Giáo trình Mạng máy tính căn bản - Nghề: Quản trị mạng máy tính

BỘ CÔNG THƢƠNG  
TRƢỜNG CAO ĐẢNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: MẠNG MÁY TÍNH CĂN BẢN  
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ  
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCN&TM ngày tháng năm 2018  
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương Mại  
Vĩnh phúc, Năm 2018  
MỤC LỤC  
Trang  
Bài 1. Tổng quan về mạng máy tính  
1.1. Các khái niệm cơ bản  
1.2. Cấu trúc mạng (Topology)  
1.3. Địa chỉ IP  
8
15  
17  
Bài 2. Các thiết bị mạng  
2.1. NIC  
2.2. Modem  
2.3. Cáp mạng  
2.4. Swicth  
2.5. Hub  
2.6. Router  
2.7. Repeater  
2.8. Bridge.  
2.9. Thiết kế mạng theo chuẩn Ethernet.  
Bài 3. Khảo sát hiện trạng và lập dự án  
3.1. Khảo sát mặt bằng lắp đặt  
3.2. Xác định vị trí lắp đặt máy tính  
3.3. Xác định vị trí lắp đặt Hub, Switch  
3.4. Tính toán dây cable  
3.5. Xác định nhu cầu và khả năng tài chính  
3.6. Lập bản dự trù thiết bị  
3.7. Tính giá thành thiết bị  
3.8. Dự tính nhân công  
22  
22  
22  
25  
26  
26  
26  
27  
27  
33  
35  
36  
37  
38  
38  
39  
39  
Bài 4. Thi công lắp đặt  
4.1. Lắp đặt bàn ghế theo sơ đồ.  
4.2. Lắp đặt máy tính và Server  
4.3. Lắp đặt Swicth  
40  
40  
41  
41  
42  
45  
45  
4.4. Lắp đặt Modem  
4.5. Đi dây mạng và bấm đầu mạng  
4.6. Cài đặt hệ điều hành và phần mềm ứng dụng.  
4.7. Kiểm tra kết nối thông mạng  
Bài 5. Chia sẻ và khai thác tài nguyên  
5.1. Chia sẻ tài nguyên mạng  
5.2. Khai thác tài nguyên mạng  
5.3. Ánh xạ mạng  
45  
56  
57  
58  
61  
5.4. Xử lý máy tính không kết nối vào mạng  
Tài liêu tham khảo  
2
CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Mạng máy tính căn bản.  
Mã mô đun: MĐCC13030041  
Thời gian thực hiện mô đun: 75 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí  
nghiệm, thảo luận, bài tập: 57 giờ; Kiểm tra: 3 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của mô đun:  
Mô đun được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung, các  
môn học cơ sở chuyên ngành đào tạo chuyên môn nghề.  
- Tính chất của môn học: Là mô đun chuyên ngành bắt buộc.  
II. Mục tiêu mô đun:  
Mô đun này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về mạng máy tính.  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được các kiến thức cơ bản về mạng máy tính, các mô hình  
mạng.  
+ Trình bày được các đặc điểm và thông số kỹ thuật của một số thiết bị  
mạng  
+ Trình bày được các kiến thức liên quan đến các mô hình mạng.  
- Về kỹ năng:  
+ Xây dựng được mô hình mạng vừa và nhỏ cho các tổ chức, danh  
nghiệp hay cá nhân.  
+ Thi công lắp ráp, cài đặt một hệ thống mạng Lan, mạng Internet theo  
yêu cầu.  
+ Chia sẻ tài nguyên, khai thác tài nguyên trên hệ thống mạng  
+Xử lý một số lỗi thường gặp với hệ thống mạng  
- Về thái độ: Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật tốt, tích  
cực tiếp thu kiến thức mới.  
III. Nội dung mô đun:  
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:  
Thời gian (giờ)  
TT  
Nội dung mô đun  
Tổng  
số  
Lý  
Thực Kiểm  
thuyết hành  
tra  
1 Bài 1. Tổng quan về mạng máy tính  
2 Bài 2. Các thiết bị mạng  
3 Bài 3. Khảo sát hiện trạng và lập dự án  
4 Bài 4. Thi công lắp đặt hệ thống mạng  
5 Bài 5. Chia sẻ và khai thác tài nguyên  
Tổng cộng  
5
5
3
3
3
2
15  
15  
20  
20  
11  
12  
16  
17  
57  
1
1
1
3
75  
15  
2. Nội dung chi tiết:  
Bài 1. Tổng quan về mạng máy tính  
Mục tiêu:  
Thời gian:5 giờ(LT: 5; TH: 0)  
- Kiến thức: Trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về mạng máy tính,  
c mô hình mạng, cấu trúc mạng và địa chỉ IP.  
