Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng: Trường hợp công ty thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh ở khu vực miền Tây

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CỦA ĐỘI NGŨ BÁN HÀNG:  
TRƯỜNG HỢP CÔNG TY THUỘC NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH  
Ở KHU VỰC MIỀN TÂY  
Đoàn Vinh Thăng1  
1Trường Đại học An Giang  
Thông tin chung:  
ABSTRACT  
Ngày nhận bài: 07/12/2015  
Ngày nhận kết quả bình duyệt:  
22/02/2016  
This study was conducted to identify different factors affecting the satisfaction  
of sales staff. The study examined a case of a FMCG (Fast Moving Consumer  
Goods) company in the Mekong Delta area. The methodology of factor analysis  
and linear regression were used to test suggested experimental models. The  
findings indicated the four key factors affecting greatly the satisfaction of sales  
staff, including incomes, leaders’ motivation, promotion and training policies,  
and colleagues’ encouragement, in which the leaders’ motivation was  
considered the most important one.  
Ngày chấp nhận đăng: 04/2017  
Title:  
Factors affecting the  
satisfaction of sales staff: A  
case study of a FMCG (Fast  
Moving Consumer Goods)  
company in the Mekong Delta  
area  
TÓM TẮT  
Keywords:  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự  
thỏa mãn của đội ngũ bán hàng: trường hợp công ty thuộc ngành hàng tiêu  
dùng nhanh (FMCG) ở khu vực Miền Tây. Phương pháp phân tích nhân tố và  
hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình thực nghiệm đề xuất. Kết  
quả nghiên cứu chỉ ra bốn yếu tố động viên có ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa  
mãn của đội ngũ bán hàng, bao gồm động viên bằng thu nhập, tác động từ cấp  
trên, chính sách đào tạo – thăng tiến và tác động từ đồng nghiệp, trong đó, yếu  
tố động viên từ cấp trên có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn của đội ngũ  
bán hàng, kế đó là yếu tố thu nhập, đào tạo – thăng tiến và đồng nghiệp.  
Satisfaction, sales team, sales  
force, FMCG  
Từ khóa:  
Sự thỏa mãn, đội ngũ bán  
hàng, lực lượng bán hàng,  
FMCG  
1. GIỚI THIỆU  
Các doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa để nâng cao  
năng lực cạnh tranh thông qua việc định hướng,  
Việc tăng cường hội nhập của Việt Nam trong  
thời gian gần đây không những mở ra thị trường  
xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước mà  
còn tạo cơ hội cho các tập đoàn nước ngoài tăng  
cường xâm nhập thị trường nội địa (Ministry of  
Planning and Investment, 2015). Thị trường sôi  
động, hàng hóa đa dạng, người tiêu dùng có nhiều  
lựa chọn về sản phẩm hơn để đáp ứng cho nhu cầu  
của mình. Điều này cũng có nghĩa là cạnh tranh  
trở nên gay gắt hơn giữa các nhà sản xuất, nhà  
phân phối trong việc tìm kiếm thị trường cho  
thương hiệu của mình (BrandsVietnam, 2014).  
phát triển chiến lược kinh doanh dài hạn, cải tiến  
tổ chức sản xuất, kinh doanh chuyên nghiệp hơn.  
Đương nhiên, con người nói chung và đội ngũ bán  
hàng nói riêng được xem là yếu tố quan trọng tạo  
nên sự thành công cho doanh nghiệp, đặc biệt là  
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành hàng  
tiêu dùng nhanh. Hàng tiêu dùng nhanh (Fast  
Moving Consumer Good - FMCG) là những sản  
phẩm bán nhanh chóng với mức giá tương đối  
thấp, tần suất mua lặp lại cao và thời gian sử dụng  
ngắn như sữa, trái cây, rau củ, nước giải khát,  
1
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
bia,… (Dictionary Cambridge). Các công ty trong  
ngành hàng này thường xuyên rơi vào thế cạnh  
tranh gay gắt về giá (Zineldin, 2014). Do đó, để  
tạo ra sự khác biệt, các doanh nghiệp cần tập  
trung vào yếu tố cung cấp dịch vụ, mà trong đó,  
đội ngũ bán hàng là bộ phận đóng góp quan trọng  
đến sự khác biệt mà doanh nghiệp cung cấp cho  
khách hàng.  
Động viên là một nhiệm vụ, chức năng không thể  
thiếu trong quá trình triển khai bán hàng (Comer,  
2002). Động viên giúp nhân viên thêm nhiệt tình,  
có động lực và sự hứng khởi khi làm việc (Lê  
Đăng Lăng, 2005). Còn theo Kotler (1994) và  
Comer (2002), người nhân viên được động viên  
tốt hơn thì họ càng nỗ lực hơn, càng nỗ lực thì  
càng đạt thành tích cao; thành tích cao hơn sẽ  
được khen thưởng lớn hơn; khen thưởng càng lớn  
thì sự thỏa mãn của nhân viên càng cao, và thỏa  
mãn càng cao thì càng tăng thêm sức động viên.  
Ngày nay, hoạt động bán hàng phải trở nên  
chuyên nghiệp hơn. Đội ngũ bán hàng có vị trí  
ngày càng quan trọng và được đề cao (Trần Đình  
Hải, 2005). Động viên khuyến khích đội ngũ bán  
hàng là một trong những việc rất quan trọng của  
công tác quản trị đội bán hàng. Churchill, Ford và  
Walker (1992, dẫn theo Trần Đình Hải, 2005) cho  
rằng, sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng càng cao  
thì cố gắng càng lớn và dẫn đến thành quả cao  
hơn. Đội ngũ bán hàng có sự thỏa mãn cao sẽ  
phục vụ khách hàng tốt hơn, nhiệt huyết, tận tâm  
hơn với công việc và từ đó góp phần vào sự phát  
triển của doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu  
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của đội  
ngũ bán hàng là cơ sở khoa học cần thiết giúp  
công ty và các nhà quản lý bán hàng đưa ra các  
biện pháp nhằm gia tăng sự thỏa mãn cho đội ngũ  
bán hàng của mình, từ đó gia tăng khả năng cạnh  
tranh cho doanh nghiệp.  
