìm hiểu xem thông tin được truyền như thế nào và các máy tính  
trong mạng (host) gửi và nhận thông tin ra sao. Muốn thế ta hãy tìm hiểu một số khái  
niệm sau đây.  
2.3.1 32BNguồn đích và các gói dữ liệu :  
Để cho các máy tính gửi thông tin xuyên qua một mạng tất cả các hoạt  
động truyền tin trên một mạng đều xuất phát từ một nguồn sau đó di chuyển đến một  
-17-  
   
đích. Thông tin được di chuyển trên một mạng được tham chiếu đến như là dữ liệu gói  
hay gói dữ liệu. Một gói dữ liệu là một đơn vị thông tin được nhóm lại theo luận lý và  
di chuyển giữa các hệ thống máy tính. Bao gồm trong đó là thông tin về nguồn tin cùng  
với các phần tử cần thiết khác để thực hiện một hoạt động truyền tin cậy với thiết bị  
đích. Địa chỉ nguồn trong một gói chỉ ra danh định của máy tính đã gửi gói này. Địa  
chỉ đích chỉ danh định của máy tính sau cùng tiếp nhận gói.  
2.3.2 3BMôi trường truyền dẫn :  
Môi trường truyền dẫn trong mạng là một miền vật chất mà qua đó các gói dữ  
liệu di chuyển. Nó có thể là bất kỳ loại nào sau đây :  
Các dây điện thoại.  
Cáp UTP loại 5 (được dùng cho 10 BASE – T).  
Các cáp đồng trục (được dùng cho truyền hình).  
Sợi quang. (sợi thủy tinh mảnh truyền ánh sáng).  
Có hai loại mội trường không rõ ràng cho lắm nhưng dẫu sao nó cũng tham gia  
vào hoạt động thông tin trên mạng. Trước hết là không khí (hầu hết là oxy nitơ và hơi  
nước) nó mang sóng radio sóng vi ba và ánh sáng.  
Hoạt động thông tin không dùng dây dẫn hay cáp được gọi là thông tin không  
dây hay thông tin không gian tự do (wireless hay free space communication). Đó là  
khả năng dùng sóng điện từ EM (electromagnetic). Các sóng điện từ lan truyền trong  
chân không với tốc độ ánh sáng gồm có sóng năng lượng sóng radio sóng vi ba ánh  
sáng hồng ngoại ánh sáng nhìn thấy tia cực tím tia X tia gamma. Các sóng điện từ  
lan truyền trong không k nhưng chúng cũng lan truyền qua khoảng chân không  
2.3.3 34GB iao thức :  
Để các gói dữ liệu có thể di chuyển từ nguồn đến đích trên mạng điều quan  
trọng là tất cả các thiết bị trên mạng phải nói cùng một ngôn ngữ hay giao thức. Một  
giao thức là một tập các quy định giúp thực hiện hoạt động thông tin trên mạng.  
-18-  
   
Sự phát triễn của các chuẩn lập lập mạng ISO :  
Nhằm giải quyết vấn đề không tương thích của các mạng và không thể  
trao đổi thông tin với nhau giữa các mạng tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã  
nghiên cứu lược đồ mạng như DECNET SNA và TCP/IP để tìm ra một bộ luật. Kết  
quả của nghiên cứu này ISO đã tạo ra được một mô hình mạng giúp cho các nhà chế  
tạo có thể tạo ra các mạng riêng của mình nhưng vẫn đảm bảo tương thích và liên kết  
hoạt động với các mạng khác.  
Quá trình này chia hoạt động thông tin phức tạp thành các tác vụ rời rạc  
nhỏ hơn. Mô hình tham chiếu OSI được công bố vào năm 1984 nó mô tả lược đồ phân  
lớp mà tổ chức này đã xây dựng được. Mô hình cung cấp cho các nhà chế tạo một tập  
các tiêu chuẩn đảm bảo tương thích và liên kết hoạt động tốt hơn giữa các kỹ thuật  
mạng khác nhau được tạo ra bởi nhiều công ty trên thế giới.  
2.3.4 35BMô hình tham chiếu OSI :  
Mô hình tham chiếu OSI là mô hình chủ yếu cho các hoạt động thông tin  
trên mạng. Mặc dù đã có các mô hình khác nhưng hầu hết các nhà chế tạo ngày nay  
đều tạo ra các sản phẩm của họ trên cơ sở tham chiếu đến mô hình OSI.  
Mô hình tham chiếu OSI cho phép bạn nhận ra được các chức năng mạng  
diễn ra tại mỗi lớp. Nó là một khuôn mẫu giúp bạn hiểu thông tin di chuyển xuyên qua  
một mạng như thế nào. Nó được chia thành 7 lớp :  
* Lớp 7: Lớp ứng dụng (the application layer)  
Lớp ứng dụng là lớp gần gũi với người dùng hơn hết nó cung cấp  
các dịch vụ mạng cho các ứng dụng của người dùng. Nó khác với các lớp khác ở chỗ  
không cung cấp các dịch vụ cho bất kỳ lớp nào thay vì vậy nó chỉ cung cấp các dịch vụ  
cho các ứng dụng nằm bên ngoài mô hình OSI. Các chương trình ứng dụng như  
chương trình xử lý bảng tính các chương trình xử lý văn bản các chương trình đầu  
cuối…. Lớp ứng dụng thiết lập tính sẵn sàng cho các đối tác thông tin đồng bộ hóa và  
-19-  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 90 trang yennguyen 29/03/2022 7740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Lập trình mạng trên máy Pocket PC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_tai_lap_trinh_mang_tren_may_pocket_pc.pdf