Tiểu luận môn Khoa học quản lý - Đề bài: Vai trò của quản lý đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế

BỘ TÀI CHÍNH  
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG  
----------  
BÀI KIỂM TRA  
MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ  
ĐỀ BÀI: Vai trò của quản lý đối với tập đoàn công nghiệp - Viễn thông  
Quân đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế  
H  và t n : Ph m Ngu ễn Mai Anh  
Kh a  lớp t n :CQ       LT  
STT :05  
M  sinh vi n :                
Lớp ni n chế :       
ID phòng thi :              
 i  thi : h   
Ngà  thi :          
Hà Nội – Tháng 6 năm 2021  
1
MỤC LỤC  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………  
2. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………..  
3. Mục đích…………………………………………………………………….  
4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………  
5. Kết cấu đề tài……………………………………………………………….  
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ  
1.1 Vai trò của quản lý……………………………………………………….  
1.1.1 Tính tất yêu khách quan của quản lý…………………………………..  
1.1.2 Vai trò của quản lý đối với các tổ chức……………………………….  
1.2 Khái niệm quản lý……………………………………………………….  
1.3 Cơ chế vận dụng…………………………………………………………  
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI  
VIETTEL  
2.1 Một số thông tin chung về tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel………  
2.2 Lĩnh vực hoạt động của tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel…………  
2.3 Bộ máy tổ chức của Viettel……………………………………………..  
2.4 Đặc điểm nguồn nhân lực……………………………………………….  
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI  
VIETTEL TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ  
3.1 Thực trạng đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của tập đoàn Viễn thông quân đội  
Viettel giai đoạn 2011-2015………………………………………………………  
3.2 Thành tựu đạt đƣợc trong những năm qua của tập đoàn Viettel nhờ các chiến  
lƣợc sáng suốt của nhà quản lý…………………………………………………...  
3.3 Thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế của tập đoàn Viettel…………..  
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN CỦA TẬP ĐOÀN…….  
KẾT LUẬN………………………………………………………………………  
2
BÀI LÀM  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do ch n đề tài  
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sôi động và cạnh tranh cao, các doanh nghiệp  
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển bền vững phải có khả năng đáp ứng cao, khả  
năng tự hoàn thiện và đặc biệt là khả năng tự sáng tạo với các doanh nghiệp khác  
trong và ngoài nƣớc. Quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực là công cụ  
tạo lợi thế so sánh cho các doanh nghiệp, nói cách khác quản lý có vị trí và vai trò  
rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bất kì một nào nếu thiếu  
đi yếu tố chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý đều không thể đứng vững và tồn tại  
đƣợc. Có thể coi quản lý là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp,  
hay đó cũng là con đƣờng dẫn tới chiến thắng của doanh nghiệp đó.  
Trong khuynh hƣớng xã hội ngày nay, nguồn lực quý giá nhất của mỗi doanh  
nghiệp là con ngƣời, cần có quản lí trong doanh nghiệp để tạo ra yếu tố liên kết và  
nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực cá nhân riêng lẻ. Quản lý là sự tác  
động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể  
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để  
đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động. Trong một doanh  
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn, là một tập hợp những con ngƣời khác  
nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhân thức, quan hệ xã hội,  
vùng miền địa lí, tƣ tƣởng văn hóa,…chính sự khác nhau này tạo ra một môi trƣờng  
làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những điều trái ngƣợc nhau. Bên cạnh  
đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng và đặc biệt là xu  
hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, buộc các doanh nghiệp phát triển để tồn tại.  
1
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy nguồn lực con  
ngƣời, là nơi làm gạch nối, nơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động (tích cực hay  
tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng  
nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con ngƣời đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát  
triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và  
duy trì một cách quản lý đặc thù phát huy đƣợc năng lực và thúc đẩy sự đóng góp  
của toàn thể nhân viên vào việc đạt đƣợc các mục tiêu chung của tổ chức. Để xây  
dựng đƣợc nó không hề đơn giản mà là một quá trình dài với nhiều khó khăn. Thực  
chất xây dựng đƣợc hệ thống quản lý tối ƣu bao gồm các hoạt động quản lý nhƣ  
xây dựng cơ chế quản trị, cơ cấu tổ chức, quản lý tài chính, nguồn lực, hành chính  
và vận hành doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp tốt sẽ giúp  
mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trơn tru, tạo năng suất và đạt đƣợc mục tiêu cuối  
cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Khi ấy quản lý sẽ có vai trò trở thành nội lực của  
doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.  
