Bài giảng mô đun Thiết bị lạnh gia dụng - Ngành/nghề: Điện dân dụng

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
BÀI GIẢNG  
MÔ ĐUN: TB LẠNH GIA DỤNG  
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG  
( Áp dụng cho Trình độ Trung cấp)  
LƯU HÀNH NỘI BỘ  
NĂM 2017  
1
MỤC LỤC  
BÀI 1: SỬA CHỮA THIẾT BỊ CẤP NHIỆT .................. Error! Bookmark not defined.  
1. Khái niệm và phân loại ....................................................... Error! Bookmark not defined.  
1.1. Khái niệm .................................................................... Error! Bookmark not defined.  
1.2. Phân loi...................................................................... Error! Bookmark not defined.  
2. Bếp điện, bàn là điện........................................................... Error! Bookmark not defined.  
2.1. Bếp điện....................................................................... Error! Bookmark not defined.  
2.2. Bàn là điện................................................................... Error! Bookmark not defined.  
3. Nồi cơm điện...................................................................... Error! Bookmark not defined.  
3.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện.............. Error! Bookmark not defined.  
3.2. Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện.................. Error! Bookmark not defined.  
4. Một số thiết cấp nhiệt khác ................................................. Error! Bookmark not defined.  
4.1. Ấm siêu tốc.................................................................. Error! Bookmark not defined.  
4.2. Bình nước nóng............................................................ Error! Bookmark not defined.  
5. Câu hỏi và bài tp............................................................... Error! Bookmark not defined.  
BÀI 2: SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH.................. Error! Bookmark not defined.  
1. Khái niệm và phân loại ....................................................... Error! Bookmark not defined.  
1.1. Khái niệm về làm lạnh ................................................. Error! Bookmark not defined.  
1.2. Phân loại làm lạnh........................................................ Error! Bookmark not defined.  
2. Nguyên lý làm việc của máy lạnh ....................................... Error! Bookmark not defined.  
2.1. Cấu tạo: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.  
2.2. Nguyên lý làm lạnh...................................................... Error! Bookmark not defined.  
3. Tủ lạnh ............................................................................... Error! Bookmark not defined.  
3.1. Công dụng - Phân loại - Cấu tạo................................... Error! Bookmark not defined.  
3.2. Cấu tạo ........................................................................................................................ 4  
4. Sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa......................................... Error! Bookmark not defined.  
BÀI 3: SỬA CHỮA ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ............................................................. 32  
1. Công dụng, phân loại:......................................................... Error! Bookmark not defined.  
2. Cấu tạo, nguyên lý làm vic................................................ Error! Bookmark not defined.  
2.1. Cấu tạo: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.  
2.2. Nguyên lý làm lạnh...................................................... Error! Bookmark not defined.  
3. Máy điều hòa nhiệt độ hai chiều (tạo lạnh và nóng)............. Error! Bookmark not defined.  
3.1. Quá trình làm lạnh ....................................................... Error! Bookmark not defined.  
3.2. Quá trình làm nóng ...................................................... Error! Bookmark not defined.  
4. Mạch điện trong máy điều hòa nhiệt độ............................... Error! Bookmark not defined.  
4.1. Mạch điều khiển máy điều hòa trực tiếp....................... Error! Bookmark not defined.  
4.2. Mạch điều khiển máy điều hòa gián tiếp....................... Error! Bookmark not defined.  
5. Bảo dưỡng và sửa chữa máy điều hòa nhiệt độ.................... Error! Bookmark not defined.  
5.1. Bảo dưỡng máy điều hòa.............................................. Error! Bookmark not defined.  
5.2. Sửa chữa một số hư hỏng thường gặp, cách kiểm tra khắc phụcError! Bookmark not defined.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 37  
2
BÀI 1: CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA TỦ LẠNH  
*Mục tiêu của bài:  
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của tủ lạnh.  
- Phân biệt được các bộ phận của tủ lạnh  
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và tiết kiệm.  
*Nội dung:  
1. Đặc điểm cấu tạo của tủ lạnh  
1.1. Đặc điểm  
Hình 1.1. Một số loại tủ lạnh  
Tủ lạnh dùng để bảo quản sản phẩm (bảo quản và làm đông sản phẩm). Tủ  
lạnh được phân thành các loại sau.  
* Phân loại theo chức năng:  
Gồm có tủ lạnh, tủ đông, tủ bảo quản.  