3
- Kỹ năng:  
+Phân biệt được các mô hình mạng.  
+ Hiểu được nguyên lý hoạt động các mô hình mạng.  
- Thái độ: Tích cực tìm hiểu về các thành phần phần cứng của máy tính.  
Nội dung:  
1.1. Các khái niệm cơ bản  
1.1.1. Các khái niệm và thuật ngữ  
1.1.2. Lợi ích của mạng  
1.1.3. Phân loại mạng  
1.2. Cấu trúc mạng (Topology)  
1.2.1. Topology vật lý  
1.2.2. Topology logic  
1.3. Địa chỉ IP  
1.3.1. Chức năng  
1.3.2. Các lớp địa chỉ IP, khái niệm Subnetmask, Default Gateway  
1.3.3. Cách thiết lập địa chỉ IP cho Card mạng  
Bài 2. Các thiết bị mạng  
Thời gian:15 giờ(LT: 3; TH: 11: KT 1)  
Mục tiêu:  
- Kiến thức: Trình bày được các kiến thức cơ bản, cấu tạo, nguyên lý hoạt  
động của các thiết bị mạng  
- Kỹ năng:  
+Nhận biết và phân biệt được các thiết bị mạng.  
+Xác định vị trí cần lắp đặt thiết bị mạng cho hệ thống mạng.  
- Thái độ: Tích cực tìm hiểu về các thành phần cấu tạo và nguyên lý hoạt  
động các thiết bị mạng.  
Nội dung:  
2.1. NIC  
2.2. Modem  
2.3. Cáp mạng  
2.4. Swicth  
2.5. Hub  
2.6. Router  
2.7. Repeater  
2.8. Bridge.  
2.9. Thiết kế mạng theo chuẩn Ethernet.  
2.9.1. Chuẩn Ethernet.  
2.9.2.Bấm dây mạng  
Bài 3. Khảo sát hiện trạng và lập dự án Thời gian:15 giờ(LT: 3; TH: 12)  
Mục tiêu:  
- Kiến thức: Giới thiệu cho học sinh cách khảo sát hiện trạng để xây dựng  
một phòng máy theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hay doang nghiệp.  
- Kỹ năng:  
+ Khảo sát đánh giá thực trạng một phòng máy  
4
+ Tính toán xác định các vị trí cần đặt máy, thiết bị mạng  
+Lập dự trù mua thiết bị  
- Thái độ: Tích cực tìm hiểu các thiết bị mạng, thiết bị máy tính.  
Nội dung:  
3.1. Khảo sát mặt bằng lắp đặt  
3.2. Xác định vị trí lắp đặt máy tính  
3.3. Xác định vị trí lắp đặt Hub, Switch  
3.4. Tính toán dây cable  
3.5. Xác định nhu cầu và khả năng tài chính  
3.6. Lập bản dự trù thiết bị  
3.7. Tính giá thành thiết bị  
3.8. Dự tính nhân công  
Bài 4. Thi công lắp đặt  
Mục tiêu:  
Thời gian: 20 giờ(LT:3; TH: 16; KT 1)  
- Kiến thức: Hướng dẫn học sinh các bước thi công lắp đặt một hệ thống  
mạng LAN theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp.  
- Kỹ năng:  
+ Lắp ráp thành thạo các thiết bị phần cứng đối với hệ thống mạng LAN  
+ Cài đặt các chương trình theo yêu cầu của khách hàng  
Thái độ: Tích cực tìm hiểu về các hệ thống mạng.  