Khái niệm quản lý hẳn không còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhƣng  
với hầu hết ngƣời lao động và công nhân viên rất ít ngƣời nhận thức đƣợc vai trò  
của quản lý, vì vậy các cá nhân trong doanh nghiệp chƣa có sự thống nhất ý chí và  
phối hợp với các nguồn lực khác của doanh nghiệp (tài chính, thông tin…) để đạt  
đựơc mục tiêu chung. Sức mạnh của doanh nghiệp chỉ đƣợc tạo nên khi mọi cá  
nhân trong doanh nghiệp đó nhận thức đƣợc đầy đủ vai trò của quản lý và cùng  
nhau hợp tác xây dựng lên một hệ thống quản lý tối ƣu trong đơn vị mình. Mặt  
khác vai trò của quản lý có tác động rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả và sức  
cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế. Một doanh nghiệp  
mạnh phải có hệ thống quản lý mạnh và chiến lƣợc quản lý riêng biệt của doanh  
nghiệp mình, từ đó không thể phủ nhận vai trò to lớn của quản lý quyết định sự  
thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp.  
2
Đứng top đầu trong ngành viễn thông, lại là một đơn vị chủ lực của quân đội,  
Viettel là một trong số những doanh nghiệp xứng đáng để học hỏi. Sự thành công  
của Viettel hôm nay, không chỉ bởi những chiến lƣợc kinh doanh đƣợc xây dựng  
cẩn thận mà còn bởi cả một hệ thống quản lý vững chắc.  
Vì những lí do trên em chọn đề tài: “Vai trò của quản lý đối với tập đoàn công  
nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế” làm đề tài  
nghiên cứu của mình để thấy đƣợc Viettel đã không ngừng nỗ lực xây dựng, nâng  
cao ngày một hoàn thiện hơn hệ thống quản lý của doanh nghiệp mình, để đạt đƣợc  
thành công nhƣ hiện tại vai trò của quản lý là vô cùng to lớn. Tiểu luận đƣợc tiến  
hành nghiên cứu với trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế, sự giới hạn của thời gian  
nên trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót và sai sót. Em rất  
mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ dẫn của thầy cô.  
   Phƣơng pháp nghi n cứu  
Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện luận án gồm:  
- Phƣơng pháp so sánh  
- Phƣơng pháp điều tra  
- Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết  
- Phƣơng pháp lịch sử  
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết  
   Mục đ ch  
Làm sáng tỏ vai trò của quản lý đã giúp tập đoàn công nghiệp - Viễn thông quân  
đội Viettel thích nghi trong quá trình hội nhập quốc tế đồng thời chỉ ra những thành  
tựu đạt đƣợc và một số hạn chế trong quản lý của tập đoàn, từ đó đƣa ra giải pháp  
khắc phục và hoàn thiện nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trong những năm tới.  
3
   Ph m vi nghi n cứu  
- Không gian: Tập đoàn công nghệ – Viễn thông quân đội Viettel  
- Thời gian: Từ năm 2006 - 2021  
   Kết cấu đề tài  
Ngoài phần mở đầu đề tài chia làm 4 chƣơng:  
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận - Bản chất của quản lý  
- Chƣơng 2: Giới thiệu chung về tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel  
- Chƣơng 3: Thực trạng của tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel trong quá trình  
hội nhập quốc tế  
- Chƣơng 4: Giải pháp khắc phục khó khăn của tập đoàn  
4
CHƢƠN   : CƠ SỞ LÝ LUẬN - BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ  
    Vai trò của quản lý  
      T nh tất   ú khách quan của quản lý  
Nguồn gốc phát triển loài ngƣời là lao động của cá nhân và lao động chung.  
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung  
nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo  
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát  
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất...Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự  
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”.  
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt đƣợc  
mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài ngƣời xuất hiện một dạng lao động  
mang tính đặc thù là tổ chức - điều khiển con ngƣời với các hoạt động theo những  
yêu cầu nhất định; dạng lao động đó đƣợc gọi là quản lý.  
