Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 5: Thiết bị mạng máy tính

CHƢƠNG 5: THIẾT BỊ MẠNG MÁY TÍNH  
1. Thời lƣợng: GV giảng: 3 tiết; Thảo luận: 0 tiết; Thực hành: 3 tiết;  
Bài tập: 0 tiết; Tự học: 6 tiết  
2. Mục đích, yêu cầu:  
Mục đích: Giúp sinh viên nhận biết nắm chắc chức năng của các  
thiết bị mạng. Biết các lắp đặt cấu hình cho các thiết bị. Trên cơ  
sở đó thiết kế và cài đặt đƣợc các mạng LAN, WAN cơ bản đã học.  
Yêu cầu:  
• Học viên tham gia học tập đầy đủ.  
Nghiên cứu trƣớc các nội dung có liên quan đến bài giảng (đã có  
trên http://http:/fit.mta.edu.vn/~thiennd/).  
Làm bài thực hành trên lớp nhà.  
1
Các thiết bị kết nối mạng LAN, WAN  
2
1
1. Mối trường truyền tin  
A - Cáp dây xoắn (Twisted Pair)  
- Truyền dữ liệu ở cự li ngắn khoảng 100m.  
- Gồm 8 sợi chia làm 4 cặp, lý thuyết là 500Mb/s, thực tế  
100Mb/s  
3
b- Cáp đồng trục  
Tốc độ cáp đồng trục thể lên tới 35 Mbit/s và băng thông cáp  
hiện đạt gần đạt đến 1 GHz, dùng trong mạng LAN với khoảng  
cách 200m, thường dùng trong mạng hình Bus.  
4
2
c- Cáp quang(Fiber Optics)  
Cáp sợi quang bao gồm một sợi thuỷ tinh cực mảnh(core),  
bên ngoài là lớp thuỷ tinh đồng tâm hay còn gọi lớp phủ  
(cladding) chỉ số khúc xạ thấp hơn. Tiếp đến lớp nhựa mỏng  
bảo vệ bên ngoài.  
5
Có hai chế độ hoạt động:  
Single-mode: Chỉ có một đƣờng dẫn quang duy  
nhất.  
Multi-mode: Có nhiều đƣờng dẫn quang.  
Tốc độ đạt đến hàng Gb/s, khoảng cách hàng km và  
truyền đồng thời nhiều tín hiệu với bƣớc sóng ánh sáng  
khác nhau.  
6
3
d - Sóng Radio  
.Radio chiếm giải tần từ 10KHz đến 1 GHz, trong đó  
các băng tần quen thuộc như :  
– Sóng ngắn.  
– VHF(Very High Frequency) : truyền hình và FM  
– UHF(Ultra High Frequency) : truyền hình  
. Có 2 phương thức truyền theo tần số Radio:  
- Công suất thấp, tần số đơn : từ 1 - 10 Mb/s. Độ suy  
hao có đỡ hơn nhƣng khả năng chống nhiễu vẫn kém.  
- Trải phố : từ 2 – 6 Mb/s ở tần số 900MHz. Công suất  
thấp nên độ suy hao cũng lớn.  
7
E - Sóng Viba  
– Có 2 dạng: mặt đất và vệ tinh.  
– Các hệ thống viba mặt đất thƣờng hoạt động ở băng  
tần 4-6 GHz và 21-23 GHz, tốc độ từ 1 – 10 Mb/s.  
F - Các Hệ Thống Hồng ngoại  
Điểm - điểm quảng bá.  
– Các mạng điểm - điểm: giải tần từ 100 GHz - 1000  
THz, tốc độ 100 Kb/s đến 16 Mb/s.  
– Các mạng quảng bá: giải tần từ 100 GHz - 1000 THz,  
nhƣng tốc độ dƣới 1 Mb/s.  
8
4
1. Repeater (Bộ tiếp sức)  
. thiết bị đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết mạng,  
hoạt động tầng vật của mô hình OSI.  
. Repeater dùng để nối 2 mạng giống nhau, đoạn mạng.  
. Repeater nhận đƣợc một tín hiệu từ một phía của mạng  
thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng.  
