Bài tập lớn môn Quản lí dự án - Chuyên đề 7: An toàn lao động và môi trường xây dựng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI  
KHOA QUẢN ĐÔ THỊ  
  
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC  
QUẢN DỰ ÁN  
Chuyên đề 7: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG  
GVHD: TS. ĐING TUẤN HẢI  
NHÓM SV: NHÓM 3 – LỚP 06QL  
- PHẠM TRUNG THÀNH  
- ĐỒNG VĂN THU  
- VŨ ĐÌNH THỦY  
NỘI, THÁNG 6 NĂM 2010  
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG  
I. MỞ ĐẦU:  
Xây dựng một trong những ngành công nghiệp lớn trên thế giới họat động bao trùm hầu hết  
các lĩnh vực khác . Mặc đã được cơ khí hóa, ngành xây dựng cũng là ngành sử dụng nhiều lao  
động, chiếm từ 9 – 12%, có khi tới 20% lực lượng lao động của mỗi quốc gia.  
Do đặc thù của ngành xây dựng cũng như rất nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan khác,  
ngành xây dựng tỷ lệ tai nạn cao hơn nhiều so với các ngành khác. Thế nhưng, việc chấp hành các  
quy tắc bảo hộ lao động lại không được nhiều công ty xây dựng thực hiện đầy đủ.  
vậy, Công tác vệ sinh, an toàn lao động một trong những tiêu chí rất quan trọng và tiên  
quyết trong hoạt động của các công ty xây dựng, an toàn lao động còn ảnh hưởng đến thương hiệu  
và uy tín của công ty.  
An toàn là bạn tai nạn là thù.  
II. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG:  
2.1. Tình hình chung:  
2.1.1.Số vụ tai nạn lao động:  
2
Theo báo cáo của 63 Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, trong năm 2009 đã xảy ra 6.250  
vụ TNLĐ làm 6.421 người bị nạn, trong đó có 507 vụ TNLĐ chết người làm 550 người chết,  
1.221 người bị thương nặng, có 88 vụ từ 2 người bị nạn trở lên. Một số vụ tai nạn nghiêm  
trọng xảy ra trong năm 2009: Vụ sạt lở núi đá bên ta – luy dương của đoạn đường đang thi công  
tại km 112 + 900 tỉnh lộ 105 thuộc huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La làm 4 công nhân bị chết ngày  
06/01/2009; Vụ điện giật làm 3 người chết và 3 người bị thương tại phường Ba Đình, thành phố  
Thanh Hóa ngày 30/10/2009; Nhiều vụ tai nạn liên tiếp xảy ra trong quá trình xây dựng tòa nhà  
Keangnam (Hà Nội) làm 4 người chết và 3 người bị thương vào các ngày 21, 22, 27 tháng 7 năm  
2009; Vụ TNLĐ trong khi khai thác đá làm 2 người chết tại núi Ràn, huyện Đông Sơn, tỉnh  
Thanh Hóa ngày 17/08/2009.  
2.1.2.Tình hình tai nạn lao động ở các địa phương:  
Trong năm 2009, các địa phương sau để xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người (chiếm 52,54%  
tổng số người chết TNLĐ trên toàn quốc):  
STT  
Địa phương  
Số vụ  
Số vụ  
TNLĐ chết người bị người  
người nạn chết  
Số  
Số  
Số người  
bị thương  
nặng  
TNLĐ  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Tp. Hồ Chí  
Đồng Nai  
Quảng Ninh  
Nội  
1319  
102  
1330  
103  
113  
184  
225  
81  
1525  
370  
111  
638  
30  
30  
27  
23  
23  
15  
14  
14  
13  
11  
1542  
382  
113  
648  
46  
30  
30  
26  
24  
19  
14  
14  
13  
16  
Bình Dương  
Hà Nam  
29  
16  
Long An  
99  
99  
19  
Hải Phòng  
Hải Dương  
Sơn La  
84  
87  
20  
60  
64  
16  
20  
31  
15  
3
2.2. Phân tích các vụ tai nạn lao động:  
Công tác điều tra các vụ TNLĐ hiện nay vẫn còn rất chậm. Theo báo cáo của 63 Sở Lao động -  
Thương binh và Xã hội thì năm 2009 toàn quốc xảy ra 507 vụ TNLĐ chết người, nhưng đến tháng  
02 năm 2010, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội mới nhận được 135 biên bản điều tra. Phân tích  
từ 135 biên bản điều tra TNLĐ, một số đánh giá như sau:  
1. Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất  
- Loại hình Công ty cổ phần vốn Nhà nước (vốn Nhà nước > 51%) chiếm 10% tổng số vụ tai nạn  
và 13% tổng số người chết;  
- Loại hình Công ty TNHH, Công ty cổ phần nguồn vốn khác trong nước chiếm 61% tổng số  
vụ tai nạn và 61% tổng số người chết;  
- Loại hình Doanh nghiệp nhà nước chiếm 12% tổng số vụ tai nạn và 11% tổng số người chết;  
- Loại hình Doanh nghiệp tư nhân chiếm 9% tổng số vụ tai nạn và 8% tổng số người chết;  
2. Những lĩnh vực sản xuất xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người  
- Lĩnh vực xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình giao thông chiếm 51,11%  
trên tổng số vụ TNLĐ chết người;  
- Lĩnh vực khai thác than, khai thác khoáng sản chiếm 15,53% trên tổng số vụ TNLĐ chết người;  
- Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 5,93% trên tổng số vụ TNLĐ chết người.  
- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 2,96% trên tổng số vụ TNLĐ chết người;  
- Lĩnh vực Giao thông vận tải chiếm 2,96% trên tổng số vụ TNLĐ chết người;  
- Lĩnh vực Sản xuất hàng tiêu dùng công nghịêp nhẹ chiếm 2,96% trên tổng số vụ TNLĐ chết  
người;  
- Lĩnh vực Luyện kim chiếm 2,22% trên tổng số vụ TNLĐ chết người;  
4
- Lĩnh vực Xây lắp điện chiếm 2,22% trên tổng số vụ TNLĐ chết người.  
3. Các loại yếu tố, thiết bị gây nhiều tai nạn lao động chết người  
- Liên quan đến giàn giáo, sàn thao tác chiếm 24,44% tổng số vụ và 25,35% tổng số người chết;  
- Liên quan đến các loại máy bơm điện chiếm 8,15% tổng số vụ và 7,75% tổng số người chết.  
- Liên quan đến máy trục, cầu trục, cổng trục chiếm 5,19% tổng số vụ và 4,93% tổng số người  
chết;  
- Liên quan đến máy hàn điện chiếm 5,19% tổng số vụ và 4,93% tổng số người chết;  
- Liên quan đến các loại máy trộn nguyên vật liệu chiếm 5,19% tổng số vụ và 4,93% tổng số  
người chết.  
4. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất  
- Điện giật chiếm 31% tổng số vụ tai nạn và 30% tổng số người chết;  
- Ngã từ trên cao chiếm 32% tổng số vụ và 32% tổng số người chết;  
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 6% tổng số vụ và 6% tổng số người chết;  
- Trong lĩnh vực khai thác đá và khai thác khoáng sản theo con số báo cáo của các địa phương  
trong năm 2009 chiếm 8% tổng số vụ TNLĐ chết người.  
5. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động.  
- Người sử dụng lao động tổ chức lao động chưa tốt chiếm 14,07% tổng số vụ, do điều kiện làm  
việc không tốt chiếm 0,74% tổng số vụ;  
- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 14,81%  
tổng số vụ;  
5
- Chưa huấn luyện an toàn lao động cho người lao động chiếm 11,85% tổng số vụ; không có  
phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 5,19% tổng số vụ;  
- Thiết bị không đảm bảo an toàn chiếm 26,67% tổng số vụ; không có thiết bị an toàn chiếm  
2,96% tổng số vụ;  
- Người lao động vi phạm quy trình quy phạm an toàn lao động chiếm 14,07% tổng số vụ;  
- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 4,44% tổng số vụ.  
Còn lại 5,2% là những vụ TNLĐ xảy ra không xác định được nguyên nhân hoặc do nguyên nhân  
khách quan khó tránh.  
6. Thiệt hại về vật chất:  
Theo số liệu báo cáo của các địa phương, thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra trong năm 2009  
(chi phí tiền thuốc men, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết những người bị  
thương,...) 39,388 tỷ đồng, thiệt hại về tài sản 2,7 tỷ đồng. Tổng số ngày nghỉ do TNLĐ lên  
đến 457.817 ngày.  
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THUYẾT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI  
TRƯỜNG XÂY DỰNG  
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:  
Người lao động người ít nhất đủ 15 tuổi, khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao  
động.  
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít  
nhất đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng trả công lao động.  
Bảo hộ lao động tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính,  
kinh tế, hội, khoa học kỹ thuật... nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn  
lao động bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động.  
Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động. Bởi vậy, trong  
nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an toàn và vệ sinh lao động" để chỉ công tác Bảo hộ lao  
động. Trong trường hợp nói đến Bảo hộ lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động,  
vệ sinh lao động cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và  
nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại.  
Tai nạn lao động: là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột ngột  
từ bên ngoài của các yếu tố nguy hiểm thể gây chết người hoặc làm tổn thương hoặc làm phá huỷ  
chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó trên cơ thể. Khi người lao động bị nhiễm  
độc đột ngột một lượng lớn chất độc gây chết người hoặc huỷ hoại chức năng hoạt động của một bộ  
phận cơ thể ( nhiễm độc cấp tính) cũng được coi là tai nạn lao động.  