Một trong các lý thuyết về sự động viên và sự  
thỏa mãn nhu cầu của con người được bàn luận  
nhiều nhất trong lịch sử kinh viện, theo Comer  
(2002), là thuyết nhu cầu của Maslow (1943).  
Maslow biện luận rằng, các nhu cầu của con  
người tạo thành một thứ bậc, từ các nhu cầu sinh  
lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu thân thuộc và yêu  
thương cho đến các nhu cầu cao hơn như nhu cầu  
được trọng vọng và nhu cầu tự khẳng định.  
Dựa vào thuyết nhu cầu của Maslow, Herzberg  
(1959, dẫn theo Comer, 2002) xây dựng lý thuyết  
hai nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của con  
người đối với công việc. Nhân tố thứ nhất bao  
gồm các thành phần như tiền lương, bảo hiểm  
công việc, các điều kiện làm việc, chất lượng các  
mối quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau hoặc  
giữa cấp trên và cấp dưới. Herzberg (2002) giải  
thích rằng, sự tồn tại của các thành phần thuộc  
nhân tố thứ nhất này được người nhân viên coi  
như là điều hiển nhiên phải được thỏa mãn. Nếu  
nhân tố thứ nhất này không được thỏa mãn thì sự  
bất mãn sẽ gia tăng. Nhân tố thứ hai trong lý  
thuyết của Herzberg là nhân tố động viên. Nhân tố  
này gồm sự thừa nhận, thành đạt, đặc điểm công  
việc, sự tiến bộ, sự phát triển cá nhân. Comer  
(2002) cho rằng, lý thuyết hai nhân tố của  
Herzberg (1959) gần như tương đương với thuyết  
nhu cầu của Maslow (1943).  
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG  
PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Nền tảng lý thuyết  
Động viên là một lực lượng bên trong hoặc bên  
ngoài, điều khiển con người cư xử theo những  
cách đúng, thường là hướng tới việc hoàn thành  
một số mục đích (Comer, 2002). Sự thỏa mãn là  
việc đáp ứng một nhu cầu hay mong muốn nào  
đó. Do đó, sự thỏa mãn công việc là việc nhân  
viên được đáp ứng nhu cầu hay mong muốn của  
họ khi làm việc (Châu Văn Toàn, 2009). Kreitner  
và Kinichi (2007, dẫn theo Châu Văn Toàn, 2009)  
cho rằng, sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh  
mức độ một cá nhân yêu thích công việc của  
mình, đó chính là tình cảm hay cảm xúc của  
người nhân viên đó đối với công việc của mình.  
2.2 Nghiên cứu thực tiễn và mô hình thực  
nghiệm đề xuất  
Kết quả của nhiều nghiên cứu thực nghiệm, dựa  
trên lý thuyết của Maslow (1943) và Herzberg  
2
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
(1959), đã chỉ ra nhiều yếu tố động viên có ảnh  
hưởng lên sự thỏa mãn của người lao động nói  
chung và lực lượng bán hàng nói riêng. Một cuộc  
nghiên cứu được thực hiện bởi PA Consultants  
(1979, dẫn theo Trần Đình Hải, 2005) cho thấy,  
ngoài lương bổng và hoa hồng, có nhiều yếu tố có  
hiệu quả trong việc khích lệ đội ngũ bán hàng như  
sự hỗ trợ và động viên từ cấp trên, có cơ hội thăng  
tiến và được ghi nhận sự đóng góp. Theo  
Churchill, Ford, Walker (1979), những khích lệ  
tài chính có giá trị lớn đối với các nhân viên bán  
hàng lớn tuổi, làm việc lâu năm; còn đối với  
những người trẻ, có bằng cấp cao thì hình thức  
khen thưởng đề cao như công nhận, yêu thích,  
kính nể, cảm giác mãn nguyện có giá trị hơn.  
Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Trần  
Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011), dựa  
trên mẫu khảo sát 445 cán bộ nhân viên đang làm  
việc toàn thời gian trên địa bàn Thành phố Hồ Chí  
Minh cho thấy, thang đo động viên nhân viên gồm  
đặc điểm công việc, chế độ đãi ngộ, ảnh hưởng từ  
đồng nghiệp và cấp trên. Trong đó, yếu tố chế độ  
đãi ngộ hợp lý có tác động mạnh nhất đối với việc  
động viên cán bộ nhân viên.  
Châu Văn Toàn (2009) đã thực hiện nghiên cứu  
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn  
công việc của nhân viên khối văn phòng tại Thành  
phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu với mô  
hình hồi quy cho thấy, có sáu yếu tố tác động đến  
sự thỏa mãn công việc, trong đó ba yếu tố tác  
động mạnh là thu nhập, cấp trên và đặc điểm công  
việc. Ba nhân tố còn lại là đào tạo thăng tiến, phúc  
lợi cơ bản, phúc lợi cộng thêm cũng có ảnh hưởng  
đến sự thỏa mãn công việc nhưng với cường độ  
nhỏ hơn nhiều.  
Một thăm dò khác của Shipley và Kiely (1988,  
dẫn theo Trần Đình Hải, 2005) đã đề xuất những  
yếu tố khích lệ đối với lực lượng bán hàng như  
được cấp trên công nhận về cố gắng, được thăng  
tiến, thu nhập cao hơn. Cuộc nghiên cứu của  
Coulaux và Jobber (1989, dẫn theo Trần Đình  
Hải, 2005) cho thấy rằng, khoảng 50% những  
người bán hàng tiêu dùng nhanh muốn có sự  
thăng tiến, lương bổng và sự quan tâm của cấp  
trên.  
Nhìn chung, nghiên cứu tại Việt Nam về sự động  
viên và thỏa mãn của nhân viên chỉ được tiến  
hành trên một nhóm đối tượng là nhân viên văn  
phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh (Châu Văn  
Toàn, 2009; Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc  
Lan Vy, 2011) hoặc đối tượng hẹp hơn nữa là  
những người học lớp buổi tối của Trường Đại học  
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Trần Kim  
Dung, 2005), chưa có nghiên cứu tiến hành đối  
với đối tượng là lực lượng bán hàng.  