9
. Repeater chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu, khuếch đại  
tín hiệu đã bị suy hao. Việc sử dụng Repeater đã làm  
tăng thêm chiều dài của mạng.  
10  
5
. Repeater điện: hai phía là tín hiệu điện  
Repeater điện thể làm tăng khoảng cách mạng, nhƣng  
vẫn bị hạn chế do độ trễ của tín hiệu.  
dụ với mạng sử dụng cáp đồng trục 50 thì khoảng  
cách tối đa là 2.8 km, cho dù sử dụng thêm Repeater.  
. Repeater điện quang: liên kết với một đầu cáp  
quang và một đầu là cáp điện.  
Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín  
hiện đi qua nên nó chỉ đƣợc dùng để nối hai mạng có  
cùng giao thức truyền thông.  
11  
2. Hub (Bộ tập trung)  
. Thƣờng đƣợc dùng để nối các mạng hình sao.  
Hub đƣợc chia thành 3 loại nhƣ sau :  
. Hub bị động (Passive Hub) :  
Không chứa các linh kiện điện tử cũng không xử  
lý các tín hiệu dữ liệu, chức năng duy nhất tổ hợp  
các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng.  
12  
6
. Hub chủ động (Active Hub) : có các linh kiện  
điện tử thể khuyếch đại xử lý các tín hiệu.  
Làm cho tín hiệu trở nên tốt hơn, ít nhạy cảm với  
lỗi do vậy khoảng cách mạng thể tăng lên.  
Giá thành cao hơn nhiều Hub bị động. Các mạng  
Token ring có xu hƣớng dùng Hub chủ động.  
. Hub thông minh (Intelligent Hub)  
Là Hub chủ động, nhƣng bộ vi xử lý và bộ nhớ  
vậy nó có thể hoạt động nhƣ bộ tìm đƣờng hay  
một cầu nối.  
Nó có thể cho phép các gói tin tìm đƣờng rất nhanh  
trên các cổng của nó, các gói tin đƣợc định tuyến.  
13  
3. Bridge (Cầu nối)  
. Bridge là một thiết bị xử lý dùng để nối hai  
mạng giống nhau hoặc khác nhau, nó có thể đƣợc  
dùng với các mạng có các giao thức khác nhau.  
. hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu, đọc và  
xử lý các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trƣớc khi  
quyết định chuyển đi hay không.  
14  
7
15  
. Để thực hiện điều này Bridge cung cấp cơ chế:  
Mỗi phía có một bảng các địa chỉ các trạm kết nối.  
Quyết định gửi gói tin sang mạng khác hay không.  
Bổ sung địa chỉ máy trạm cho bảng địa chỉ  
16  
8
. Để đánh giá một Bridge ngƣời ta đƣa ra hai  
khái niệm : Lọc chuyển vận.  
Quá trình xử mỗi gói tin đƣợc gọi là quá  
trình lọc trong đó tốc độ lọc thể hiện trực tiếp  
khả năng hoạt động của Bridge.  
Tốc độ chuyển vận đƣợc thể hiện số gói  
tin/giây trong đó thể hiện khả năng của Bridge  
chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng  
khác.  
17  
. Hiện nay có hai loại Bridge đang đƣợc sử dụng là  
Bridge vận chuyển Bridge biên dịch.  
Bridge vận chuyển dùng để nối hai mạng LAN  
có giao thức ở tầng LKDL giống nhau, nhƣng có  
thể loại dây nối khác nhau.  
Nó không có khả năng thay đổi cấu trúc  
các gói tin mà chỉ quan tâm việc định tuyến.  
Bridge biên dịch dùng để nối hai mạng LAN có  
giao thức khác nhau nó có khả năng chuyển một  
gói tin thuộc mạng này sang gói tin thuộc mạng  
kia, cùng kích thƣớc.  
18  
9
. dụ : Bridge biên dịch nối một mạng Ethernet và một  
mạng Token ring, kích thức gói tin phù hợp cả 2 mạng.  
19  
. Sử dụng Bridge trong các trƣờng hợp sau :  
– Mở rộng mạng hiện tại khi đã đạt tới khoảng cách tối đa  
– Giảm bớt tắc nghẽn mạng  
– Để nối các mạng có giao thức khác nhau.  