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã hội. Từ  
khi con ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ  
không thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng  
hình thành nhƣ một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hƣớng tới  
những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phƣơng thức sản xuất từ cộng sản  
nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó quản lý luôn là một thuộc tính tất  
yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc  
tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động tập thể -  
lao động xã hội của con ngƣời. Trong quá trình lao động con ngƣời buộc phải liên  
kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải  
có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.  
5
Nhƣ vậy quản lý ra đời là một tất yếu khách quan do yêu cầu của hiệp tác và phân  
công lao động xã hội. Nó là kết quả tất nhiên của việc chuyển nhiều quá trình lao  
động cá biệt, tản mạn, độc lập thành một quá trình lao động xã hội đƣợc phối hợp  
lại .  
Quản lý ra đời thực hiện 2 chức năng. Một là kết hợp một cách hợp lý các yếu tố  
cơ bản của sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội đạt đƣợc hiệu quả cao  
hơn. Hai là xác lập sự ăn khớp về hoạt động giữa những ngƣời lao động cá biệt.  
Quản lý là một hiện tƣợng khách quan tồn tại mọi chế độ xã hội, cần thiết với mọi  
lĩnh vực.  
Quản lý chính là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển của quốc gia và tổ chức.  
1.1.2 Vai trò của quản lý đối với các tổ chức  
- Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ  
chức, thống nhất giữa ngƣời quản lý với ngƣời bị quản lý, giữa những ngƣời bị  
quản lý với nhau. Chỉ tạo ra sự thống nhất cao trong đa dạng thì tổ chức mới hoạt  
động có hiệu quả.  
- Định hƣớng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và  
hƣớng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chứcđó vào việc thực hiện mục tiêu  
chung đó.  
- Quản lý phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức (nhân sự, vật lực, tài chính,  
thông tin…) để đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao.  
- Giúp tổ chức thích nghi đƣợc với môi trƣờng  
1.1   Những nhân tố làm tăng vai trò của quản lý  
Qúa trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện  
nay đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý. Những yếu tố sau  
đây làm tăng vai trò của quản lý, đòi hỏi quản lý phải thích ứng:  
6
(1) Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế về quy mô, cơ cấu, trình độ khoa  
học - công nghệ đòi hỏi quản lý phải đƣợc nâng cao tƣơng ứng với sự phát triển  
kinh tế.  
(2) Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đang diễn ra với tốc độ cao và quy mô  
rộng lớn trên phạm vi toàn cầu khiến cho quản lý có vai trò hết sức quan trọng,  
quyết định sự phát huy tác dụng của khoa học cộng nghệ với sản xuất và đời sống.  
Tuy nhiên khoa học - công nghệ không thể tự động xâm nhập vào sản xuất với hiệu  
quả mong muốn mà phải thông qua quản lý. Muốn phát triển khoa học - công nghệ,  
kể cả việc tiếp nhận, chuyển giao từ nƣớc ngoài vào và ứng dụng các thành tựu  
khoa học vào sản xuất, Nhà nƣớc và các tổ chức phải có chính sách và cơ chế quản  
lý phù hợp.  
(3) Trình độ các quan hệ xã hội ngày càng đƣợc nâng cao đòi hỏi quản lý phải  
thích ứng. Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội thể hiện ở các mặt:  
- Trình độ giáo dục và đào tạo, trình độ học vấn và trình độ văn hóa nói chung  
của đội ngũ cán bộ, ngƣời lao động và tầng lớp dân cƣ.  
- Nhu cầu và đòi hỏi về vật chất và tinh thần ngày càng cao  
- Yêu cầu dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội, yêu cầu của ngƣời lao động đƣợc  
tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc quyết định những vấn đề quan trọng trong  
xây dựng và phát triển đất nƣớc cũng nhƣ công việc của mỗi tổ chức.  
(4) Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng…  
- Theo đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sauu vào nền kinh tế  
thế giới. Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới  
(WTO), nền kinh tế nói chung, các tổ chức nói riêng đang đứng trƣớc những cơ hội  
to lớn để phát triển nhƣ: mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa; thu hút vốn đầu tƣ…  
Bên cạnh cơ hội là những thách thức do sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên cả  
thị trƣờng thế giới và trong nƣớc. Qúa trình hội nhập quốc tế đòi hỏi Nhà nƣớc và  
7
các tổ chức kinh tế xã hội phải nâng cao trình độ quản lý vfa hình thành một cơ chế  
quản lý phù hợp để phát triển một cách hiệu quả bền vững.  