Tại Việt Nam, chỉ có một số nghiên cứu về việc  
tạo động lực cho những người làm công ăn lương  
nói chung, chưa có nghiên cứu chính thức nào về  
việc tạo động lực cho lực lượng bán hàng. Trần  
Kim Dung (2005) đã thực hiện điều chỉnh và kiểm  
định thang đo Chỉ số mô tả công việc và sử dụng  
thang đo đã điều chỉnh để đo lường các yếu tố ảnh  
hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên ở  
Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương  
trình cấu trúc và mẫu gồm 448 học viên các lớp  
buổi tối của Trường Đại học Kinh tế Thành phố  
Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có sáu yếu tố ảnh  
hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc như: sự  
thỏa mãn đối với đặc điểm công việc, lãnh đạo, cơ  
hội đào tạo thăng tiến, đồng nghiệp, tiền lương và  
các chế độ phúc lợi. Trong đó, hai yếu tố ảnh  
hưởng mạnh nhất đến mức độ thỏa mãn chung là  
đặc điểm công việc và cơ hội đào tạo thăng tiến.  
Khoảng trống tri thức dành cho nghiên cứu này là  
sự động viên và thỏa mãn của nhân viên được tiến  
hành trên nhóm đối tượng khác, đó là đội ngũ bán  
hàng tại Việt Nam nói chung và ngành hàng  
FMCG nói riêng. Những yếu tố tác động đến sự  
thỏa mãn của đội ngũ nhân viên bán hàng, là  
những người chủ yếu làm việc độc lập bên ngoài  
công ty và thường xuyên tiếp xúc với khách hàng,  
có thể không giống với những người làm việc  
trong văn phòng do sự khác nhau về đặc điểm  
công việc, điều kiện làm việc, sự tương tác với  
đồng nghiệp cũng như những áp lực mà người bán  
hàng phải chịu.  
3
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
thăng tiến (Maslow, 1943; Herzberg, 1959; Châu  
Nghiên cứu này kế thừa các nhân tố động viên  
ảnh hưởng lên sự thỏa mãn của nhân viên đã được  
chỉ ra trong các lý thuyết và nghiên cứu thực  
nghiệm trước đây như: nhân tố thu nhập  
(Maslow, 1943; Herzberg, 1959; PA Consultant,  
1979; Churchill, Ford, Walker, 1979; Shipley và  
Kiely, 1988; Coulaux và Jobber, 1989; Trần Kim  
Dung, 2005), nhân tố chế độ phúc lợi (Maslow,  
1943; Trần Kim Dung, 2005; Châu Văn Toàn,  
2009; Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy,  
2011), nhân tố đặc điểm công việc (Herzberg,  
1959; Trần Kim Dung, 2005; Châu Văn Toàn,  
2009), nhân tố điều kiện làm việc (Maslow, 1943;  
Herzberg, 1959; Nguyễn Thị Phương Dung,  
2011), ảnh hưởng từ đồng nghiệp (Trần Kim  
Dung, 2005), ảnh hưởng từ cấp trên (PA  
Consultant, 1979; Shipley và Kiely, 1988;  
Coulaux và Jobber, 1989) và nhân tố đào tạo -  
Văn Toàn, 2009).  
Bên cạnh 07 nhân tố trên, nghiên cứu thực nghiệm  
của Churchill, Ford, Walker (1979) còn chỉ ra  
rằng, tác động của các nhân tố động viên lên sự  
thỏa mãn của nhân viên bán hàng có thể không  
giống nhau đối với những nhân viên bán hàng có  
độ tuổi và thời gian làm việc khác nhau. Trong đó,  
Kotler (1994) đã chứng mình rằng, những khích lệ  
tài chính có giá trị lớn đối với các nhân viên bán  
hàng lớn tuổi, làm việc lâu năm; còn đối với  
những người trẻ, có bằng cấp cao thì hình thức  
khen thưởng đề cao như công nhận, yêu thích,  
kính nể, cảm giác mãn nguyện có giá trị hơn.  
Nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm 02 biến điều  
khiển vào mô hình thực nghiệm, bên cạnh 07  
nhân tố động viên đã được chỉ ra trong các nghiên  
cứu trước đây. Do đó, mô hình thực nghiệm được  
đề xuất như Hình 1.  
(X1) Thu nhập  
(X8) Độ tuổi  
(X3) Đặc điểm công việc  
(X2) Chế độ phúc lợi  
(X6) Cấp trên  
Sự thỏa mãn của đội  
ngũ bán hàng  
(X4) Điều kiện làm việc  
(X7) Đào tạo – thăng tiến  
(X5) Đồng nghiệp  
(X9) Thời gian công tác  
Hình 1. Mô hình thực nghiệm đề xuất  
Giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố động viên  
lên sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng được phát  
biểu như sau:  
Giai đoạn 1: Thang đo nháp 1 được xây dựng dựa  
trên những lược khảo về lý thuyết, nghiên cứu  
thực nghiệm và mô hình thực nghiệm đề xuất.  
H0: Các nhân tố thu nhập, chế độ phúc lợi, đặc  
điểm công việc, điều kiện làm việc, ảnh hưởng từ  
đồng nghiệp, ảnh hưởng từ cấp trên và nhân tố  
đào tạo, thăng tiến có mối quan hệ đồng biến với  
sự thỏa mãn của đội ngũ nhân viên bán hàng.  
Giai đoạn 2: Thảo luận với nhóm chuyên gia được  
thực hiện nhằm hiệu chỉnh và khám phá các nhân  
tố và các biến thành phần ảnh hưởng đến sự thỏa  
mãn của đội ngũ bán hàng. Nhóm thảo luận gồm  
bốn người là quản lý bán hàng và năm người là  
nhân viên bán hàng của công ty hàng tiêu dùng  
nhanh mà nghiên cứu này hướng đến. Từ các ý  
kiến thu thập được, thang đo nháp 2 được hình  
2.3 Phương pháp nghiên cứu  
Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu  
này được thực hiện thông qua các giai đoạn sau:  
4
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
thành với bảng câu hỏi chi tiết để thực hiện phỏng  
vấn thử.  
quy tuyến tính nên số quan sát tối thiểu phải gấp 4  
lần số mục hỏi (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn  
Mộng Ngọc, 2008), hoặc tối thiểu phải là 50, tốt  
hơn là 100 quan sát (Hair và cs., 2006, dẫn theo  
Nguyễn Đình Thọ, 2012). Do đó, cỡ mẫu 108  
quan sát là phù hợp.  