20  
10  
4. Switch (Bchuyn mch)  
. Switch tƣơng tự nhƣ một Bridge có nhiều cổng.  
. Switch cũng khả năng "học" thông tin của  
mạng thông qua các gói tin và sử dụng các thông  
tin này để xây dựng lên bảng Switch.  
21  
. Switch thường có 2 chức năng chính là:  
Chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và  
xây dựng các bảng Switch.  
Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so với  
Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng  
hơn nhƣ khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN).  
22  
11  
5. Router (Bộ tìm đường)  
. Hoạt động trên tầng mạng, thể tìm đƣợc đƣờng đi  
tốt nhất cho các gói tin qua nhiều mạng.  
23  
. Router có địa chỉ nên nó nhận xử lý các gói tin  
gửi đến nó mà thôi.  
. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router thì nó  
phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router và  
khi gói tin đến Router thì Router mới xử lý và gửi  
tiếp.  
. Để chọn đƣờng tối ƣu cho các gói tin Router có  
một bảng định tuyến. Cập nhật bảng dựa trên các  
Router gần đó và các mạng trong liên mạng nhờ  
thuật toán xác định trƣớc.  
24  
12  
. Router được chia thành hai loại.  
Router phụ thuộc giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm  
đƣờng truyền gói tin từ mạng này sang mạng khác,  
có chung một giao thức truyền thông.  
Router không phụ thuộc vào giao thức: dùng liên kết  
các mạng có giao thức khác nhau và kích thức các gói  
tin có thể khác nhau (chia nhỏ một gói tin).  
25  
. Các lý do sử dụng Router:  
Router thƣờng đƣợc sử dụng trong khi nối các mạng  
thông qua các đƣờng dây thuê bao đắt tiền do nó  
không truyền dƣ lên đƣờng truyền.  
Router có thể dùng trong một liên mạng nhiều  
vùng, mỗi vùng có giao thức riêng biệt.  
26  
13  
Các phương thức hoạt động của Router  
. Phương thức véc tơ khoảng cách: mỗi Router luôn  
luôn truyền đi thông tin về bảng định tuyến trên mạng,  
thông qua đó các Router khác sẽ cập nhật bảng định  
tuyến của mình.  
. Phương thức trạng thái tĩnh: Router chỉ truyền các  
thông báo khi có phát hiện sự thay đổi trong mạng,  
thông tin truyền đi khi đó thƣờng là thông tin về đƣờng  
truyền.  
27  
Một số giao thức hoạt động chính của Router  
RIP(Routing Information Protocol): sử dụng SPX/IPX  
và TCP/IP, RIP hoạt động theo phƣơng thức véc tơ  
khoảng cách.  
NLSP (Netware Link Service Protocol): đƣợc phát triển  
bởi Novell dùng để thay thế RIP hoạt động theo phƣơng  
thức véctơ khoảng cách, mổi Router đƣợc biết cấu trúc  
của mạng việc truyền các bảng định tuyến giảm đi..  
OSPF (Open Shortest Path First): một phần của  
TCP/IP với phƣơng thức trạng thái tĩnh, trong đó có xét  
tới ƣu tiên, giá đƣờng truyền, mật độ truyền thông...  
OSPF-IS (Open System Interconnection Intermediate  
System to IntermediateSystem): giống nhƣ OSPF  
28  
14  
6. Gateway (cổng nối)  
. Gateway dùng để kết nối các mạng không thuần nhất  
chẳng hạn nhƣ các mạng LAN và các mạng máy tính  
lớn (Mainframe), việc chuyển đổi thực hiện trên cả 7  
tầng.  
. dụ: mạng của bạn sử dụng giao thức IP và mạng  
của ai đó sử dụng giao thức IPX, Novell, DECnet,  
SNA... thì Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức  
này sang loại khác.  
29  
15  
pdf 15 trang yennguyen 12/04/2022 43620
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính - Chương 5: Thiết bị mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_mang_may_tinh_chuong_5_thiet_bi_mang_may.pdf