Nội dung:  
4.1. Lắp đặt bàn ghế theo sơ đồ.  
4.2. Lắp đặt máy tính và Server  
4.3. Lắp đặt Swicth  
4.4. Lắp đặt Modem  
4.5. Đi dây mạng và bấm đầu mạng  
4.6. Cài đặt hệ điều hành và phần mềm ứng dụng.  
4.7. Kiểm tra kết nối thông mạng  
Bài 5. Chia sẻ và khai thác tài nguyên Thời gian: 20 giờ(LT: 2; TH: 17;KT:1)  
Mục tiêu:  
- Kiến thức: +Trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về chia sẻ tài  
nguyên và khai thác tài nguyên mạng.  
+Cách xử lý sự cố mấy không kết nối được mạng  
- Kỹ năng:  
+ Chia sẻ tài nguyên phần cứng và phần mềm trong mạng  
+ Khai thác tài nguyên phần cứng và phần mềm  
+ Xử lý sự cố khi kết nối mạng  
- Thái độ: Tích cực tìm hiểu cách xử lý sự cố máy không kết nối mạng.  
Nội dung:  
5.1. Chia sẻ tài nguyên mạng  
5.2. Khai thác tài nguyên mạng  
5.3. Ánh xạ mạng  
5.4. Xử lý máy tính không kết nối vào mạng  
5
5.4.1.Xử lý đầu dây mạng không tiếp xúc.  
5.4.2.Xử lý sự cố về địa chỉ IP  
IV. Điều kiện thực hiện chƣơng trình:  
1. Phòng học chuyên môn hóa, nhà xƣởng.  
Danh mục trang thiết bị chính hỗ trợ  
Loại  
STT phòng  
học  
Diện  
tích  
giảng dạy  
Số  
lƣợng  
40 Bộ  
1 Chiếc  
1 Chiếc  
1Chiếc  
5Chiếc  
10 Bộ  
Số  
lƣợng  
(m2)  
Tên thiết bị  
Phục vụ mô đun  
- Bàn ghế  
- Bảng  
60 - Máy chiếu  
- Màn chiếu  
- Quạt  
100 - Bàn ghế  
- Máy chiếu  
- Quạt  
Giảng  
đường  
Các mô đun lý  
thuyết  
1
1
1
2
Phòng  
thực  
Các mô đun thực  
hành, thực tập  
1 Bộ  
5 Chiếc  
30 bộ  
hành,  
thực tập  
Máy tính  
2. Trang thiết bị máy móc.  
STT  
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên thiết bị đào tạo  
Đơn vị  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
m
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Số lượng  
1
Bảng  
Bàn phím Fuhlen  
Chuột Fuhlen  
Ổ quang DVD  
Swicth 24 port -1000Mbps  
Dây mạng  
Đầu bấm RJ45  
Kìm mạng  
Card test dây mạng  
Card mạng 1000Mbps  
20  
20  
20  
03  
305  
150  
05  
02  
30  
9
10  
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu:  
- Đề cương bài giảng, giáo án;  
- Slide bài giảng theo từng chương môn học căn bản mạng máy tính;  
- Câu hỏi, bài tập thực hành, bài tập tình huống  
4. Các điều kiện khác.  
- Tài liệu phát tay, và các tài liệu liên quan khác đến môn học;  
- Các biểu mẫu, hình ảnh minh họa.  
V. Phƣơng pháp và nội dung đánh giá:  
1. Nội dung  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được các kiến thức nền tảng về mô hình mạng.  
+ Trình bày được các đặc điểm kỹ thuật của thiết bị mạng, cách xây dựng  
một hệ thống mạng.  
- Về kỹ năng:  
6
+ Xây dựng được hệ thống mạng theo yêu cầu khách hàng.  
+ Chia sẻ và khai thác tài nguyên mạng  
+ Xử lý sự cố khi máy không kết nối mạng.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
- Ý thức chấp hành tốt nội quy học tập.  
- Tác phong và trách nhiệm đối với tập thể lớp.  
- Đảm bảo an toàn.  
2. Phƣơng pháp đánh giá:  
- Tham gia ít nhất 70% thời gian học lý thuyết, 80% giờ thực hành, thực tập  
theo quy định của môn đun;  
- Tham gia đầy đủ các bài kiểm tra và các bài thực hành.  
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5.0 trở lên theo thang  
điểm 10  
- Đánh giá trong quá trình học:  
+ Kiểm tra thường xuyên 01 kiểm tra viết (trắc nghiệm, thực hành);  
+ Kiểm tra định kỳ 02 bài thực hành cá nhân hoặc nhóm.  