Giai đoạn 3: Tiến hành phỏng vấn thử 10 quan sát  
để kiểm tra mức độ phù hợp về mặt từ ngữ, cú  
pháp được sử dụng trong các phát biểu, nhằm đảm  
bảo tính thống nhất, rõ ràng và không gây nhầm  
lẫn cho đáp viên khi được phỏng vấn. Từ những  
phản hồi, tác giả sẽ hiệu chỉnh bảng câu hỏi cho  
phù hợp.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1 Mô tả đối tượng nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành đối với đội ngũ bán  
hàng gồm 108 người, trong đó, nam giới có 77  
người, chiếm 71%, và hầu hết nằm trong độ tuổi  
từ 26 đến 35, chiếm 62%, kế đó là độ tuổi từ 18  
đến 25, chiếm 32%, còn lại là độ tuổi trên 35  
(xem Bảng 1).  
Giai đoạn 4: Tiến hành khảo sát chính thức thông  
qua phỏng vấn trực tiếp 108 người, hiện là nhân  
viên bán hàng và giám sát bán hàng của một công  
ty điển hình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh  
thực phẩm tại khu vực miền Tây. Nghiên cứu này  
sử dụng phương pháp phân tích nhân tố và hồi  
Bảng 1. Độ tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu  
Tuổi  
36 - 45  
Tổng  
18 - 25  
16  
26 - 35  
55  
Trên 45  
Tần suất  
(%)  
Nam  
Nữ  
5
1
0
77  
31  
71  
29  
Giới tính  
Tổng  
19  
12  
0
Tần suất  
(%)  
35  
32  
67  
62  
5
5
1
1
108  
100  
100  
x
(Nguồn: Khảo sát 108 đáp viên, 2014)  
Trình độ học vấn và thời gian công tác của đối  
tượng nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2. Về  
thời gian công tác, đa phần đội ngũ bán hàng có  
thời gian công tác từ 1 đến 3 năm, chiếm 41%, kế  
đó là thời gian công tác dưới 1 năm với 32% và  
27% là thời gian công tác trên 3 năm. Trình độ  
học vấn của đối tượng nghiên cứu bao gồm 45%  
là tốt nghiệp trung học phổ thông trở xuống, 39%  
là đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học, còn lại là  
trung cấp với 16%.  
Bảng 2. Học vấn và thời gian công tác của đối tượng nghiên cứu  
Học vấn  
Cao đẳng - Đại học  
18  
Tổng  
Tần suất  
Phổ thông  
11  
Trung cấp  
(%)  
32  
Dưới 1 năm  
Từ 1 - 3 năm  
Trên 3 năm  
6
6
5
35  
44  
29  
Thời gian  
công tác  
20  
18  
18  
6
41  
27  
Tần suất  
(%)  
49  
45  
42  
39  
17  
16  
108  
100  
100  
x
Tổng  
(Nguồn: Khảo sát 108 đáp viên, 2014)  
5
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
Cuối cùng, xét theo chức danh công việc, khảo sát  
này tiến hành trên 108 người, gồm có 18 giám sát  
bán hàng và 90 nhân viên bán hàng, trong đó  
chiếm đa phần là đội ngũ bán hàng kênh chợ,  
shop và các tiệm tạp hóa với 53 người, kế đó là  
đội ngũ nhân viên bán hàng kênh siêu thị với 20  
người và 17 là số nhân viên bán hàng kênh nhà  
hàng và khách hàng lớn.  
quan biến tổng lớn hơn 0,4. Kết quả của kiểm  
định thang đo được thể hiện ở Bảng 3.  
Thang đo nhân tố thu nhập, đồng nghiệp, cấp trên,  
đào tạo – thăng tiến có hệ số Cronbach’s Alpha  
lần lượt là 0,75; 0,89; 0,90; 0,76 trên mức chấp  
nhận của nghiên cứu này. Nếu bỏ đi bất kỳ yếu tố  
nào trong nhóm này thì hệ số Cronbach’s Alpha  
đều giảm. Ngoài ra, với hệ số tương quan biến  
tổng đều lớn hơn 0,4 nên tất cả các yếu tố đều  
được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của  
thang đo.  
3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo và  
nhân tích nhân tố  
Phần này sẽ đánh giá các nhân tố động viên ảnh  
hưởng đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng.  
Như đã nêu trong phần tổng quan tài liệu, sự thỏa  
mãn của đội ngũ bán hàng là kết quả do tác động  
tổng hợp của nhiều nhân tố động viên như thu  
nhập, chế độ phúc lợi, đặc điểm công việc, điều  
kiện làm việc, đồng nghiệp, cấp trên và đào tạo –  
thăng tiến. Mà mỗi nhân tố đó được cấu thành từ  
nhiều yếu tố thành phần và được đo lường bởi  
thang đo Likert 5 (xem thêm Phụ lục). Vì thế,  
trước khi đánh giá sự tác động của các nhân tố  
này đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng, ta sẽ  
tiến hành kiểm định lại độ tin cậy của thang đo  
đánh giá từng nhân tố.  
Thang đo các nhân tố chế độ phúc lợi, đặc điểm  
công và điều kiện làm việc có hệ số Cronbach’s  
Alpha nhỏ hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng  
nhỏ hơn 0,4. Khi loại bất cứ mục hỏi nào cũng  
không cải thiện được hệ số Cronbach’s Alpha nên  
thang đo nhân tố phúc lợi, đặc điểm công việc và  
điều kiện làm việc không thể sử dụng tốt cho phân  
tích nhân tố. Do đó, ba nhân tố này sẽ bị loại  
trong phần phân tích nhân tố.  