- Tủ lạnh: Là tủ thường được sử dụng trong các hộ gia đình. Loại này có nhiều  
ngăn, mỗi ngăn có nhiệt độ thích hợp với yêu cầu của người sử dụng. Thông thường  
ngăn trên cùng là ngăn đông, có nhiệt độ thấp dùng để làm đông sản phẩm. Ngăn giữa  
là ngăn lạnh còn gọi là ngăn bảo quản lạnh. Ngăn dưới cùng là ngăn bảo quản dùng  
để bảo quản rau quả.  
- Tủ đông: Tủ đông còn gọi là tủ đá, là tủ thường dùng ở các quầy lạnh, bảo  
quản thực phẩm, sản xuất kem, sữa chua, nước đá. Loại này thường có một chế độ.  
Nhiệt độ tương đương với tủ lạnh.  
- Tủ bảo quản: Là tủ dùng để bảo quản lạnh như bảo quản côca, pepsi...  
* Phân loại theo phương pháp làm lạnh:  
Gồm có tủ lạnh trực tiếp và tủ lạnh gián tiếp.  
- Tủ lạnh trực tiếp: Là tủ mà môi chất lạnh sôi trực tiếp thu nhiệt từ sản phẩm,  
loại này làm lạnh nhanh nhưng tuyết bám nhiều lên bề mặt không gian bên trong tủ.  
3
- Tủ lạnh quạt gió: Là tủ mà bên trong có bố trí quạt gió dàn lạnh do đó không  
khí bên trong tủ thu nhiệt từ sản phẩm để cấp cho môi chất lạnh sôi. Loại này có ưu  
điểm là không bám tuyết ở bên trong tủ nhưng làm lạnh chậm hơn. Để phân biệt ta  
quan sát phía sau bên trong buồng đông. Nếu có các khe hở thì đó là tủ lạnh quạt gió  
còn nếu không có khe hở là tủ lạnh trực tiếp.  
* Phân loại theo dung tích:  
Dung tích là thể tích phần bên trong tủ do đó tủ lạnh đa dạng về thể tích là 80  
lít, 100 lít, 125 lít...  
1.2. Cấu tạo  
Gồm có vỏ cách nhiệt, hệ thống làm lạnh và hệ thống mạch điện.  
a. Vỏ tủ cách nhiệt  
Có tác dụng hạn chế nguồn nhiệt của môi trường xung quanh truyền vào bên  
trong tủ. Vỏ tủ bao gồm lớp ngoài bằng tôn, lớp giữa là chất cách nhiệt và lớp trong  
cùng bằng nhựa.  
b. Hệ thống mạch điện  
Có tác dụng điều khiển khống chế tủ lạnh làm việc. Khi nhiệt độ trong tủ cao  
hơn nhiên độ đặt, mạch điền điều khiển cho máy nén hoạt động để làm lạnh. Khi nhệt  
độ đạt đến nhiệt độ đặt, mạch ngắt nguồn cấp cho máy nén, tủ dừng hoạt động.  
c. Hệ thống làm lạnh  
Có tác dụng làm lạnh khoảng không gian trong tủ bằng cách bơm nhiệt từ bên  
trong thải ra ngoài môi trường. Hệ thống làm lạnh bao gồm Block, dàn nóng, dàn  
lạnh, ống mao, phin lọc.  
2. Sơ đồ khối của tủ lạnh  
Tiết lưu  
Tiết lưu  
3
2
Phía  
áp suất  
thấp  
Phía  
áp suất  
cao PK,  
tK  
Dàn  
bay  
hơi  
Dàn  
ngưng  
tụ  
QK  
Qo  
Po, to  
1
4
Máy nén  
4
QK- Nhiệt lượng tỏa ra ở dàn ngưng tụ  
Q0- Nhiệt lượng thu vào của dàn bay hơi  
PK- áp suất ngưng tụ  
tK- Nhiệt độ ngưng tụ  
P0- áp suất bay hơi  
t0- Nhiệt độ bay hơi  
4 -> 1: Quá trình hút và nén hơi môi chất.  