Tai nạn lao động được chia làm 3 loại : Tai nạn lao động chết người, Tai nạn lao động nặng,Tai  
nạn lao động nhẹ.  
Để đánh giá tình trạng tai nạn lao động, người ta sử dụng hệ số tần suất tai nạn lao động (K):là số  
tai nạn lao động tính trên 1000 người 1 năm:  
K=(n×1000)÷ N  
7
Trong đó:  
n: Số tai nạn lao đông tính cho một đơn vị, địa phương, ngành hoặc cho cả nước  
N: Tổng số người lao động tương ứng  
K: là hệ số tần suất tai nạn lao động chết người nếu n là số tai nạn lao động chết người.  
Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường xuyên, kéo dài của các  
yếu tố hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động. Đây hiện trạng bệnh lý mang tính  
chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp.  
II. QUẢN LÍ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG:  
Nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 12/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quản đầu tư xây  
dựng công trình.  
Điều 30. Quản lí an toàn lao động trên công trường xây dựng quy định:  
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công  
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên  
thỏa thuận.  
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây  
dựng để mọi người biết chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người  
hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.  
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra  
giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động  
thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi  
quản của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.  
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao  
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có  
8
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo  
chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.  
5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn  
lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.  
6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách  
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của  
pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không  
bảo đảm an toàn lao động gây ra.  
Điều 31. Quản lí môi trường xây dựng quy định:  
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người  
lao động trên công trường bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm biện pháp chống bụi,  
chống ồn, xử phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực  
đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.  
2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải biện pháp che chắn bảo đảm an  
toàn, vệ sinh môi trường.  
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện  
bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về  
môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi  
trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường quyền đình chỉ thi công xây dựng  
và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.  
4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng  
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.  
2.1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG QUẢN LÍ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ  
MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG  
2.1.1. Huấn luyện về an toàn lao động và môi trường xây dựng đối với người sử dụng lao  
động  
9
1. Đôi tượng áp dụng  
Người sử dụng lao động được huấn luyện bao gồm:  
-
-
-
Chủ doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp ủy quyền;  
Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng các tổ chức, các quan trực tiếp sử dụng lao động;  
Người chỉ huy điều hành trực tiếp các khâu, các bộ phận, các phân xưởng sản xuất trong  
doanh nghiệp;  
-
Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động, môi trường xây dựng.  
2. Nội dung huấn luyện  
Nội dung huấn luyện bao gồm:  
-
Các văn bản pháp quy của Chính phủ, của các bộ, của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực  
thuộc Trung ương về an toàn lao động, môi trường xây dựng.  
-
-
Các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn lao động, môi trường xây dựng phải thi hành.  
Các thủ tục hành chính phải chấp hành khi sản xuất ,sử dụng hoặc nhập khẩu các loại máy,  
thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, môi trường xây dựng, khi xây  
mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở sản xuất.  
-
Tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn lao động, môi trường xây dựng:  
Xây dựng phổ biến nội quy về an toàn lao động, môi trường xây dựng của doanh nghiệp,  
của các phân xưởng, bộ phận; các quy trình an toàn của các máy móc thiết bị, vị trí làm việc;  
Tổ chức mạng lưới an toàn viên;  
Tổ chức huấn luyện cho người lao động;  
Các biện pháp phòng chống tai nạn sự cố xảy ra trong hoạt động sản xuất;  
Tổ chức huấn luyện các đội cấp cứu;  
Chăm lo sức khỏe cho người lao động.  
2.1.2. Quyền nghĩa vụ của người sử dụng lao động  
1. Người sử dụng lao động nghĩa vụ  
Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đồng thời lập kế  
hoạch, biện pháp an toàn – môi trường xây dựng cải thiện điều kiện lao động. Người sử dụng lao  
động phải đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động – môi trường xây dựng. Những điều kiện này  
phải được thể hiện đầy đủ cụ thể trong hợp đồng lao động và trong thỏa ước lao động tập thể giữa  
người lao động người sử dụng lao động.  
10  
Phải trang bị đầy đủ đúng chủng loại các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt các tiêu chuẩn về  
chất lượng, quy cách theo quy định cho người lao động. Thực hiện các quy định về giờ làm việc,  
nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, chế độ phụ cấp độc hại, chế độ đối với lao động nữ, lao  
động chưa thành niên, lao động đặc thù,…đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.  
Thành lập Hội đồng bảo hộ lao động cơ sở. Phân công trách nhiệm về bảo hộ lao động việc  
thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động trong doanh nghiệp. Tự kiểm tra tình  
hình thực hiện các công tác bảo hộ lao động tại cơ sở tổ chức, quản lí duy trì hoạt động mạng lưới an  
toàn lao động vệ sinh viên.  