Như vậy, kiểm định độ tin cậy của thang đo giúp  
ta loại bỏ các nhân tố có thang đo chưa phù hợp  
như nhân tố chế độ phúc lợi, đặc điểm công việc  
và điều kiện làm việc. Bên cạnh đó, ta có đủ cơ sở  
để giữ lại các nhân tố có thang đo phù hợp và có  
độ tin cậy cao như nhân tố thu nhập, đồng nghiệp,  
cấp trên, đào tạo – thăng tiến cho phần phân tích  
nhân tố.  
3.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo  
Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu  
này sẽ chỉ giữ lại các thang đo có hệ số  
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và hệ số tương  
Bảng 3. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố động viên  
Biến  
(X)  
Hệ số Cronbach’s  
Alpha  
Hệ số tương quan  
biến tổng  
Thang đo  
Thu nhập  
Số biến quan sát  
X1  
0,75  
0,57  
0,67  
0,63  
0,89  
0,90  
0,76  
> 0,5  
< 0,4  
< 0,4  
> 0,4  
> 0,7  
> 0,7  
> 0,5  
4
3
4
3
3
5
3
X2  
X3  
X4  
X5  
X6  
X7  
Chế độ phúc lợi  
Đặc điểm công việc  
Điều kiện làm việc  
Đồng nghiệp  
Cấp trên  
Đào tạo - Thăng tiến  
Y
Thỏa mãn chung  
0,89  
> 0,4  
8
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát 108 đáp viên, 2014)  
6
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
Cuối cùng, đối với thang đo về sự thỏa mãn công  
việc nói chung cũng cần được kiểm tra độ tin cậy,  
và được thể hiện ở Bảng 3. Ta thấy hệ số  
Cronbach’s Alpha là khá cao 0,89 và hệ số tương  
quan biến tổng đều lớn hơn 0,4 nên ta sẽ giữ lại  
tất cả các yếu tố trong nhóm nhân tố thỏa mãn  
chung này và thực hiện phân tích nhân tố.  
nhóm nhân tố với 15 yếu tố thành phần mà thang  
đo có độ tin cậy gồm thu nhập, đồng nghiệp, cấp  
trên, đào tạo – thăng tiến. Để kiểm tra tính gắn kết  
của các yếu tố thành phần đối với từng nhóm nhân  
tố, ta sử dụng phân tích nhân tố để gom 15 yếu tố  
thành các nhóm nhân tố tác động đến sự thỏa mãn  
công việc. Kỳ vọng của nghiên cứu này là phân  
tích nhân tố sẽ chia 15 yếu tố thành 4 nhóm nhân  
tố gồm thu nhập, đồng nghiệp, cấp trên, đào tạo –  
thăng tiến.  
3.2.2 Phân tích nhân tố đối với các yếu tố động  
viên  
Sau khi tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo  
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, ta giữ lại được 4  
Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố đối với các yếu tố động viên  
KMO và Kiểm định Bartlett’s  
KMO  
0,822  
Chi – Bình phương  
939,869  
105  
Kiểm định Bartlett’s  
df  
Mức ý nghĩa  
0,000  
Ma trận xoay nhân tố  
Nhân tố  
Đào tạo –  
thăng tiến  
Cấp trên  
Đồng nghiệp Thu nhập  
0,758  
(v1) Lương  
(v2) Phụ cấp  
0,744  
0,782  
0,584  
(v3) Hoa hồng/thưởng phù hợp  
(v4) Sự phân phối thu nhập công bằng  
(v15) Hỗ trợ và giúp đỡ  
(v16) Thân thiện  
0,893  
0,927  
0,865  
(v17) Đáng tin cậy  
(v18) Hỗ trợ  
0,744  
(v19) Động viên  
0,876  
0,805  
0,854  
(v20) Ghi nhận đóng góp  
(v21) Đối xử công bằng  
7
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
(v22) Bảo vệ trước người khác  
0,788  
(v23) Đào tạo đủ kỹ năng  
(v24) Tạo điều kiện học tập  
(v25) Cơ hội thăng tiến  
0,820  
0,822  
0,553  
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát 108 đáp viên, 2014)  
Kết quả của phân tích nhân tố đối với 15 yếu tố  
thành phần được thể hiện ở Bảng 4. Ta thấy hệ số  
KMO khá cao 0,822 lớn hơn mức yêu cầu là 0,5  
và kiểm định Barlett’s Test với mức ý nghĩa 0,000  
là rất nhỏ cho thấy 15 biến này có tương quan với  
nhau và mô hình phân tích nhân tố là có ý nghĩa  
và đáng tin cậy.  
phần thuộc nhân tố sự thỏa mãn đối với đồng  
nghiệp. Nhân tố thứ ba bao gồm tất cả các yếu tố  
thành phần thuộc nhân tố sự thỏa mãn đối với thu  
nhập. Và nhân tố cuối cùng bao gồm tất cả các  
yếu tố thành phần thuộc nhân tố sự thỏa mãn đối  
với việc đào tạo và thăng tiến. Bên cạnh đó, hệ số  
tải nhân tố của tất cả các biến đều lớn hơn 0,5 và  
điều này chứng tỏ rằng các biến có mối tương  
quan với các nhân tố mà nó giải thích, tức là các  
biến và các nhân tố có mối liên hệ chặt chẽ với  
nhau.  
Phân tích nhân tố với phép xoay Varimax được  
thực hiện. Varimax là phép xoay nguyên góc các  
nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn  
tại cùng một nhân tố (Hoàng Trọng và Chu  
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), vì vậy sẽ tăng cường  
khả năng giải thích các nhân tố. Phân tích này cho  
ta 4 nhân tố có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 và  
phương sai trích là 72,5%, có nghĩa là 4 nhân tố  
này giải thích được 72,5% biến thiên của dữ liệu.  
3.2.3 Phân tích nhân tố đối với sự thỏa mãn  
chung  
Để xác định xem các biến đánh giá sự thỏa mãn  
công việc nói chung có độ tin cậy và độ kết dính  
cao hay không, ta cũng sử dụng phân tích nhân tố  
đối với nhóm này. Và kỳ vọng là phân tích nhân  
tố sẽ tạo ra một nhân tố có giá trị Eigenvalue lớn  
hơn 1. Kết quả của phân tích này được thể hiện ở  
Bảng 5.  