1 -> 2: Quá trình hơi môi chất thải nhiệt để ngưng tụ  
2 -> 3: Quá trình hạ áp suất môi chất  
3 -> 4: Quá trình môi chất thu nhiệt và bay hơi  
—> : Chỉ chiều đi của môi chất  
3. Nguyên lý làm việc của tủ lạnh.  
Hơi tạo thành ở dàn bay hơi được máy nén hút nén lên áp suất cao đẩy vào dàn  
ngưng tụ. Ở dàn ngưng tụ, hơi thải nhiệt cho môi trường làm mát (không khí) để  
ngưng tụ lại ở áp suất cao và nhiệt độ cao. Từ đây, lỏng có áp suất cao và nhiệt độ  
cao sẽ đi qua phin lọc để lọc sạch bụi bẩn, hơi nước sau đó van tiết lưu để vào dàn  
bay hơi. Khi qua van tiết lưu, áp suất của môi chất lỏng giảm xuống áp suất bay hơi  
và nhiệt độ giảm xuống nhiệt độ bay hơi. Tại dàn bay hơi, môi chất sẽ thu nhiệt của  
môi trường cần làm mát để bay hơi sau đó lại được máy nén hút về và đẩy vào dàn  
ngưng tụ. Như vậy vòng tuần hoàn môi chất được khép kín.  
Trong quá trình làm việc hệ thống lạnh thực hiện quá trình bơm nhiệt tức là  
thu nhiệt ở môi trường cần làm lạnh rồi thải ra môi trường bên ngoài.  
4. Nhận biết, phân biệt các bộ phận của tủ lạnh  
5
6
7
8
BÀI 2: HỆ THỐNG LẠNH CỦA TỦ LẠNH  
* Mục tiêu:  
- Trình bày được chức năng, nhiệm vụ, vị trí lắp đặt, cấu tạo các bộ phận trong  
hệ thống lạnh của tủ lạnh.  
- Tháo, lắp được các bộ phận trong hệ thống lạnh của tủ lạnh.  
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động, tư duy khoa học, an toàn và tiết kiệm.  
* Nội dung:  
Hệ thống lạnh có tác dụng làm lạnh khoảng không gian trong tủ bằng cách  
bơm nhiệt từ bên trong thải ra ngoài môi trường. Hệ thống làm lạnh bao gồm Block,  
dàn nóng, dàn lạnh, ống mao, phin lọc.  
Dàn nóng  
Dàn lạnh  
Ống mao  
Phin lọc  
Block  
ng nạp ga  
1. Máy nén Block  
Block được sử dụng nhiều ở tủ lạnh là Block Piston  
* Cấu tạo: Có phần cơ và phần điện  
- Phần điện: Có nhiệm vụ biến điện năng thành cơ năng để làm quay trục cơ.  
Phần điện bao gồm rôto và Stato:  
+ Stato gồm có khung sắt và cuộn dây. Khung sắt được ghép bởi các lá thép kỹ  
thuật điện tạo thành một khối có xẻ rãnh để đặt cuộn dây. Cuộn dây làm bằng đồng  
9
được quấn theo các kiểu khác nhau. Tủ lạnh thường sử dụng động cơ điện một pha  
khởi động bằng cuộn dây hoặc khởi động bằng tụ nên có hai cuộn dây đó là cuộn làm  
việc và cuộn khởi động. Hai cuộn dây này đặt lệch nhau một góc 900 để khi có dòng  
điện chạy qua tạo ra mômen khởi động làm quay rôto.  
1- Kẹp nối điện; 2- Tiếp điểm điện; 3- Xylanh; 4; Đường ống nôia; 5- Vỏ máy;  
6- Lò xo chống rung; 7- Đường ống; 8- Stato; 9- Thân máy  
+ Rô to: được đặt trong Stato, nên khi rô to quay làm trục động cơ quay để  
truyền chuyển động sang phần cơ.  
- Phần cơ:  
Có nhiệm vụ nhận chuyển động từ động cơ điện làm piston dịch chuyển trong  
xilanh để thực hiện quá trình hút nén. Phần cơ gồm có trục khuỷu, tai biên, piston, xi  
lanh, lá van, tiêu âm.  
5
4
3
* Nguyên lý hút nén:  
1- Tiêu âm đường hút  
2- Khoang hút  
3- Lá van hút  
2
6
1
7
8
4- Lá van đẩy  
9
5- Khoang đẩy  
6- Tiêu âm đường đẩy  
7- Thành xi lanh  
8- Khoang xi lanh  
9- Piston  
14  
13  
10  
11  
12  
10- Ổ đỡ  
10  
11- Tay biên  
12- Trục khuỷu  
13- Stato  
14- Rô to  
Quá trình hút và nén được thực hiện nhờ chuyển động quay của phần điện biến  
thành chuyển động qua lại của piston trong xi lanh. Khi piston đi từ trên xuống dưới,  
Block thực hiện quá trình hút. Lúc này lá van hút mở để hơi đi từ ống hút qua tiêu  
âm, qua khoang hút vào xi lanh. Khi piston ở điểm chết dưới, quá trình hút kết thúc  
và quá trình nét bắt đầu. Lúc này piston đi từ dưới lên, lá van đẩy mở ra để hơi đi từ  
khoang xi lanh qua khoang đẩy, qua tiêu âm theo ống đẩy ra ngoài. Quá trình hút và  
nén được lặp đi lặp lại liên tục.  