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác về kinh tế xã hội nhƣ sự phát triển dân số và nguồn  
lao động cả về quy mô và cơ cấu; yêu cầu bảo vệ, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng  
sinh thái và môi trƣờng xã hội trong phát triển.  
     Khái niệm quản lý  
Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với sự phát triển kinh tế, từ những  
năm 1950 trở lại đây có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành  
quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ: Tiếp cận kiểu kinh nghiệm, tiếp cận  
theo hành vi quan hệ các nhân, tiếp cận theo lý thuyết quyết định, tiếp cận toán học,  
tiếp cận theo các vai trò quản lý. Từ những cách tiếp cận đó có nhiều khái niệm  
khác nhau về quản lý nhƣ:  
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của ngƣời khác.  
- Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đƣa ra các quyết định.  
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự trong  
cùng một tổ chức.  
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục đích của  
tổ chức.  
- Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì.  
Từ đó có thể đƣa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích  
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu  
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong  
điều kiện môi trường luôn biến động.  
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức đều có thể đƣợc xem nhƣ một hệ thống  
gồm 2 phân hệ: chủ thể quản lý đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng  
hoạt động trong môi trƣờng nhất định (khách thể quản lý).  
8
CHỦ THỂ QUẢN LÝ  
KHÁCH THỂ  
QUẢN LÝ  
MỤC TIÊU  
ĐỐI TƢỢNG QUẢN LÝ  
Sơ đồ: Chủ thể quản lí tác động tác đối tượng quản lí  
* Chủ thể quản lý: là tập hợp các cơ quan hay cá nhân thực hiện các tác động  
quản lý  
* Đối tượng quản lý: là một hệ thống tồn tại khách quan chịu sự tác động của chủ  
thể quản lý.  
* Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý :  
- Từ chủ thể quản lý phát ra mệnh lệnh quản lý dƣới dạng thông tin tác động vào  
đối tƣợng quản lý.  
- Từ đối tƣợng quản lý có một dòng thông tin trở về chủ thể quản lý, nó báo cho  
chủ thể quản lý biết mệnh lệnh quản lý đƣợc thực hiện ra sao, kết quả đến đâu. Mối  
liên hệ ngƣợc phản ánh hiện trạng của đối tƣợng quản lý.  
* Quản lý bao gồm các yếu tố:  
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và ít nhất một đối tƣợng quản lý.  
- Phải có một mục tiêu và một quĩ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể  
quản lý  
- Chủ thể phải biết thực hành việc tác động và phải biết tác động.  
- Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trƣờng của hệ thống.  
9
* Ý nghĩa của quản lý:  
Khi chúng ta so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí để thực hiện sẽ có khái  
niệm là hiệu quả: Hiệu quả = Kết quả - Chi phí.  
Khi con ngƣời kết hợp với nhau trong một tập thể để cùng nhau làm việc, ngƣời ta  
có thể tự phát làm những việc cần thiết theo cách suy nghĩ riêng của mỗi ngƣời. Lối  
làm việc này có thể đem lại kết quả, cũng có thể không đem lại kết quả, nhƣng chắc  
chắn một điều là không đem lại hiệu quả. Nếu ta biết tổ chức hoạt động thì triển  
vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn, đặc biệt quan trọng không phải chỉ kết quả mà  
sẽ còn tốn ít thời gian, tiền bạc và những chi phí khác hơn, nghĩa là đạt đƣợc hiệu  
quả. Vì vậy, muốn đạt đƣợc hiệu quả, đòi hỏi phải biết cách quản lý. Không biết  
cách lãnh đạo, quản lý cũng đạt đƣợc kết quả nhƣng hiệu quả sẽ thấp. Nhƣ vậy,  
mục tiêu của hoạt động quản lý là nhằm giúp chúng ta có những kiến thức, những  
kỹ năng cần thiết để gia tăng hiệu quả trong hoạt động của một tổ chức.  
1.3  Cơ chế vận dụng  
Nhận thức quy luật qua các hiện tƣợng thực tiễn và qua phân tích bằng khoa học,  
lý luận.  
- Tổ chức các điều kiện chủ quan để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách  
quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng.  