- Đánh giá cuối môn học: Thi tự luận  
- Thang điểm 10.  
VI. Hƣớng dẫn sử dụng chƣơng trình:  
1. Phạm vi áp dụng chƣơng trình:  
Chương trình môn học Mạng máy tính căn bản được sử dụng để giảng dạy  
cho trình độ cao đẳng 2018.  
2. Hƣớng dẫn một số điểm chính về phƣơng pháp giảng dạy mô đun:  
- Tuỳ theo nội dung của mỗi bài mà giáo viên có thể sử dụng những  
phương pháp mang tính chất vừa truyền thống vừa hiện đại như: thuyết trình,  
trực quan, hoạt động nhóm..  
- Để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của môn học rất cần có sự  
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học như: phòng học thực hành  
máy tính, máy chiếu đa năng, giáo trình, các Video trực quan, Các thiết bị phần  
cứng và thiết bị mạng máy tính  
3. Những trọng tâm chƣơng trình cần chú ý:  
- Tổng quan được các mô hình mạng máy tính;  
- Phân biệt được vai trò, chức năng, các đặc tính kỹ thuật các thiết bị mạng  
- Tổng quan được môn hình mạng máy tính, lắp đặt, và kết nối được mạng  
máy tính cơ bản  
4. Tài liệu tham khảo:  
[2]. Ths Ngô Bá Hùng-Ks Phạm Thế phi , Giáo trình mạng máy tính Đại học  
Cần Thơ, NXB Giáo dục, Năm 01/2005.  
[3]. TS Nguyễn Thúc Hải, Giáo trình mạng máy tính và các hệ thống mở , Nhà  
xuất bản giáo dục, năm 2000.  
7
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH  
Mục tiêu:  
Kiến thức: Trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về mạng máy tính, các  
mô hình mạng, cấu trúc mạng và địa chỉ IP.  
Kỹ năng:  
+ Phân biệt được các mô hình mạng.  
+ Hiểu được nguyên lý hoạt động các mô hình mạng.  
Thái độ: Tích cực tìm hiểu về các thành phần phần cứng của máy tính.  
Nội dung:  
1.1. Các khái niệm cơ bản  
1.1.1. Các khái niệm và thuật ngữ  
Lịch sử mạng máy tính:  
Vào giữa những năm 50 khi những thế hệ máy tính đầu tiên được đưa vào  
hoạt động thực tế với những bóng đèn điện tử thì chúng có kích thước rất cồng  
kềnh và tốn nhiều năng lượng. Hồi đó việc nhập dữ liệu vào các máy tính được  
thông qua các tấm bìa mà người viết bài trình đã đục lỗ sẵn. Mỗi tấm bìa tương  
đương với một dòng lệnh mà mỗi một cột của nó có chứa tất cả các ký tự cần  
thiết mà người viết bài trình phải đục lỗ vào ký tự mình lựa chọn. Các tấm bìa  
được đưa vào một "thiết bị" gọi là thiết bị đọc bìa mà qua đó các thông tin được  
đưa vào máy tính (hay còn gọi là trung tâm xử lý) và sau khi tính toán kết quả sẽ  
được đưa ra máy in. Như vậy các thiết bị đọc bìa và máy in được thể hiện như  
các thiết bị vào ra (I/O) đối với máy tính. Sau một thời gian các thế hệ máy mới  
được đưa vào hoạt động trong đó một máy tính trung tâm có thể được nối với  
nhiều thiết bị vào ra (I/O) mà qua đó nó có thể thực hiện liên tục hết chương  
trình này đến chương trình khác.  
Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phương  
pháp nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm cũng đã được đầu tư  
nghiên cứu rất nhiều. Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã  
nghiên cứu thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. Một  
trong những phương pháp thâm nhập từ xa được thực hiện bằng việc cài đặt một  
thiết bị đầu cuối ở một vị trí cách xa trung tâm tính toán, thiết bị đầu cuối này  
được liên kết với trung tâm bằng việc sử dụng đường dây điện thoại và với hai  
thiết bị xử lý tín hiệu (thường gọi là Modem) gắn ở hai đầu và tín hiệu được  
truyền thay vì trực tiếp thì thông qua dây điện thoại.  