Xây dựng mới, bổ sung và hoàn thiện các nội quy an toàn – môi trường xây dựng phù hợp với  
từng loại máy, thiết bị vật tư, dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Định kỳ thường kiểm tra độ  
an toàn của máy, thiết bị theo đúng tiêu chuẩn quy định, đồng thời biện pháp khắc phục kịp thời  
những thiếu sót được phát hiện ngay sau khi kiểm tra.  
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn – môi trường xây  
dựng, thông báo những nguy cơ dẫn đến nguy tai nạn, bệnh nghề nghiệp đối với từng loại công  
việc đối với người lao động.  
Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo quy định của pháp luật.  
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê, tai nạn lao động, báo  
cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động.  
2. Người sử dụng lao động quyền  
-
Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, môi  
trường xây dựng.  
-
Khen thưởng người chấp hành tốt kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao  
động, môi trường xây dựng.  
-
Khiếu nại vơi cơ quan nhà nước thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên về an toàn  
lao động, môi trường xây dựng nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.  
2.1.3. Quyền nghĩa vụ của người lao động  
1. Người lao động nghĩa vụ  
-
Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, môi trường xây dựng có liên quan đến  
công việc, nhiệm vụ người đó được giao;  
Phải sử dụng bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an  
toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường;  
-
11  
-
Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy gây tai nạn lao động,  
bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu khắc phục hậu quả tai nạn  
lao động, môi trường xây dựng.  
2. Người lao động quyền  
-
Yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều  
kiện lao động; tran cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn  
lao động, môi trường xây dựng.  
-
Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động,  
đe dọa nghiên trọng tới tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phục trách trực  
tiếp; từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.  
-
Khiếu nại hoặc tố cáo các quan nhà nước thẩm quyền kh người sử dụng lao động vi  
phạm quy định của Nhà nước không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, môi trường  
xây dựng, thỏa ước lao động.  
2.1.4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động  
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động  
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.  
b) Khai báo bằng cách nhanh nhất (điện thoại, fax, công điện…) tới các quan hữu quan và cơ  
quan quản cấp trên ngay khi xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng. Trường hợp  
người bị nạn lao động chết trong thời gian điều trị hoặc do tái phát vết thương tai nạn lao động (theo  
kết luận của biên bản khám nghiệm tử thi) thì phải khai báo ngay sau khi người bị tai nạn lao động  
chết. Nội dung khai báo có quy định hướng dẫn cụ thể.  
c) Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động nặng. Trường hợp  
do cấp cứu người bị nạn hiện trường có thay đổi thì phải ghi lại đầy đủ bằng biên bản. Chỉ được  
xóa bỏ hiện trường và chôn cất tử thi nếu đã hoàn thành bước điều tra tại chỗ được đoàn điều tra  
tai nạn lao động cho phép.  
d) Cung cấp ngay tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn lao động theo yêu cầu của Trưởng  
đoàn điều tra tai nạn lao động chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu vật chứng ấy.  
e) Tạo điều kiện cho những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động cung cấp tình  
hình cho Đoàn điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.  
f) Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động nhẹ và tai nạn lao động nặng (trừ trường hợp đã nói  
trên) xảy ra ở cơ sở mình.  
12  
Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được lưu trữ tại cơ sở phải được gửi đến Cơ quan Lao  
động Thương binh và Xã hội, Y tế, Công đoàn cấp tỉnh, cơ quan quản cấp trên, quan bảo  
hiểm hội những người bị nạn.  
g) Thực hiện các biện pháp khắc phục giải quyết các hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ  
chức rút kinh nghiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa các vụ tai nạn lao động tương tự hoặc  
tái diễn; thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lí theo thẩm quyền  
những người lỗi để xảy ra tai nạn lao động.  
h) Chịu các khoản chi phí phục vụ cho việc điều tra tai nạn lao động.  
i) Gửi báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động (do  
Đoàn điều tra tai nạn lao động của các quan có thẩm quyền điều tra) tới các quan tham gia  
điều tra tai nạn lao động.  
j) Lưu trữ hồ sơ các vụ tai nạn lao động chết người trong thời gian 15 năm lưu giữ hồ sơ các  
vụ tai nạn lao động khác cho đến khi người bị tai nạn lao động về hưu.  
k) Những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm:  
-
Khai báo đầy đủ, đúng sự thật về vụ tai nạn những vấn đề có liên quan đến vụ tai nạn lao  
động theo yêu cầu của đoàn điều tra tai nạn lao động. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về  
những điều đã khai báo;  
-
Lời khai báo được viết thành văn bản ghi rõ ngày tháng năm khai báo, có chữ kí và ghi rõ họ  
tên của người khai báo.  