Sau khi xoay nhân tố, sự tập trung của các yếu tố  
thành phần theo từng nhân tố đã thể hiện rõ ràng.  
Trong đó, nhân tố thứ nhất là toàn bộ các yếu tố  
thành phần thuộc nhân tố sự thỏa mãn đối với cấp  
trên. Nhân tố thứ hai là toàn bộ các yếu tố thành  
8
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
Bảng 5. Kết quả phân tích nhân tố đối với nhân tố sự thỏa mãn chung  
KMO và Kiểm định Bartlett’s  
KMO  
0,909  
433,734  
28  
Chi – Bình phương  
Kiểm định Bartlett’s  
df  
Mức ý nghĩa  
0,000  
Ma trận nhân tố  
Nhân tố  
Thỏa mãn chung  
(y1) Thỏa mãn đối với thu nhập  
0,683  
0,675  
0,843  
0,863  
0,558  
0,730  
0,829  
0,844  
(y2) Thỏa mãn đối với chế độ phúc lợi  
(y3) Thỏa mãn đối với đặc điểm công việc  
(y4) Thỏa mãn đối với điều kiện làm việc  
(y5) Thỏa mãn đối với đồng nghiệp  
(y6) Thỏa mãn đối với cấp trên  
(y7) Thỏa mãn đối với đào tạo thăng tiến  
(y8) Thỏa mãn công việc nói chung  
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát 108 đáp viên, 2014)  
Ta thấy mô hình phân tích nhân tố có KMO khá  
cao 0,909 lớn hơn mức yêu cầu là 0,5 và kiểm  
định Barlett’s Test với mức ý nghĩa 0,000 là rất  
nhỏ nên mô hình phân tích nhân tố là có ý nghĩa  
và đáng tin cậy. Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố  
của tất cả các biến đều lớn hơn 0,5. Ta có thể kết  
luận là 08 biến này có tương quan với nhân tố mà  
nó giải thích là nhân tố sự thỏa mãn chung.  
các biến thành phần. Ngoài các biến độc lập được  
xây dựng từ phân tích nhân tố, nghiên cứu này  
còn bổ sung thêm 02 biến điều khiển là (X8) Độ  
tuổi và (X9) Thời gian công tác vào mô hình hồi  
quy.  
Sau khi đã xem xét mối quan hệ tương quan giữa  
các biến, tiếp theo ta sẽ tiến hành phân tích hồi  
quy tuyến tính để đánh giá các yếu tố động viên  
tác động đến sự thỏa mãn công việc của đội ngũ  
bán hàng. Kết quả của phân tích hồi quy tuyến  
tính theo phương pháp Enter được thể hiện ở  
Bảng 6.  
3.3 Phân tích hồi quy tuyến tính  
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân  
tích nhân tố để rút gọn nhóm và loại biến, ta rút ra  
được 15 biến với bốn nhóm nhân tố động viên độc  
lập, bao gồm: (X1) Thu nhập, (X5) Đồng nghiệp,  
(X6) Cấp trên và (X7) Đào tạo – thăng tiến. Bên  
cạnh đó, biến phụ thuộc (Y) sự thỏa mãn công  
việc của đội ngũ bán hàng cũng được xây dựng từ  
Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp  
Enter cho ta 1 mô hình với giá trị R2 điều chỉnh  
bằng 57,3%. Với mức ý nghĩa của kiểm định F rất  
nhỏ, ta có đủ cơ sở thống kê để kết luận rằng R2 là  
9
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
khác 0. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy mô hình  
không bị hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương  
quan (Mai Văn Nam và cs., 2006; Nguyễn Quang  
Dong, 2005). Do đó, ta có thể kết luận mô hình  
hồi quy tuyến tính là phù hợp và sử dụng được,  
với giá trị R2 điều chỉnh bằng 57,3%. Điều này có  
nghĩa là 57,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc Y  
– sự thỏa mãn công việc của đội ngũ bán hàng –  
là do tác động của các biến độc lập được đưa vào  
mô hình, còn lại là do tác động của các yếu tố  
khác chưa được đưa vào mô hình.  
Kết quả của kiểm định t với mức ý nghĩa của các  
biến độc lập X1, X5, X6, X7 đều rất nhỏ, nhỏ hơn  
5%, do đó ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng  
hệ số hồi quy Bk của các biến độc lập X1, X5,  
X6, X7 là bằng 0. Điều này có nghĩa là các nhân  
tố động viên trong mô hình gồm Thu nhập, cấp  
trên, đồng nghiệp, đào tạo – thăng tiến đều có ảnh  
hưởng đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng.  
Biến X8 và X9 không có ý nghĩa trong mô hình vì  
độ tin cậy rất thấp.  
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter  
Mô hình Tổng quát và ANOVA  
Mô hình  
1
R
R2  
R2 điều chỉnh  
0,573  
Sai số chuẩn  
0,645  
Durbin - Watson  
2,106  
0,773  
0,597  
Giá trị kiểm định F = 24,684 với mức ý nghĩa 0,000  
Mô hình hồi quy  
Hệ số  
Thống kê đa  
cộng tuyến  
Hệ số chưa chuẩn  
hóa  
chuẩn hóa  
Mức ý  
nghĩa  
t
Sai số  
B
Beta  
Tolerance  
VIF  
chuẩn  
Hằng số  
-0,322  
0,509  
0,154  
0,371  
0,437  
0,011  
0,001  
0,411  
0,063  
0,069  
0,065  
0,065  
0,016  
0,002  
-0,784 0,435  
8,089 0,000  
2,243 0,027  
5,730 0,000  
6,751 0,000  
0,689 0,493  
0,274 0,785  
X6 - Cấp trên  
0,516  
0,151  
0,374  
0,432  
0,055  
0,021  
0,991  
1,009  
1,118  
1,055  
1,018  
1,600  
1,434  
X5 - Đồng nghiệp  
X1 - Thu nhập  
0,895  
0,948  
0,982  
0,625  
0,698  
X7 - Đào tạo – Thăng tiến  
X8 – Tuổi  
X9 – Thời gian làm việc  
Biến phụ thuộc: Y – Sự thỏa mãn công việc  
(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát 108 đáp viên, 2014)  
Thông qua mô hình trên, ta cũng thấy được tầm  
quan trọng của các biến trong mô hình. Cụ thể,  
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi sự  
động viên từ cấp trên tăng lên một đơn vị độ lệch  
chuẩn thì sự thỏa mãn công việc nói chung tăng  
lên 0,509 đơn vị độ lệch chuẩn. Tương tự, sự  
động viên thông qua việc đào tạo – thăng tiến  
hoặc qua thu nhập hoặc qua mối quan hệ với các  
10  
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
đồng nghiệp tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì  
sự thỏa mãn công việc của đội ngũ bán hàng tăng  
lên lần lượt 0,437; 0,371 và 0,154 đơn vị độ lệch  
chuẩn, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.  
tăng động lực làm việc cũng như sự thỏa mãn nơi  
họ.  