8
Hình 1.1: Mô hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên  
Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in,  
thiết bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực  
hiên thông qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ  
thống mạng.  
Trong lúc đưa ra giới thiệu những thiết bị đầu cuối từ xa, các nhà khoa học đã  
triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt  
cho phép người sử dụng nâng cao được khả năng tương tác với máy tính. Một  
trong những sản phẩm quan trọng đó là hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của  
IBM. Hệ thống đó bao gồm các màn hình, các hệ thống điều khiển, các thiết bị  
truyền thông được liên kết với các trung tâm tính toán. Hệ thống 3270 được giới  
thiệu vào năm 1971 và được sử dụng dùng để mở rộng khả năng tính toán của  
trung tâm máy tính tới các vùng xa. Ðể làm giảm nhiệm vụ truyền thông của  
máy tính trung tâm và số lượng các liên kết giữa máy tính trung tâm với các  
thiết bị đầu cuối, IBM và các công ty máy tính khác đã sản xuất một số các thiết  
bị sau:  
Thiết bị kiểm soát truyền thông: có nhiệm vụ nhận các bit tín hiệu từ các kênh  
truyền thông, gom chúng lại thành các byte dữ liệu và chuyển nhóm các byte đó  
tới máy tính trung tâm để xử lý, thiết bị này cũng thực hiện công việc ngược lại  
để chuyển tín hiệu trả lời của máy tính trung tâm tới các trạm ở xa. Thiết bị trên  
cho phép giảm bớt được thời gian xử lý trên máy tính trung tâm và xây dựng các  
thiết bị logic đặc trưng.  
Thiết bị kiểm soát nhiều đầu cuối: cho phép cùng một lúc kiểm soát nhiều  
thiết bị đầu cuối. Máy tính trung tâm chỉ cần liên kết với một thiết bị như vậy là  
có thể phục vụ cho tất cả các thiết bị đầu cuối đang được gắn với thiết bị kiểm  
soát trên. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi thiết bị kiểm soát nằm ở cách xa máy  
tính vì chỉ cần sử dụng một đường điện thoại là có thể phục vụ cho nhiều thiết bị  
đầu cuối.  
9
Hình 1.2: Mô hình trao đổi mạng của hệ thống 3270  
Vào giữa những năm 1970, các thiết bị đầu cuối sử dụng những phương  
pháp liên kết qua đường cáp nằm trong một khu vực đã được ra đời. Với những  
ưu điểm từ nâng cao tốc độ truyền dữ liệu và qua đó kết hợp được khả năng tính  
toán của các máy tính lại với nhau. Ðể thực hiện việc nâng cao khả năng tính  
toán với nhiều máy tính các nhà sản xuất bắt đầu xây dựng các mạng phức tạp.  
Vào những năm 1980 các hệ thống đường truyền tốc độ cao đã được thiết lập ở  
Bắc Mỹ và Châu Âu và từ đó cũng xuất hiện các nhà cung cấp các dịnh vụ  
truyền thông với những đường truyền có tốc độ cao hơn nhiều lần so với đường  
dây điện thoại. Với những chi phí thuê bao chấp nhận được, người ta có thể sử  
dụng được các đường truyền này để liên kết máy tính lại với nhau và bắt đầu  
hình thành các mạng một cách rộng khắp. Ở đây các nhà cung cấp dịch vụ đã  
xây dựng những đường truyền dữ liệu liên kết giữa các thành phố và khu vực  
với nhau và sau đó cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu cho những người xây  
dựng mạng. Người xây dựng mạng lúc này sẽ không cần xây dựng lại đường  
truyền của mình mà chỉ cần sử dụng một phần các năng lực truyền thông của các  
nhà cung cấp.  
Vào năm 1974 công ty IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối  
được chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng và thương mại, thông qua các dây cáp  
mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc vào một máy tính dùng  
chung. Với việc liên kết các máy tính nằm ở trong một khu vực nhỏ như một tòa  
nhà hay là một khu nhà thì tiền chi phí cho các thiết bị và phần mềm là thấp. Từ  
đó việc nghiên cứu khả năng sử dụng chung môi trường truyền thông và các tài  
nguyên của các máy tính nhanh chóng được đầu tư.  