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động  
a) Người sử dụng lao động (người trực tiếp kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật  
lao động) thuộc các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường cho người lao động  
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động  
theo quy định của Bộ Luật Lao động Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ.  
b) Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động  
tại các quan bảo hiểm thì quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bổi thường thay cho người sử dụng  
lao động.  
c) Trường hợp bị tai nạn lao động ngoài phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà do lỗi của  
người khác gây ra, thì người gây ra tai nạn phải bồi thường cho người bị tai nạn lao động theo quy  
định của Bộ luật Dân sự. Người sử dụng lao động của người bị nạn có trách nhiệm yêu cầu người  
gây ra tai nạn thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với người bị  
tai nạn Bộ luật Lao động.  
13  
d) Trường hợp bị tai nạn lao động do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn hoặc các  
trường hợp rủi ro khác hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động  
có trách nhiệm giải quyết toàn bộ chi phí y tế bồi thường cho người bị tai nạn hoặc thân nhân của  
người bị tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.  
3. Mức bồi thường thủ tục bồi thường cho người bị tai nạn lao động  
1) Mức bồi thường thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động Nghị định số 06/CP ngày  
20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động và  
môi trường xây dựng.  
2) Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm  
hoặc chi phí lưu thông của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các quan hành  
chính, sự nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên của cơ quan.  
3) Thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao  
động như sau:  
a) Đối với người bị chết vì tai nạn lao động là biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan  
Nhà nươc thẩm quyền xác định chết do tai nạn lao động.  
b) Đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên gồm:  
-
động.  
-
Biên bản điều tra tai nạn lao động của cơ quan nhà nước thẩn quyền xác định là tai nạn lao  
Giấy xác định mức độ suy giảm khả năng lao động từ 81% trờ lên của Hội đồng giám định y  
khoa.  
4) Tiền bồi thường cho người bị tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người bị tai  
nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có đầy đủ  
các thủ tục hồ sơ quy định nêu trên.  
2.2. KẾ HOẠCH QUẢN LÍ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG  
2.2.1. Nội dung của kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường  
Nội dung của kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường bao gồm:  
a) Các biện pháp về kĩ thuật an toàn lao động bảo vệ môi trường  
-
Chế tạo, sửa chữa, mua sắm các thiết bị, bộ phận, dụng cụ nhằm mục đích che, chắn, hãm,  
đóng, mở các máy, thiết bị, bộ phận, công trình,khu vực nguy hiểm, có nguy gây sự cố, tai nạn  
lao động;  
-
-
Làm thêm các giá để nguyên vật liệu, thành phẩm;  
Bổ sung hệ thống chống sét, chống điện;  
14  
-
-
-
-
-
Lắp đặt các thiết bị báo động bằng màu sắc, ánh sáng, tiếng động…  
Đặt điểm báo;  
Mua sắm, sản xuất các thiết bị, trang bị phòng cháy, chữa cháy;  
Tổ chức lại nơi làm việc phù hợp với người lao động;  
Di chuyển các bộ phận sản xuất, kho chứa các chất độc hại, dễ cháy nổ ra xa nơi nhiều  
người qua lại.  
b) Các biện pháp kĩ thuật môi trường phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động  
-
-
Lắp đặt các quạt thông gió, hệ thống hút bụi, hút hơi khí độc;  
Nâng cấp, hoàn thiện làm cho nhà xưởng thông thoáng, chống nóng, ồn và các yếu tố độc hại  
lan truyền;  
-
-
Xây dựng, cải tạo nhà tăm;  
Lắp đặt máy giặt, máy tẩy chất độc.  
c) Mua sắm trang thiết bị bảo vệ  
Dây an toàn, mặt nạ phòng độc, tất chống dính, tất chống vắt, ủng cách điện, ủng chịu axit, mũ  
chống chấn thương xọ não; khẩu trang chống bụi, bao tải chống ồn, quần áo chống phóng xạ, chống  
điện từ trường, quần áo chống rét, quần áo chịu nhiệt…  
d) Chăm sóc sức khỏe người lao động  
-
-
-
-
-
Khám sức khỏe khi tuyển dụng;  
Khám sức khỏe định kì;  
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;  
Bồi dưỡng bằng hiện vật;  
Điều dưỡng phục hồi chức năng lao động.  
e) Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường  
-
-
-
-
Tổ chức huấn luyện về quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường;  
Chiếu phim, tham quan triển lãm quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường;  
Tổ chức thi an toàn, vệ sinh giỏi;  
Tổ chức thi viết, thi vẽ, đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lí an toàn lao động  
bảo vệ môi trường;  
-
Kẻ pano, áp phích an toàn lao động; mua tài liệu, tạp chí quản lí an toàn lao động bảo vệ  
môi trường.  
Kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường phải bao gồm cả nội dung, biện pháp,  
kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện. Đối với các công việc phát sinh  
15  
trong năm kế hoạch phải được xây dựng kế hoạch bổ sung phù hợp với nội dung công việc. Kinh phí  
trong kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường được hạch toán vào giá thành sản  
phẩm hoặc phí lưu thông của các doanh nghiệp cơ sở sản xuất – kinh doanh; đối với các quan  
hành chính sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên.  