- Tổ chức thu thập các thông tin về các sai phạm, ách tắc trong việc không tuân  
thủ các đòi hỏi quy luật khách quan.  
- Cơ chế quản lý hình thành và đổi mới gắn liền với quá trình nhận thức và vận  
dụng các quy luật khách quan. Nhận thức càng đầy đủ và đúng đắn hệ thống quy  
luật khách quan thì việc đổi mới quản lý càng có cơ sở khoa học.  
Quản lý kinh tế theo yêu cầu các quy luật :  
  Nhận thức r  thực trạng nền kinh tế Việt Nam với tƣ cách là đối tƣợng quản lí.  
10  
  Phân tích, đúc kết nhằm nhận thức ngày càng đầy đủ các quy luật tác động đến  
nền kinh tế .  
  Khẳng định lợi ích vừa là yêu cầu vừa là động lực trong hoạt động quản lí.  
  Trên mọi lĩnh vực quản lí phải tìm ra những biện pháp cách thức cụ thể và sinh  
động nhằm vận dụng quy luật.  
Một số quy luật chủ yếu đƣợc vận dụng vào quản lý bao gồm: các quy luật tự  
nhiên kĩ thuật, các quy luật tâm lí và đặc biệt là các quy luật kinh tế.  
Quy luật kinh tế là những mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, phổ biến, bền  
vững, lặp đi lặp lại của các hiện tƣợng kinh tế trong những điều kiện nhất định.  
- Đặc điểm của các quy luật kinh tế:  
  Tồn tại và hoạt động thông hoạt động của con ngƣời  
  Có độ bền vững kém hơn các qui luật tự nhiên  
- Tiền đề vận dụng các qui luật kinh tế:  
  Phải nhận thức đƣợc các qui luật kinh tế.  
  Phải giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu và vấn đề lợi ích của con ngƣời và xã  
hội.  
  Phải phát huy vai trò điều hành quản lý của các nhà quản lý.  
11  
CHƢƠN   :  IỚI THIỆU CHUN  VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔN  QUÂN  
ĐỘI VIETTEL  
2.1. Một số thông tin chung về tập đoàn viễn thông quân đội Viettel  
Tên công ty: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)  
Trụ sở chính: Lô D26, ng  3, đƣờng Tôn Thất Thuyết, phƣờng Yên Hòa, quận  
Cầu Giấy, thủ đô Hà Nội.  
Ngày thành lập: 1/6/1989  
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc Phòng  
Slogan: Say it your way - H   n i theo cách của b n  
Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội đƣợc thành lập theo quyết định  
2079/ 2009/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009 trên cơ sở  
tổ chức lại các phòng ban chức năng của tổng công ty Viễn thông quân đội, công ty  
Viễn thông Viettel và công ty truyền dẫn Viettel. Đây là doanh nghiệp kinh tế quốc  
phòng 100% vốn nhà nƣớc với số vốn điều lệ 50000 tỷ đồng, có tƣ cách pháp nhân,  
có con dấu, biểu tƣợng và điều lệ tổ chức riêng. Tổng công ty đƣợc thành lập với  
hai nhiệm vụ chính là: Phục vụ quốc phòng và tham gia phát triển kinh tế.  
2   Lĩnh vực ho t động của tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel  
- Kinh doanh các hoạt động bƣu chính, viễn thông  
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ  
thông tin, internet.  
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công  
nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện. Hoạt động trong lĩnh vực xây  
dựng bƣu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện.  
- Khảo sát lập dự án công trình bƣu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, đào tạo  
12  
ngắn hạn dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bƣu chính viễn thông. Đầu  
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, kho bãi, vận chuyển.  
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản phẩm  
điện tử, công nghệ thông tin.  
- Sản phẩm bột giấy, giấy và bìa, in ấn, các dịch vụ liên quan đến in, sản phamamr  
các loại thẻ dịch vụ cho nghành bƣu chính viễn thông và các nghành dịch vụ  
thƣơng mại, bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng nghành in.  
- Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng Internet và mạng  
viễn thông (trừ thông tin Nhà nƣớc cấm và dịch vụ điều tra).  