Vào năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã bắt đầu bán hệ điều  
hành mạng của mình là "Attached Resource Computer Network" (hay gọi tắt là  
Arcnet) ra thị trường. Mạng Arcnet cho phép liên kết các máy tính và các trạm  
10  
đầu cuối lại bằng dây cáp mạng, qua đó đã trở thành là hệ điều hành mạng cục  
bộ đầu tiên.  
Từ đó đến nay đã có rất nhiều công ty đưa ra các sản phẩm của mình, đặc biệt  
khi các máy tính cá nhân được sử dụng một cánh rộng rãi. Khi số lượng máy vi  
tính trong một văn phòng hay cơ quan được tăng lên nhanh chóng thì việc kết  
nối chúng trở nên vô cùng cần thiết và sẽ mang lại nhiều hiệu quả cho người sử  
dụng.  
Ngày nay với một lượng lớn về thông tin, nhu cầu xử lý thông tin ngày càng  
cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta, trong mọi  
lĩnh vực như khoa học, quân sự, quốc phòng, thương mại, dịch vụ, giáo dục...  
Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được.  
Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta những  
khả năng mới to lớn như:  
Sử dụng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng (như thiết bị, chương  
trình, dữ liệu) khi được trở thành các tài nguyên chung thì mọi thành viên của  
mạng đều có thể tiếp cận được mà không quan tâm tới những tài nguyên đó ở  
đâu.  
Tăng độ tin cậy của hệ thống: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và lưu  
trữ (backup) các dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống thì chúng có  
thể được khôi phục nhanh chóng. Trong trường hợp có trục trặc trên một trạm  
làm việc thì người ta cũng có thể sử dụng những trạm khác thay thế.  
Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả khai thác thông tin: Khi thông tin có thể  
được sữ dụng chung thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng tổ chức lại các  
công việc với những thay đổi về chất như:  
- Ðáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại.  
- Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu.  
- Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán.  
- Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung cấp  
trên thế giới.  
Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong  
mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tin học. Ví dụ như làm thế nào để  
truy xuất thông tin một cách nhanh chóng và tối ưu nhất, trong khi việc xử lý  
thông tin trên mạng quá nhiều đôi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra  
mất thông tin một cách đáng tiếc.  
Hiện nay việc làm sao có được một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an  
toàn với lợi ích kinh tế cao đang rất được quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất  
nhiều giải pháp về công nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong  
mỗi yếu tố có nhiều cách lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh,  
11  
phù hợp thì phải trải qua một quá trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của  
từng yếu tố, từng chi tiết rất nhỏ.  
Ðể giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên  
công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt  
nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất.  
1.1.2. Lợi ích của mạng  
*Nhu cu ca việc kết nối mng máy tính:  
Việc ni máy tính thành mạng tlâu đã trở thành mt nhu cầu khách  
quan vì:  
- Có rất nhiều công việc vbản chất là phân tán hoặc vthông tin, hoặc về  
xử lý hoặc cả hai đòi hi có sự kết hợp truyền thông vi xlý hoặc sử  
dụng phương tiện từ xa.  
- Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại mt thi  
đim (ổ cứng, máy in, ổ CD ROM . . .)  
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính.  
- Các ứng dng phần mềm đòi hòi tại mt thi điểm cần có nhiều người  
sdng, truy cập vào cùng một cơ sdữ liệu.  
* Định nghĩa mng máy tính  
Nói mt cách ngắn gn thì mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập  
(autonomous) được kết ni vi nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân  
theo các quy ước truyn thông nào đó.  
Khái niệm máy tính độc lp được hiểu là các máy tính không có máy nào  
có khnăng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác.  
Các đường truyền vt lý được hiu là các môi trường truyền tín hiệu vt lý  
(có thể là hu tuyến hoc vô tuyến).  
Các quy ước truyền thông chính là cơ sở để các máy tính có th"nói  
chuyn" được với nhau và là mt yếu tố quan trng hàng đầu khi nói về  
công nghệ mạng máy tính.  
1.1.3. Phân loại mạng  
Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố  
chính được chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta  
phân loại mạng theo các tiêu chí như sau:  
- Khoảng cách địa lý của mạng  
- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng  
- Kiến trúc mạng  
- Hệ điều hành mạng sử dụng ...  