2.2.2. Lập tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường  
a) Căn cứ để lập kế hoạch:  
-
Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất – kinh doanh và tình hình lao động của năm  
kế hoạch;  
-
Những thiếu sót, tồn tại trong công tác quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường được  
rút ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ các báo cáo kiểm điểm việc thực  
hiện công tác quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường năm trước;  
-
Các kiến nghị phản ánh của người lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn kiến nghị của  
các đoàn thanh tra, kiểm tra.  
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường  
-
Sau khi kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường được người sử dụng lao  
động hoặc cấp thẩm quyền phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ  
chức triển khai thực hiện;  
-
Cán bộ quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường phối hợp với bộ phận kế hoạch của  
doanh nghiệp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thường xuyên báo cáo người sử dụng lao động,  
đảm bảo kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường được thực hiện đầy đủ, đúng thời  
hạn;  
-
Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kiểm điểm đánh giá việc thực hiện kế hoạch  
quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động  
trong đơn vị biết.  
2.2.3. Hiệu chỉnh kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường  
-
Căn cứ vào việc kết quả điều tra, giám sát và đánh giá, nếu xét thấy kế hoạch quản lí an toàn  
lao động bảo vệ môi trường đã xây dựng còn khiếm khuyết do khách quan, chủ quan thì phải thực  
hiện hiệu chỉnh để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh.  
-
Xác định và phân tích những nguyên nhân cơ bản của những vấn đề không còn phù hợp của  
kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường.  
-
Khi hiệu chỉnh kế hoạch quản lí an toàn lao động bảo vệ môi trường phải thứ tự yêu  
tiên.  
16  
2.3. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG  
XÂY DỰNG  
Nội dung chính của kĩ thuật an toàn gồm:  
Tính toán an toàn đầy đủ, hợp lí khi thiết kế mặt bằng công trình xây dựng, xác định vùng  
-
nguy hiểm, xác định biện pháp về quản lí, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo AT, sử dụng các  
thiết bị an toàn thích ứng (thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu,  
trang thiết bị bảo vệ cá nhân…).  
-
Tính toán độ bền và tin cậy của máy khi chọn quá trình công nghệ vật liệu, khi khí hóa  
các công việc nặng nhọc độc hại, khi tổ chức chỗ làm việc của công nhân, khi dự tính việc thu  
hồi, khử độc sử dụng các phế liệu.  
-
Các biện pháp kĩ thuật an toàn gồm: Cơ cấu bảo hiểm (che chắn, khóa liên động, nối đất, tự  
động ngắt máy…), tín hiệu đánh dấu, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh công nghiệp, thông gió… cũng  
như các biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.  
2.3.1. Biện pháp kĩ thuật an toàn khi lập biện pháp kĩ thuật tổ chức thi công  
Công tác thiết kế biện pháp kĩ thuật an toàn phải tiến hành song song với công tác thiết kế biện  
pháp kĩ thuật tổ chức thi công và phải đề cập đến những biện pháp cơ bản sau:  
a) Biện pháp bảo đảm an toàn thi công trong quá trình xây lắp;  
b) Bảo đảm an toàn đi lại, giao thông vận chuyển trên công trường; chú trọng các tuyến đường  
giao nhau; hệ thống cấp điện, cấp và thoát nước.  
c) Biện pháp đề phòng tai nạn điện trên công trường. Thực hiện nối đất cho máy móc thiết bị  
điện; sử dụng các thiết bị tự động an toàn trên máy hàn điện; rào ngăn, treo biển báo những nơi nguy  
hiểm.  
d) Làm hệ thống chống sét trên các công trường, đặc biệt các công trường chiều cao lớn.  
e) Biện pháp bảo đảm an toàn phòng chống cháy chung trên công trường những nơi dễ phát  
sinh cháy. Xây dựng nhà cửa, kho tàng, nơi chứa nhiên liệu theo đúng nội quy phòng cháy.  
2.3.2. Biện pháp kĩ thuật an toàn lao động khi lập tiến độ thi công  
Căn cứ vào biện pháp thi công đã chọn, khả năng thời gian cung cấp nhân lực, thiết bị máy  
móc, nguyên vật liệu,…để quyết định chọn thời gian thi công sao cho bảo đảm an toàn cho mỗi dạng  
công tác, mỗi quá trình phải hoàn thành trên công trường. Tiến độ thi công có thể lập theo sơ đồ  
ngang, sơ đồ mạng, sơ đồ lịch hoặc sơ đồ dây chuyền.  