* Cách xác định các chân đấu điện Block  
Vì bên trong Block có hai cuộn dây là cuộn dây làm việc và cuộn dây khởi  
động. Một đầu của cuộn dây làm việc và một đầu của cuộn dây khởi động chụm lại  
với nhau gọi chung là C. Đầu kia của cuộn dây làm việc gọi là đầu chạy R còn đầu  
kia của cuộn khởi đông gọi là chân đề S do đó ở đầu ra của Bloc có ba chân là C, R,  
S.  
Cách xác định: Dùng đồng hồ đo ôm thang X1 đo ba chân với nhau. Lần đo  
nào điện trở lớn nhất đó là chân chạy và chân đề, chân còn lại là chân chung C. Từ  
chân C ta đo lần lưới với hai chân kia, lần đo nào có điện trở nhỏ là chân R, lớn hơn  
là chân S (vì tiết diện cuộn dây làm việc lớn hơn tiết diện cuộn dây khởi động).  
2. Dàn ngưng tụ  
Gồm có hai loại là dàn nổi và dàn chìm.  
* Dàn nổi:  
Là loại dàn được lắp nổi phía sau hoặc một phần dưới đáy tủ. Loại này thường  
được sử dụng ở nhiều tủ lạnh cũ. Loại này có ưu điểm là thải nhiệt tốt, độ bền cao  
nhưng có kết cấu không đẹp...  
11  
Dàn nổi thường làm bằng ống sắt, có đường kính từ 5 6 mm và dính cánh tản  
nhiệt.  
* Dàn chìm:  
Là loại dàn được lắp chìm bên trong lớp tôn vỏ tủ. Vật liệu thường là ống sắt  
hoặc ống đồng có đường kính từ 4 5 mm. Bề mặt tản nhiệt có dính băng dính bạc.  
Dàn chìm thường sử dụng ở nhiều tủ lạnh mới.  
* Một số hư hỏng thường gặp  
- Dàn nóng thường bị thủng hoặc bị tắc nên tủ lạnh thiếu ga hoặc hết ga ở phía  
hạ áp dẫn đến kém lạnh hoặc mất lạnh. Do đó ta phải kiểm tra dàn nóng bằng cách cắt  
cuối dàn nóng sau đó cắt đầu dàn nóng. Nếu cuối dàn nóng không có ga xì ra nhưng  
đầu dàn nóng có ga xì ra mạnh chứng tỏ dàn nóng bị tắc. Ta có thể vệ sinh hoặc thay  
thế. Nếu cuối dàn nóng không có ga xì ra, đầu dàn nóng không có ga xì ra chứng tỏ  
hệ thống hết ga.  
- Đối với dàn nổi ta quan sát nếu có vết dầu thấm ướt tức là chố đó bị hở,  
nhưng nếu không phát hiện ta hàn kín một đầu còn đầu kia bơm áp suất vào khoảng  
300 Psi rồi nhúng vào nước để thử. Sau khi phát hiện chỗ hở, ta khắc phục bằng cách  
hàn kín hoặc tháy thế dàn mới có kích thước tương đương.  
Đối với dàn chìm, ta hàn kín một đầu còn đầu kia bơm áp suất vào từ 300   
350 Psi sau đó theo dõi kim đồng hồ. Nếu sau một thời gian kim đồng hồ quay về giá  
trị nhỏ tức là dàn chìm bị thủng. Thông thường ta khắc phục bằng cách thay dàn mới  
lắp nổi phía sau.  
Khi chọn dàn để thay thế ta đo kích thước chiều cao phía sau (từ đỉnh lock lên)  
rồi chọn dàn có chiều cao tương đương. Nếu chiều rộng của tủ lớn hơn chiều rộng của  
dàn hoặc dung tích buồng đông lớn ta phải tằng chiều dài bằng cách nối thêm khoảng  
từ 2 3 m ồng đồng 6 ghép dưới đáy tủ.  
12  
3. Dàn bay hơi  
*Phân loại và cấu tạo:  
Gồm có dàn lạnh trực tiếp và dàn lạnh gián tiếp.  