- Các dịch vụ giá trị gia tăng  
2   Bộ má  tổ chức của Viettel  
Sơ đồ bộ máy tổ chức ( nguồn: ban tổ chức cán bộ- Viettel)  
Tập đoàn Viettel cũng là đơn vị đầu tiên hoạt động theo quy mô hình tập đoàn  
trực thuộc Bộ chủ quản. Do cơ chế đặc thù trong quân đội nên tập đoàn Viettel sẽ  
13  
không có hội đồng quản trị mà Đảng ủy tập đoàn sẽ thực hiện vai trò và chức năng  
giống nhƣ hội đồng quản trị ở các tập đoàn kinh tế hiện có. Viettel kinh doanh đa  
nghành nghề nhƣ cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền dẫn, bƣu chính, bất động  
sản,…Trong đó Viễn thông và công nghệ thông tin là nghành kinh doanh chính.  
Với đội ngũ hơn 43 nghìn công nhân viên và tính đến hiện nay, Viettel đã có mặt  
tại 6 quốc gia (Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Peru và Đông Timor). Để  
phục vụ việc quản lý, sản xuất, kinh doanh, Viettel đã xây dựng theo cấu trúc tổ  
chức hỗn hợp, cụ thể là mô hình theo cấu trúc sản phẩm và cấu trúc địa lý. Với mỗi  
công ty con là một tổ chức độc lập, đƣợc xây dựng trên bộ phận hóa sản phẩm hay  
địa lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của từng đơn vị. Cơ quan đầu não  
Viettel chỉ giám sát bên ngoài các đơn vị trực thuộc hỗ trợ tƣ vấn cho các đơn vị về  
tài chính và pháp luật.  
2   Đặc điểm nguồn nhân lực  
Là doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Quốc phòng hoạt động trong lĩnh vực  
viễn thông, tập đoàn viễn thông có nhiệm vụ vừa sản xuất kinh doanh các dịch vụ  
bưu chính viễn thông phục vụ phát triển kinh tế xã hội, vừa bảo đảm thông tin vu  
hồi phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng an ninh. Để thực hiện tốt nhiệm vụ có tính đặc  
thù đó. Ngay từ khi thành lập tập đoàn đã đặc biệt chú trọng xây dựng, phát triển  
nguồn nhân lực và xác định đây là nhân tố nền tảng, then chốt, giúp tạo ra sự khác  
biệt, mang lại lợi thế và năng lực cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển  
nhanh, bền vững của tập đoàn.  
Quy mô nhân lực cuả Viettel khá lớn về số lƣợng nhân sự, thuộc một trong những  
doanh nghiệp đứng đầu cả nƣớc về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của tập đoàn  
Viettel có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, hơn 100 nhân sự có trình độ thạc sĩ,  
tiến sĩ, trong đó nhiều ngƣời đã làm việc tại các vị trí quan trọng của các tập đoàn  
lớn trên thế giới. Hiện nay 60% cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại  
14  
học, có khả năng khai thác nghiên cứu làm chủ thiết bị viễn thông, công nghệ thông  
tin, bƣớc đầu sản xuất một số thiết bị quân sự và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao  
của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bƣu chính viễn thông.  
Độ tuổi bình quân của toàn cán bộ công nhân viên công ty Viettel là 28 tuổi. Chất  
lƣợng về mặt trí lực của nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở trình độ học vấn,  
quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số lƣợng và chất lƣợng  
của nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Vì độ tuổi lao động trung bình của nguồn nhân  
lực tại công ty là khá trẻ, trung bình 28 tuổi. Ngoài ra do đặc thù công việc kinh  
doanh nghành viễn thông nên thực tế cơ cấu lao động theo giới ở Viettel có tỷ lệ  
nam giới chiếm khoảng 70,35% so với 29,65% lao động là nữ, tức là tỷ lệ lao động  
nam gấp ba lần so với lao động nữ. Và có đến 93% nhân viên lao động trong công  
ty đƣợc tuyển dụng vào làm với hình thức hợp đồng lao động, số còn lại là cán bộ  
chủ chốt của công ty, bao gồm cán bộ các chi nhánh của Viettel và cán bộ Quốc  
phòng - vì Viettel là công ty con thuộc tập đoàn Viễn thông quân đội trực thuộc Bộ  
Quốc phòng.  