Để đảm bảo an toàn lao động khi lập tiến độ thị công (theo sơ đồ nào cũng thế) phải chú ý những  
điều kiên sau đây để tránh các trường hợp sự cố đáng tiếc xảy ra:  
17  
a) Trình tự thời gian thi công các công việc phải xác định trên cơ sở yêu cầu điều kiện kĩ  
thuật để đảm bảo sự nhịp nhàng từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình.  
b) Xác định kích thước các công đoạn, tuyến công tác hợp lí sao cho tổ, đội công nhân ít phải di  
chuyển nhất trong một ca, tránh những thiếu sót khi bố trí sắp xếp chỗ làm việc trong mỗi lần thay  
đổi.  
c) Khi tổ chức thi công dây chuyền không được bố trí công việc làm các tầng khác nhau trên  
cùng một phương đứng nếu khồn có sàn bảo vệ cố định hoặc tạm thời; không bố trí người làm việc  
dưới tầm hoạt động của cần trục.  
d) Trong tiến độ tổ chức thi công dây chuyền trên các phân đoạn phải đảm bảo sự làm việc nhịp  
nhàng giữa các tổ, đội tránh chồng chéo gây trở ngại và tai nạn cho nhau.  
2.3.3. Biện pháp kĩ thuật an toàn lao động khi lập mặt bằng thi công  
Bố trí mặt bằng thi công không những đảm bảo các nguyên tắc thi công mà còn phải chú ý tới vệ  
sinh môi trường và an toàn lao động.  
1. Mặt bằng công trường  
Một mặt bằng thiết kế ẩu bố trí không ngăn nắp những nguyên nhân sâu xa gây tai nạn như  
vật liệu rơi, va đụng giữa công nhân và máy móc, thiết bị. Khoảng lưu thông bắt buộc, đặc biệt đối  
với những công trường trong thành phố, thường bị hạn chế tối đa do không có điều kiện. Hơn nữa,  
một mặt bằng tối ưu phục vụ cho an toàn lao động sức khỏe công nhân lại không đi đôi với năng  
suất cao. Việc thiết kế tốt của nhà quản lí là yếu tố thiết yếu trong công tác chuẩn bị, đem lại hiệu  
quả và an toàn khi thi công xây dựng.  
Trước khi tiến hành công việc tại công trường, cần xem xét các vấn đề:  
-
-
Trình tự công việc sẽ tiến hành, những nguyên công hay quy trình nguy hiểm;  
Lối vào hoặc đường vành đai cho công nhân. Các lối đi lại phải quang, không có chướng  
ngại vật, chú ý những yếu tố gây nguy hiểm như vật liệu rơi, máy nâng vật liệu hay xe cộ. Nên có  
những thông báo, chỉ dẫn phù hợp. Bố trí các lối vào và ra cho phương tiện cấp cứu. Bố trí rào chắn  
bảo vệ biên như lan can, cầu thang và tại những nơi độ cao 2m trở lên;  
-
Lối đi cho các phương tiện giao thông. Thực tiễn cho thấy những tuyến đường này bố trí một  
chiều tốt nhất. Tắc nghẽn giao thông dễ gây mất an toàn cho công nhân, đặc biệt là khi các tài xế  
thiếu kiên nhẫn giải phóng vật liệu một cách vội vã.  
-
Lưu chứa vật liệu thiết bị. Vật liệu càng gần nơi sản xuất tương ứng càng tốt, dụ cát,  
sỏi, xi măng,…để gần nơi trộn bê tông; cốt pha để gần xưởng lắp ráp. Nếu không thể thực hiện được  
thì cần quy định thời gian biểu đưa vật liệu tới;  
18  
-
Bố trí máy móc xây dựng. Thường thì việc bố trí phụ thuộc vào yêu cầu công tác, vì vậy khi  
bố trí thiết bị như cần cẩu tháp cần tính đến hành trình quay của cần nâng, nơi nhận nơi giải  
phóng vật liệu nâng sao cho không quăng vật nâng vào công nhân;  
-
-
Bố trí phân xưởng làm việc. Thường không di chuyển cho đến khi xây dựng xong;  
Bố trí trang thiết bị y tế chăm sóc. Tại các công trường lớn cần bố trí các tiện nghi vệ sinh  
cho cả nam và nữ tại nhiều vị trí;  
An ninh công trường. Công trường cần được bố trí rào chắn để người không có phận sự -trẻ  
-
em nói riêng và những người khác nói chung – được giữ tránh xa khỏi khu vực nguy hiểm. Kiểu  
hàng rào tùy thuộc vào từng loại công trường, nhưng ở những khu vực đông dân cư, chiều cao tối  
thiểu của hàng rào nên không dươi 2m và kín mít, không có lỗ hổng. Bảo hiểm trên cao cũng rất cần  
thiết, tại những nơi tầm hoạt động của cần cẩu bao quát cả khu vực công cộng;  
-
-
-
Sắp xếp công trường ngăn nắp tiện lợi cho việc thu nhặt dọn dẹp phế liệu;  
Sử dụng dòng điện hạ thế cho chiếu sáng tạm thời, các thiết bị cầm tay;  
Cần tập huấn cho cả công nhân và đốc công.  