- Dàn lạnh trực tiếp:  
Được sử dụng ở tủ lạnh trực tiếp. Đối với tủ một cánh cửa chỉ có một dàn lạnh  
nhưng với tủ có hai cánh cửa sẽ có hai dàn lạnh. Một dàn lạnh ở buồng đông và một  
dàn lạnh ở buồng lạnh. Thông thường hai dàn này mắc nối tiếp nhưng ở một số tủ nội  
địa, hai dàn này mắc song song. Vật liệu chế tạo thường là ống nhôm hoặc ống đồng  
hoặc tấm nhôm. Đối với tủ lạnh cũ, dàn lạnh bằng nhôm dạng tấm nhưng tủ lạnh mới  
thường là dạng ống, có dính băng bạc làm bề mặt thu nhiệt.  
- Dàn lạnh gián tiếp:  
Được sử dụng ở tủ lạnh quạt gió, loại dàn này thường làm bằng ống đồng hoặc  
ống nhôm có cánh thu nhiệt. Dàn lạnh gián tiếp chỉ có một dàn bố trí giữa buồng  
đông và buồng lạnh hoặc sau buồng đông.  
* Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp  
Dàn lạnh thường bị thủng do va chạm hoặc do bị ăn mòn, đối với dàn lạnh dễ  
tháo lắp ta tháo dời rồi bơm áp suất khoảng 200 Psi rồi nhúng vào nước để thử. Loại  
này thường là dàn bằng nhôm nên khí phát hiện chỗ hở, nếu một vài chỗ ta khắc phục  
bằng cách dùng keo hai thành phần kết hợp với miếng nhôm mỏng dán lên bề mặt chỗ  
hở hoặc hàn kín (Phải mang đến thợ chuyên hàn nhôm). Nếu phát hiện nhiều chỗ hở  
ta khắc phục bằng cách thay dàn lạnh có kích thước tương đương hoặc dùng dàn lạnh  
cũ làm khuôn rồi uốn ống đồng 6 có chiều dài tương đương với rãnh dàn cũ rồi dán  
bằng dính bạc lên bề mặt ống.  
Đối với dàn lạnh được bố trí kín bên trong, muốn phát hiện chỗ hở ta phải tháo  
nắp đậy phía sau, bới hết xốp rồi đưa dàn lạnh ra. Nếu phát hiện một vài chỗ hở ta  
khắc phục bằng cách hàn kín, nhưng nếu thủng nhiều chỗ ta phải thay thế bằng cách  
chọn ống đồng có đường kính và chiều dài tương đương tạo thành dàn lạnh mới, dùng  
13  
bằng dính bạc dính lên bề mặt ống. Sau đó ta dùng xốp nước pha tỷ lệ 1:1 đổ đầy các  
khe hở (khi pha xốp ta pha vừa phải sao cho đổ lớp này khô cứng mới đổ lớp khác).  
4. Bộ phận tiết lưu (Ống mao)  
Được cấu tạo bởi một đoạn ống đồng có đường kính nhỏ khoảng 1mm. ống  
mao thường bị tắc do hơi ẩm hoặc cặn bẩn (gọi là tắc ẩm hoặc tắc bẩn). Tắc ẩm  
thường là cuối ống mao, tắc ẩm thường ở đầu ống mao.  
Nếu ống mao bị tắc do ẩm ta phải khử ẩm trong hệ thống, còn tắc bẩn ta có thể  
bơm áp suất vào đầu ống hút rồi hơ nóng đầu ống mao để cho cặn bẩn cháy kết hợp  
với áp suất cao đẩy ra ngoài.  
5. Phin lọc  
Có tác dụng lọc hơi ẩm và cặn bẩn trong hệ thống để tránh ống mao khỏi bị  
tắc.  
Có hai loại phin lọc là phin một lỗ và phin hai lỗ. Loại hai lỗ, một lỗ nối với  
dàn nóng còn một lỗ kia nối với ống công nghệ (ống công nghệ dùng để gia công khi  
cân cáp, tạo chân không).  
- Phin lọc được cấu tạo bởi một đoạn ống đồng có đường kính khoảng 2 cm.  
Bên trong có lớp lưới lọc và hạt hút ẩm.  
- Phin lọc thường bị tắc hoặc không còn khả năng hút ẩm do đó ta phải thay  
thế.  
* Lưu ý: Khi hàn phin lọc với ống mao phải tránh hiện tượng làm tắc ống hoặc  
cháy các bộ phận bên trong do đó ta nên dùng hàn hơi và đặt phin nằm ngang.  