Một trong những mục tiêu chiến lƣợc trong vận hành nhân sự của Viettel là coi  
trọng tố chất cũng nhƣ kỹ năng của lao động hơn là bằng cấp. Những ngƣời lãnh  
đạo ở đây cho rằng, nếu không có kỹ năng, nhân sự sẽ rất khó để thích nghi cũng  
nhƣ cống hiến cho công việc. Tố chất của nhân sự dựa vào việc họ biết cahcs tìm ra  
giải pháp phù hợp cho những kế hoạch của bản thân và tổ chức. Yếu tố này chỉ dựa  
vào tấm bằng thì khó mà đánh giá đƣợc.  
Viettel không dựa vào bằng cấp để sắp xếp vị trí công việc cho nhân sự khi mà họ  
không có kỹ năng. Chính vì thế, trong chiến lƣợc nhân sự của Viettel nhân viên ai  
cũng đƣợc tôn trọng, đƣợc tạo cơ hội, điều kiện để phát huy khả năng của bản thân.  
15  
CHƢƠN   : THỰC TRẠN  CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔN  QUÂN ĐỘI  
VIETTEL TRON  QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ  
3.1 Thực tr ng đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của Tập đoàn Viễn Thông Quân  
Đội Viettel giai đo n     -2015  
* Về thực trạng công tác nghiên cứu thị trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài.  
Đối với công tác thu thập thông tin, Viettel đã chủ động khai thác dữ liệu thị  
trƣờng qua các website trong và ngoài nƣớc, các cơ quan đại diện kin tế thƣơng  
mại của Việt Nam ở nƣớc ngoài, đại sứ quán, tổ chức quốc tế … Về nội dung  
nghiên cứu đánh giá tiềm năng thị trƣờng:  
  Tìm hiểu các thông tin chung về thị trƣờng quốc gia: vị trí địa lý, địa hình, dân  
số, các đặc điểm về kinh tế chính trị…  
  Các thông tin, chỉ số về thị trƣờng viễn thông: Tại mỗi thị trƣờng, Viettel đã  
tiến hành nghiên cứu các chỉ số ARPU, mật độ thâm nhập 3G, tần số còn trống, các  
đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng viễn thông, các tần số có thể khai thác  
* Về thực trạng chuẩn bị các nguồn lực cho đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài:  
  Công tác huy động vốn trong và ngoài nƣớc:  
Mức đầu tƣ vốn của Viettel phụ thuộc vào từng thị trƣờng, theo quy mô, chiến  
lƣợc đầu tƣ của Viettel tại thị trƣờng đó. Việc đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài của  
Viettel đƣợc giao cho đơn vị là Công ty Cổ phần Đầu tƣ quốc tế Viettel (Viettel  
Global) thực hiện. Viettel chuẩn bị nguồn vốn từ trong nƣớc và vay các tổ chức tín  
dụng nƣớc ngoài. Về nguồn vốn trong nƣớc, đầu tiên là nguồn vốn đƣợc cấp từ  
Quỹ Đầu Tƣ của Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội cho công ty Viettel Global với  
tổng mức đầu tƣ 3.960 tỷ đồng tính đến cuối năm 2010. Sau đó công ty thực hiện  
hình thức tăng vốn điều lệ thông qua phát hành chứng khoán, thực hiện công khai  
hóa tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Vietstock. Ngoài ra, Viettel còn tiếp  
16  
tục huy động vốn vay từ các ngân hàng TMCP trong nƣớc nhƣ MB Bank, BIDV,  
Vietcombank….Về nguồn vốn vay nƣớc ngoài, Viettel tự đi vay ngân hàng tại  
những quốc gia đầu tƣ và nợ tiền từ các nhà cung cấp thiết bị, sau đó có lợi nhuận  
sẽ khấu hao, trừ nợ dần. Tổng cộng, công ty đã thực hiện vay ngắn hạn và dài hạn  
tới gần 18,000 tỷ đồng, diễn giải bằng gần 40 khoản mục khác nhau trên báo cáo tài  
chính cuối năm 2015.  
  Chuẩn bị nhân lực cho đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài  
Về số lượng: Nguồn nhân lực của Viettel cho các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài  
bao gồm 2 nguồn chính : cán bộ công nhân viên ngƣời Việt Nam cử đi nƣớc ngoài  
làm việc và ngƣời nƣớc sở tại. Số lƣợng nhân lực của Viettel cho đầu tƣ ra nƣớc  
ngoài tăng mạnh trong giai đoạn 2011-2015 nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh đặc  
biệt là nhân lực ngƣời nƣớc ngoài.  