Đối với nhân tố thu nhập: đây là nhân tố cơ bản  
và rất quan trọng đối với người lao động vì nó  
giúp thỏa mãn các thang bậc nhu cầu từ cơ bản  
nhất (Maslow, 1943) và thu nhập vẫn là yếu tố có  
sự tác động khá mạnh đến động lực của đội ngũ  
bán hàng, dù thời gian làm việc của người đó là  
ngắn hay dài, dù ở cấp bậc giám sát hay nhân viên  
bán hàng (Ford, Churchill, Walker, 1985). Để gia  
tăng sự thỏa mãn với nhân tố này, điều quan trọng  
hơn cả là cho nhân viên nhận thấy sự công bằng  
trong việc phân phối thu nhập, bởi vì một sự nhận  
biết không công bằng sẽ làm giảm sự thỏa mãn  
(Adam, 1963, dẫn theo Trần Đình Hải, 2005).  
Công ty có thể thể hiện sự công bằng trong phân  
phối thu nhập bằng cách đưa ra những tiêu chí  
đánh giá rõ ràng và khi hoàn thành tiêu chí đó thì  
phần thưởng nhận được là gì, đồng thời có bảng  
mô tả công việc rõ ràng giúp nhân viên nhận thức  
được mức độ đóng góp của họ cho doanh nghiệp,  
từ đó họ có cơ sở để so sánh giữa sự đóng góp với  
cái nhận được.  
3.4 Hàm ý của kết quả nghiên cứu  
Đối với nhân tố cấp trên: đây là yếu tố có tác  
động mạnh nhất đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán  
hàng trong mô hình được xây dựng. Do đó, bộ  
phận quản lý cần quan tâm hơn nữa trong việc  
động viên khích lệ đội ngũ bán hàng nhằm gia  
tăng sự thỏa mãn nơi họ, từ đó giúp họ có thêm  
tinh thần để thực hiện công việc tốt hơn. Việc  
động viên từ cấp trên có thể được thực hiện bằng  
cách cấp trên phải là một người đối xử công bằng  
với mọi nhân viên dưới quyền, không thiên vị  
riêng ai bởi vì nếu nhân viên bán hàng nhận thức  
được sự bất bình đẳng sẽ có thể làm giảm động  
lực như là kết quả của sự cảm nhận không công  
bằng (Adams, 1963, dẫn theo Trần Đình Hải,  
2005). Cấp trên nên thường xuyên hỗ trợ nhân  
viên khi có các khó khăn phát sinh trong công  
việc cũng như việc hỗ trợ tinh thần, đồng thời  
phải là người đứng ra bảo vệ nhân viên trước các  
cấp cao hơn, trước nhà phân phối cũng như các  
khách hàng không tốt, từ đó giúp gia tăng tinh  
thần làm việc nơi họ. Bên cạnh đó, việc được ghi  
nhận sự đóng góp của một người cũng giúp họ  
tích cực hơn, cố gắng hơn nữa trong trách nhiệm  
của mình (Herzberg, 1959; Shipley và Kiely,  
1988; Coulaux và Jobber, 1989 dẫn theo Trần  
Đình Hải, 2005).  
Đối với nhân tố đồng nghiệp: tuy nhân tố này có  
mức độ tác động không nhiều đến sự thỏa mãn  
công việc, nhưng cũng có ảnh hưởng phần nào  
đến sự thỏa mãn chung. Tính chất công việc của  
đội ngũ bán hàng đa phần là làm việc độc lập. Do  
đó, các đồng nghiệp ít có cơ hội để tương tác với  
nhau. Người quản lý bán hàng cần chú trọng hơn  
nữa trong việc tạo môi trường tương tác giữa các  
nhân viên cấp dưới với nhau qua các buổi họp đầu  
ngày để chia sẻ kinh nghiệm bán hàng, các khó  
khăn vướng mắc để mọi người cùng nhau chia sẻ  
giải pháp.  
Đối với nhân tố đào tạo – thăng tiến: đây là nhân  
tố quan trọng thứ hai trong mô hình được xây  
dựng. Rõ ràng, trong sơ đồ tổ chức lực lượng bán  
hàng thì các thang bậc thăng tiến rất cụ thể và dễ  
nhận biết. Do đó, việc một người có nhu cầu được  
học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng như cơ  
hội để leo lên những thang bậc cao hơn là điều  
hoàn toàn phù hợp (Maslow, 1943). Do đó, công  
ty cũng cần tạo điều kiện về vật chất hoặc tinh  
thần để đội ngũ nhân viên có thể học tập nâng cao  
kỹ năng, kiến thức. Đồng thời, cơ chế thăng tiến  
phải công bằng đối với tất cả mọi người để gia  
4. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu này xác định được bốn yếu tố động  
viên có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của đội ngũ  
bán hàng, bao gồm tác động từ cấp trên, đào tạo –  
thăng tiến, thu nhập và tác động từ đồng nghiệp.  
Trong đó, sự tác động từ cấp trên có ảnh hưởng  
mạnh nhất đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng.  
Bài viết này cũng đưa ra một số hàm ý nhằm giúp  
11  
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
doanh nghiệp và nhà quản lý có cơ sở khoa học và  
thực nghiệm để đưa ra các biện pháp động viên  
khích lệ nhằm gia tăng sự thỏa mãn cho đội ngũ  
bán hàng của mình.  