6. Bầu tách lỏng  
Ở một số tủ lạnh bố trí bầu tách lỏng sau dàn lạnh để tách môi chất lỏng ra  
khỏi hơi môi chất. Trường hợp thay thế dàn lạnh ta có thể bỏ bầu tách lỏng.  
14  
7. Gia công hệ thống lạnh của tủ lạnh  
7.1. Phương pháp cân cáp  
Là phương pháp tính toán chọn độ dài của ống mao bằng cách đo trở lực của  
không khí. Cân cáp được thực hiện khi thiết kế, lắp đặt hệ thống lạnh. Thông thường  
có hai phương pháp cân cáp là cân cáp trong và cân cáp ngoài.  
a. Cân cáp ngoài:  
Là cân cáp với block và ống mao cùng lắp trong một hệ thống. Nối sơ đồ hệ  
thống như hình vẽ. Cho block hoạt động rồi theo dõi kim động hồ HI. Lúc đầu tăng  
nhanh sau đó tăng chậm dần rồi dừng lại ở một vị trí nào đó, đó là trở lực không khí  
của ống mao. Ta so sánh giá trị đó với giá trị quy định:  
ối với tủ 1ta chọn trở lực từ 135 ÷ 150 Psi  
- Đ  
- Đối với tủ 2ta chọn trở lực từ 150 ÷ 165 Psi  
ối với tủ 3, 4ta chọn trở lực từ 165 ÷ 180 Psi  
- Đ  
Nếu giá trị đo được lớn hơn giá trị quy định ta cắt bớt ống mao và ngược lại  
nếu nhỏ hơn giá trị quy định ta nên thay ống mao dài hơn.  
b. Cân cáp trong  
Là cân cáp với hệ thống hoàn chỉnh như hình vẽ. Cho block hoạt động, theo  
dõi kim đồng hồ HI. Lúc đầu tăng nhanh sau đó chậm dần rồi dừng lại ở một giá trị  
nào đó. Đó là trở lực không khí của ống mao và dàn lạnh.  
ối với tủ 1ta chọn trở lực từ 150 ÷ 170 Psi  
- Đ  
- Đối với tủ 2ta chọn trở lực từ 170 ÷ 190 Psi  
15  
ối với tủ 3, 4ta chọn trở lực từ 190 ÷ 210 Psi  
- Đ  
Tương tự nếu giá trị đo được lớn hơn giá trị quy định ta cắt bớt ống mao và  
ngược lại nếu nhỏ hơn giá trị quy định ta nên thay ống mao dài hơn (nên thao tác phía  
đầu ống mao)  
* Trước khi cân cáp ta đo áp suất đẩy của block. Nếu Block yếu hoặc trung  
bình, ta chọn giá trị trở lực thấp.  
Khi thay thế block cho tủ lạnh, ta có thể phải cắt bớt ống mao  
7.2. Phương pháp tạo chân không  
Là phương pháp hút hết không khí trong hệ thống lạnh tạo ra môi trường chân  
không để chuẩn bị cho công việc nạp ga. Thông thường người ta phải áp dụng  
phương pháp tạo chân không bằng máy hút chân không. Nhưng đối với một số hệ  
thống lạnh nhỏ, ta có thể tạo chân không bằng chính block trong hệ thống.  
a. Tạo chân không bằng block hút chân không  
Máy hút chân không là máy chuyên dùng, nếu không ta có thể sử dụng block  
tủ lạnh hặc block điều hoà để hút chân không gọi là block hút.  
Nối sơ đồ hệ thống như hình vẽ.  
Nếu sử dụng 2 dây ga, ta cho block hút hoạt động, không khí trong hệ thống  
lạnh được hút và đẩy ra ngoài. Ta theo dõi kim đồng hồ LO. Kim quay từ 0 về vạch  
chân không, đến lúc nào kim chỉ ở vạch -30 đến - 60 Psi. Lúc này độ chân không đạt  
yêu cầu ta đóng van LO. Dừng block hút rồi thay thế bằng chai ga. Mở nhích van chai  
ga, mở nhích van HI để cho ga đuổi khí trong dây ra ngoài. Đóng van HI, mở van LO  
rồi tiến hành nạp ga.  
16  
Ta có thể sử dụng 3 dây ga. Dây đồng hồ LO nối với đầu nạp, dây giữa nối với  
chai ga, dây đồng hồ HI nối với ống hút máy hút chân không, van chai ga đóng, van  
LO và HI mở. Cho máy hút chân không hoạt động, khi độ chân không đạt yêu cầu ta  
đóng van HI, dừng máy hút chân không rồi tiến hành nạp ga.  