Về chất lương: Viettel chủ trƣơng tuyển dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao,  
chủ yếu là các chuyên nghành kỹ thuật, tổ chức đào tạo và chuyển giao việc cho  
nhân viên ngƣời nƣớc ngoài, phát huy năng lực và cống hiến của họ trong công  
việc.  
  Đầu tƣ dựng hạ tầng mạng lƣới, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại  
Viettel đã xác định chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn mà việc trƣớc tiên là bỏ vốn xây dựng  
hạ tầng mạng lƣới để có thể cung cấp dịch vụ viễn thông với chất lƣợng tốt nhất.  
Ngay trong giai đoạn đầu thực hiện các dự án, Viettel xác định kỹ thuật đi trƣớc  
kinh doanh, đầu tƣ hạ tầng mạng lƣới theo cả chiều rộng và chiều sâu. Hầu nhƣ sau  
1 đến 2 năm, Viettel đã trở thành nhà mạng có cơ sở vật chất hiện đại, phủ sóng  
hầu khắp cả nƣớc với tỷ lệ 80-95% độ phủ. Viettel đã bỏ vốn đầu tƣ rất lớn cho  
việc phát triển các nghiên cứu mới nhất trong công nghệ viễn thông, truyền dẫn  
thông tin: xây dựng các trung tâm nghiên cứu công nghệ cao, phát triển các đề tài  
17  
về công nghệ viễn thông, cung cấp các thiết bị công nghệ mới nhất áp dụng trong  
đầu tƣ ra nƣớc ngoài  
- Về thực trạng thực hiện các dự án đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài:  
Viettel thực hiện thành lập công ty 100% vốn hoặc liên doanh, liên kết với đối tác  
nƣớc ngoài để thâm nhập thị trƣờng. Với chiến lƣợc kinh doanh kỹ thuật đi trƣớc,  
đầu tƣ hạ tầng mạng lƣới, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và chăm sóc khách hàng…  
hầu nhƣ chỉ sau 1 năm Viettel đã vƣơn lên vị trí 1 trong 3 mạng viễn thông lớn nhất  
tại nƣớc đó. Đứng đầu về doanh thu, thị phần và đạt nhiều giải thƣởng cao quý do  
các tổ chức quốc tế uy tín trao tặng trong lĩnh vực viễn thông  
    Thành tựu đ t đƣợc trong những năm qua của tập đoàn Viettel nh  các  
chiến lƣợc sáng suốt của nhà quản lý  
Xác định thị trường  
Ngay từ lúc mới bắt đầu hƣớng đến thị trƣờng nƣớc ngoài, ông Nguyễn Mạnh  
Hùng, Tổng Giám đốc Viettel cho rằng, phải đánh giá và định lƣợng r  thị trƣờng  
và xác định thị trƣờng viễn thông trên thế giới đƣợc chia làm 3 loại, gồm thị trƣờng  
chƣa phát triển với độ phủ dân số 20%, thị trƣờng đang phát triển với độ phủ dân số  
trên 50% và thị trƣờng đã bão hoà, độ phủ bám dân số gần nhƣ đạt tới 70-80%.Đối  
với thị trƣờng đã bão hoà (là các nƣớc tiên tiến), khả năng xâm nhập gần nhƣ bất  
khả xâm phạm vì sự có mặt của các tập đoàn viễn thông hùng mạnh.  
Trong khi đó, thị trƣờng ở các nƣớc chƣa phát triển (nhƣ Cuba, Triều Tiên...) thì  
phạm vi thị trƣờng không lớn nên khả năng phát triển không cao và không bền  
vững. Vì vậy, thị trƣờng đang phát triển (chủ yếu là ở các nƣớc châu Phi) với chỉ số  
ARPU (doanh thu bình quân/mỗi thuê bao) còn rất thấp và nhƣ vậy, với trên 1 tỷ  
dân, châu Phi sẽ là một thị trƣờng tiềm năng, phù hợp với Viettel.  
18  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 30 trang yennguyen 01/04/2022 9500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Khoa học quản lý - Đề bài: Vai trò của quản lý đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_mon_khoa_hoc_quan_ly_de_bai_vai_tro_cua_quan_ly_do.pdf