2. Sự ngăn nắp của công trường  
Mọi người thể đóng góp vào việc tạo ra một công trường an toàn bằng cách sắp xếp ngăn nắp.  
rất nhiều tai nạn xảy ra do bước hụt, vấp ngã, trượt ngã hoặc ngã vào vật liệu, thiết bị nằm lộn  
xộn khắp nơi; hoặc do dẫm phải đinh gỡ ra từ cốt pha.  
Cần đảm bảo các bước sau đây:  
-
-
-
-
-
Làm vệ sinh trước khi nghỉ - không để rác hay phoi cho người sau dọn;  
Cất dọn vật liệu, thiết bị chưa cần dùng ngay khỏi lối đi, cầu thang và nơi làm việc.  
Lau sạch dầu nhớt bôi trơn;  
Vứt phế liệu vào chỗ quy định;  
Nhổ lên hoặc đập bằng các đinh nhọn dựng ngược ở các ván cốt pha.  
3. Yêu cầu chung đối với công trường xây dựng  
Không gây ô nhiễm quá giới hạn cho phép tới môi trường xung quanh công trường do xả các  
-
chất độc hại (bụi, hơi khí độc, tiếng ồn,…); thải nước, bùn, rác, vật liệu thải, đất, cát ra khu vực dân  
cư, đường sá, ao hồ, đồng ruộng xung quanh công trường gây ảnh hưởng xâu đến sinh hoạt, SX của  
dân xung quanh.  
-
-
Không gây nguy hiểm cho dân xung quanh công trường.  
Không gây lún sụt, lở, nứt đổ cho nhà cửa, công trình và hệ thống kĩ thuật hạ tầng (cáp,  
đường ống ngầm, cống rãnh,…) xung quanh.  
19  
-
-
-
Không gây cản trở giao thông do vi phạm lòng đường, vỉa hè.  
Không để xảy ra sự cố cháy nổ.  
Phải thực hiện rào ngăn xung quanh công trường và có biển báo , tín hiệu ở vùng nguy hiểm  
để ngăn ngừa người không có nhiệm vụ ra vào, đảm bảo AT, an ninh trật tự.  
2.3.4. Biện pháp kĩ thuật an toàn điện trên công trình xây dựng  
1. Những biện pháp chung và biện pháp cụ thể an toàn về điện  
a) Sử dụng điện an toàn  
Các đèn chiếu sáng chung nối với lưới điện điện áp 127V và 220V (chỉ sử dụng điện áp pha)  
phải đặt ở độ cao cách mặt đất hay sàn nhà ít nhất là 2,5m. Khi độ cao treo đèn nhỏ hơn 2,5m cần  
dùng đèn điện áp không lớn hơn 36V.  
b) Làm cách điện dây dẫn  
Các thiết bị điện, đường dây phải bảo đảm cách điện tốt. Lâu ngày chất cách điện bị giảm chất  
lượng do quá nóng hoặc nhiệt độ thay đổi quá nhiều, do cọ xát nhiều lần, môi trường ẩm ướt, xâm  
thực,… vậy, phải định kiểm tra và thay thế sửa chữa đúng lúc.  
Đường cáp mềm trong công trình xây dựng để cấp điện cho các máy móc, thiết bị di động hoặc  
cấp điện tạm thời cần phải biện pháp bảo vệ, cáp điện nằm ngang đường ô tô cần treo cáp lên cao,  
hay luồn cáp trong ống thép, trong máng thép hình và chôn trong đất.  
Nếu cáp nằm trong khu vực nổ mìn, trước khi nổ đường cáp phải được ngắt điện. Sau khi nổ  
mìn, cần phải kiển tra phát hiện những chỗ hư hổng sửa chữa trước khi đóng điện trở lại cho  
đường cáp.  
c) Làm bộ phận che chắn  
Đề bảo vệ cho người khỏi bị điện giật, gần các máy móc và thiết bị nguy hiểm, người ta đặt  
những cái che chắn hoặc tách các máy móc và thiết bị đó ra xa với khoảng cách AT. Các bộ phận  
che chắn thể vỏ đặc hoặc lỗ, lưới.  
Các máy cắt điện tự động, cầu dao chuyển mạch và các dụng cụ dùng điện trong công trường  
xây dựng hay lắp đặt trên các trang thiết bị xây dựng cần phải vỏ hộp bảo vệ. Các phần dẫn điện  
của các thiết bị điện phải được cách li, có hàng rào che chắn, đặt ở những nơi ít người qua lại phải  
biện pháp ngăn ngừa người không phận sự tiếp xúc với nó.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 50 trang yennguyen 31/03/2022 5680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập lớn môn Quản lí dự án - Chuyên đề 7: An toàn lao động và môi trường xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbai_tap_lon_mon_quan_li_du_an_chuyen_de_7_an_toan_lao_dong_v.doc