*Lưu ý:  
Để kiểm tra độ chân không trong hệ thống ngoài việc theo dõi kim đồng hồ ta  
có thể dùng bọt thử ở ống đẩy máy hút chân không. Nếu không có hơi xì ra tức là độ  
chân không đạt yêu cầu (Do một số đồng hồ kim không chỉ ở vạch chân không).  
- Khi to chân không, nếu thời gian ngắn mà không có hơi xì ra ở ống đẩy, tức  
là trong hệ thống có chỗ tắc. Nếu thời gian dài mà hơi vẫn xì ra mạnh ở ống đẩy tức là  
hệ thống có chỗ thủng.  
- Tất cả các hệ thống lạnh trước khi nạp gas đều phải tạo chân không. Hệ thống  
lạnh lớn sử dụng máy hút chân không lớn, thời gian hút dài và ngược lại. (thời gian  
tạo chân không từ 30 phút trở lên)  
b. Tạo chân không bằng block trong hệ thống  
( Phương pháp này đơn giản nhưng hiệu quả không cao)  
- Nối sơ đồ hệ thống như hình vẽ. Cho block hoạt động không khí trong hệ  
thống được hút và đẩy ra ngoài qua ống công nghệ, theo dõi kim đồng hồ LO, quay từ  
0 về vạch chân không đến khi nào kim chỉ ở vạch 30 mHg ÷ 70 cmHg, 1bar ÷ 100  
Kpa. Ta mở nhích van chai gas cho một ít gas vào hệ thống đuổi không khí ra ngoài,  
sau đó hàn kín ống công nghệ rồi tiến hành nạp gas (Block hoạt động bình thường)  
* Lưu ý: Ta có thể dùng bọt thử ở ống công nghệ để kiểm tra chân không trong  
hệ thống, nếu không thấy khí thổi ra tức là độ chân không đạt yêu cầu.  
7.3. Phương pháp nạp ga  
- Tủ lạnh nạp ga R12, R134a  
.
- Sau khi tạo chân không xong cho hệ thống ta có thể cho tủ hoạt động mở van  
chai ga cho ga vào trong hệ thống khống chế kim đồng hồ LO khoảng 30 Psi. Thỉnh  
thoảng đóng van chai ga để kiểm tra đến khi nào đóng chặt van chai ga mà kim đồng  
17  
hồ chỉ 15 Psi thì được. Lúc này nhiệt độ trong tủ giảm dần nên áp suất giảm, đến khi  
nào nhiệt trong tủ đạt yêu cầu áp suất hút ổn định kim đồng hồ chỉ trong khoảng 2 ÷  
12 Psi (áp suất này phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường và vào stừng loại tủ)  
ối với tủ từ 9 ÷ 12 Psi  
. Đ  
. Đ  
ối với tử từ 6 ÷ 9 Psi  
. Đối với tủ ★★từ 2 ÷ 6 Psi  
Ngoài ra ta phải kiểm tra dàn nóng, dàn lạnh, đối với dàn nóng phải nóng,  
nhiệt giảm dần từ ống đẩy đến cuối dàn. Đối với tủ lạnh trực tiếp, dàn lạnh tuyết bám  
đều khô và dính, ống hút lạnh nhưng phải khô. Dòng làm việc ổn định tương đương  
với dòng định mức khi tủ lạnh hoạt động bình thường, lượng ga vừa đủ, ta kẹp và hàn  
kín đầu nạp gas (lúc này block hoạt động bình thường)  
*Lưu ý: Để kẹp và nạp kín ống nạp gas dễ dàng ta dùng ống đồng có đường  
kính nhỏ từ 2 ÷ 3mm. Khi hàn đầu nạp gas nếu ngọn lửa vẫn ngả màu xanh tức là gas  
vẫn xì ra, ta nên dùng kìm chết để kẹp kín.  
7.4. Một số hiện tượng thường gặp khi nạp ga  
- Hiện tượng dàn nóng không làm việc, dàn lạnh tuyết bám không đều, áp suất  
hút thấp đó là hiện tượng thiếu gas ta phải nạp thêm gas.  
- Dàn nóng rất nóng, dàn lạnh tuyết bám nhiều nhưng ướt, ống hút có tuyết  
bám hoặc đổ mồ hôi, áp suất cao đó là hiện tượng thừa gas ta phải xả bớt gas.  