Thống kê. (Quyển sách gốc được xuất bản  
năm k.n).  
Kotler, P., Armstrong, G. (2011). Nguyên lý tiếp  
thị (Lại Hồng Vân, Biên dịch). Hà Nội: Nhà  
xuất bản Lao động – Xã hội. (Quyển sách gốc  
được xuất bản năm k.n).  
Hạn chế của nghiên cứu này là các biến được đưa  
vào mô hình chỉ giải thích được 57,3% sự biến  
thiên của biến Y (sự thỏa mãn của đội ngũ bán  
hàng). Nguyên nhân là do có ba nhân tố có thang  
đo chưa phù hợp. Do đó, các nghiên cứu tương lai  
cần hoàn chỉnh lại thang đo các yếu tố động viên  
dành riêng cho đối tượng là đội ngũ bán hàng.  
Lê Đăng Lăng. (2005). Kỹ năng và quản trị bán  
hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.  
Mai Văn Nam và cs. (2006). Giáo trình Kinh tế  
lượng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.  
Ministry of Planning and Investment. (2015).  
Country report – Achieving the Vietnam  
millennium development goals 2015. Ha Noi:  
Ministry of Planning and Investment.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
BrandsVietnam. (2014). Những sự thật bất ngờ  
trong ngành FMCG. Truy cập từ  
su-that-bat-ngo-trong-nganh-FMCG.  
Nguyễn Đình Thọ. (2012). Phương pháp nghiên  
cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà  
xuất bản Lao động – Xã hội.  
Châu Văn Toàn. (2009). Các nhân tố ảnh hưởng  
đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối  
văn phòng ở TP. HCM. (Luận văn Thạc sĩ  
không xuất bản). Trường Đại học Kinh tế  
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.  
Nguyễn Quang Dong. (2005). Bài giảng Kinh tế  
lượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.  
Nguyễn Thị Phương Dung. (2012). Xây dựng  
thang đo động viên nhân viên khối văn phòng  
tại TP. Cần Thơ. Tạp chí khoa học Đại học  
Cần Thơ, số 22b, trang 145 - 154.  
Churchill, G. A., Ford, N. M., Walker, O. C.  
(1979).  
Personal  
Characteristics  
of  
Salespeople and the Attractiveness of  
Alternative Rewards. Journal of Business  
Research, 7: 25 - 50.  
Trần Đình Hải. (2005). Bán hàng và Quản trị Bán  
hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.  
Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy. (2011).  
Thang đo động viên nhân viên. Tạp chí Phát  
triển Kinh tế, số tháng Hai năm 2011, trang 55  
- 61.  
Churchill, G. A., Ford, N. M., Walker, O. C.  
(1985). Differences in the Attractiveness of  
Alternative Rewards among Industrial  
Salespeople: Additional Evidence. Journal of  
Business Research, 13: 123 - 138.  
Trần Kim Dung. (2005). Đo lường mức độ thỏa  
mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt  
Nam. Tạp chí Phát triển KH&CN, số 12/2005,  
trang 85 - 91.  
Comer, J. M. (2002). Quản trị bán hàng (Lê Thị  
Hiệp Thương, Biên dịch). Hồ Chí Minh: Nhà  
xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.  
(Quyển sách gốc được xuất bản năm k.n).  
Zineldin, M. (2014). Loyalty, Quality And  
Satisfaction In FMCG Retail MarketDoes  
Loyalty In Retailing Exist?. Journal of  
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008).  
Phân tích dữ liệu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà  
xuất bản Hồng Đức.  
Business  
&
Financial Affairs, 2014.  
Kotler, P. (1994). Quản trị Marketing (Vũ Trọng  
Hùng, Biên dịch). Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản  
12  
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 1 – 13  
PHỤ LỤC  
Bảng 7. Chỉ tiêu cấu thành các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng  
Biến (X)  
X1  
Tên biến  
Thu nhập  
Diễn giải  
(v1) Lương phù hợp với năng lực và đóng góp cho công ty  
(v2) Các khoản phụ cấp của công ty là hợp lý  
(v3) Hoa hồng/thưởng phù hợp  
(v4) Sự phân phối thu nhập công bằng  
X2  
X3  
Chế  
độ (v5) Chính sách bảo hiểm xã hội - y tế - thất nghiệp được thực hiện đúng  
(v6) Công ty tạo điều kiện cho tôi nghỉ phép, nghỉ lễ  
phúc lợi  
(v7) Hằng năm công ty có cho đi du lịch/tham quan nghỉ dưỡng  
Đặc điểm (v8) Công việc phù hợp năng lực của tôi  
công việc  
(v9) Công việc có tầm quan trọng nhất định đối với công ty  
(v10) Tôi được sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau cho công việc  
(v11) Tôi có quyền quyết định một số vấn đề công việc trong năng lực  
X4  
X5  
X6  
Điều kiện (v12) Nơi làm việc của tôi thoải mái  
làm việc  
(v13) Tôi được cung cấp phương tiện làm việc đầy đủ  
(v14) Thời gian làm việc và đi lại phù hợp  
Đồng  
(v15) Hỗ trợ và giúp đỡ khi cần thiết  
(v16) Thân thiện  
nghiệp  
(v17) Đáng tin cậy  
Cấp trên  
(v18) Hỗ trợ khi cần thiết  
(v19) Động viên  
(v20) Ghi nhận đóng góp của tôi cho công ty  
(v21) Đối xử công bằng với cấp dưới  
(v22) Bảo vệ tôi trước người khác khi cần thiết  
X7  
Đào tạo - (v23) Công ty đào tạo cho đủ kỹ năng thực hiện công việc  
Thăng tiến  
(v24) Công ty tạo điều kiện học tập nâng cao kiến thức và kỹ năng  
(v25) Công ty tạo cơ hội thăng tiến cho người có năng lực  
13  
pdf 13 trang yennguyen 05/04/2022 7420
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của đội ngũ bán hàng: Trường hợp công ty thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh ở khu vực miền Tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_su_thoa_man_cua_doi_ngu_ban_hang_tr.pdf