- Lúc đầu tủ lạnh làm việc bình thường, một lúc sau, dàn nóng không nóng,  
dàn lạnh không lạnh, (tuyết tan), kim đồng hồ chỉ ở vạch chân không đó là hiện tượng  
hệ thống lạnh hết ga hoặc tắc gas hoàn toàn (thường là tắc ẩm hoặc tắc bẩn) lúc này ta  
cho tủ ngừng hoạt động rồi mở cánh cửa một lúc, sau đó theo dõi kim đồng hồ. Nếu  
kim chỉ giá trị lớn hơn không là tắc ẩm, nếu bằng không là hết ga còn kim đứng im  
giá trị ban đầu là tắc bẩn.  
- Khi chưa nạp gas block hoạt động bình thường nhưng sau khi nạp gas cho  
block ngừng sau đó cho block hoạt động thì không khởi động được. Đó là do block  
khởi động yếu khi đó ta phải bổ xung thêm tụ kích.  
18  
BÀI 3: MẠCH ĐIỆN CỦA TỦ LẠNH  
*Mục tiêu:  
- Trình bày được sơ đồ nguyên lý, nguyên lý làm việc của mạch điện tủ lạnh  
- Tháo lắp được các bộ phận trong mạch điện tủ lạnh.  
- Đo được dòng điện khởi động và dòng điện làm việc của tủ lạnh.  
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động, tư duy khoa học, an toàn và tiết kiệm.  
* Nội dung bài  
1. Sơ đồ nguyên lý  
2. Nguyên lý làm việc  
Khi được cấp nguồn, sẽ có dòng điện từ L qua rơ le khống chế nhiệt độ, qua  
chân 3-1 của rơ le thời gian, qua sấy, cầu chì dòng để về chân N. Cuộn dây của rơ le  
thời gian có dòng điện chạy qua điều khiển hệ thống công tắc đóng từ chân 3 sang 4  
thừ 8 đến 12 giờ để làm lạnh và đóng từ 3 sang 2 khoảng 30 phút để xả đá.  
Khi rơ le thời gian đóng từ 3 sang 4, dòng điện từ L qua rơ le khống chế nhiệt  
độ, qua chân 3-4 của rơ le thời gian, qua rơ le bảo vệ, qua Block, rơ le khởi động rồ  
về N. Khi Block có điện thì quạt gió cũng có điện giúp tủ lạnh thực hiện quá trình làm  
lạnh.  
19  
Khi rơ le thời gian đóng từ 3 sang 2, nếu nhiệt độ trên dàn lạnh quá thấp làm  
cảm biến âm đóng, lúc này có dòng điện chảy qua sợi đốt cả xả đá sinh nhiệt làm tan  
lớp đá bám trên bề mặt dàn lạnh.  
3. Các bộ phận trong mạch điện tủ lạnh  
Có tác dụng điều chỉnh, khống chế, cung cấp nguồn cho các phụ tải để tạo ra  
các năng lượng như cơ năng, nhiệt năng. Mạch điện bao gồm các thiết bị điện và phụ  
tải điện như rơ le bảo vệ, rơ le khởi động, rơ le khống chế nhiệt độ, Block, sấy.  
3.1. Rơ le bảo vệ  
Rơ le bảo vệ có tác dụng ngắt mạch để bảo vệ động cơ khi bị quá tải do dòng  
điện cao hoặc nhiệt độ của động cơ quá cao.  
a,  
Thanh lưỡng kim  
Thanh lưỡng kim  
Sợi  
đốt  
Tiếp  
điểm  
Tiếp  
điểm  
Sợi  
đốt  
Nguồn vào  
Nguồn ra  
Nguồn vào  
Nguồn ra  
b,  
c,  
Hình 2.11. Rơ le bảo vệ  
a - Hình ảnh rơ re bảo vệ; b Rơ le 1 tiếp điểm; c - Rơ le 2 tiếp điểm  
3.2. Rơ le khởi động  
Block tủ lạnh thường sử dụng động cơ điện một pha khởi động bằng cuộn dây  
hoặc khởi động bằng tụ khởi động nên phải sử dụng rơ le khởi động. Rơ le này tương  
tự như công tắc tự động đóng mạch khi khởi động và tự động ngắt mạch khi khởi  
động xong.  
3
2
M
1
4
L
a,  
b,  
Hình 2.12. Rơ le khởi động  
a - Rơ le khở động kiểu bán dẫn; b Rơ le khử động kiểu cuộn cảm  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 37 trang yennguyen 19/04/2022 1380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng mô đun Thiết bị lạnh gia dụng - Ngành/nghề: Điện dân dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mo_dun_thiet_bi_lanh_gia_dung_nganhnghe_dien_dan_d.pdf