Tuy nhiên trong thực tế nguời ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí  
đầu tiên  
12  
Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý :  
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục  
bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.  
Mạng cục bộ ( LAN - Local Area Network ) : là mạng được cài đặt trong  
phạm vi tương đối nhỏ hẹp như trong một toà nhà, một xí nghiệp...với khoảng  
cách lớn nhất giữa các máy tính trên mạng trong vòng vài km trở lại.  
Mạng đô thị ( MAN - Metropolitan Area Network ) : là mạng được cài  
đặt trong phạm vi một đô thị, một trung tâm văn hoá xã hội, có bán kính tối đa  
khoảng 100 km trở lại.  
Mạng diện rộng ( WAN - Wide Area Network ) : là mạng có diện tích  
bao phủ rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí cả  
lục địa.  
Mạng toàn cầu ( GAN - Global Area Network ) : là mạng có phạm vi trải  
rộng toàn cầu.  
Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch:  
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ  
có: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển  
mạch gói.  
Mch chuyển mch kênh (circuit switched network) :  
Khi có hai thực thể cần truyền thông với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập  
một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ  
liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó. Nhược điểm của chuyển mạch  
kênh là tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh truyền cố định và hiệu suất sử dụng  
mạng không cao.  
Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network) :  
Thông báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khuôn dạng được  
quy định trước. Mi thông báo có chứa các thông tin điu khiển trong đó chrõ  
đích cần truyền ti ca thông báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mi  
nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới  
đích của thông báo. Như vậy mỗi nút cần phải lưu giữ tạm thời để đọc thông tin  
điều khiển trên thông báo, nếu thấy thông báo không gửi cho mình thì tiếp tục  
chuyển tiếp thông báo đi. Tuỳ vào điều kiện của mạng mà thông báo có thể  
được chuyển đi theo nhiều con đường khác nhau.  
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là :  
- Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà  
được phân chia giữa nhiều thực thể truyền thông.  
- Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông tin tạm thời sau đó mới chuyển thông  
báo đi, do đó có thể điều chỉnh để làm giảm tình trạng tắc nghẽn trên mạng.  
13  
- Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các  
thông báo.  
- Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn địa chỉ  
quảng bá (broadcast addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều đích.  
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là:  
- Không hạn chế được kích thước của thông báo dẫn đến phí tổn lưu giữ tạm  
thời cao và ảnh hưởng đến thời gian trả lời yêu cầu của các trạm .  
Mạng chuyển mạch gói (packet switched network) : ở đây mỗi thông báo  
được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có  
khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều  
khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của  
gói tin. Các gói tin của cùng một thông báo có thể được gởi đi qua mạng tới  
đích theo nhiều con đường khác nhau.  
Phương pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch gói là gần giống  
nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho  
các nút mạng (các nút chuyển mạch) có thể xử lý toàn bộ gói tin trong bộ nhớ  
mà không phải lưu giữ tạm thời trên đĩa. Bởi vậy nên mạng chuyển  
mạch gói truyền dữ liệu hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch thông báo.  
Tích hợp hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói vào trong  
một mạng thống nhất được mạng tích hợp số ISDN (Integated Services  
Digital Network).  
Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng:  
Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: hình trạng mạng  
(Network topology) và giao thức mạng (Network protocol)  
Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học  
mà ta gọi là tô pô của mạng  
Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể  
truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng  
Khi phân loại theo topo mạng người ta thường có phân loại thành:  
mạng hình sao, tròn, tuyến tính  
Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại  
thành mạng : TCP/IP, mạng NETBIOS . ..  
Tuy nhiên cách phân loại trên không phổ biến và chỉ áp dụng cho các  
mạng cục bộ.  
Phân loại theo hệ điều hành mạng:  
Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mô hình  
mạng ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà  
mạng sử dụng: Windows NT, Unix, Novell . . .  
14  
1.2. Cấu trúc mạng (Topology)  
* Định nghĩa Topo mng:  
Cách kết ni các máy tính vi nhau vmặt hình học mà ta gi là tô pô  
ca mng  
Có hai kiểu nối mng chyếu đó là :  
- Ni kiu điểm - điểm (point - to - point).  
- Ni kiu điểm - nhiều điểm (point - to - multipoint hay broadcast).  
Theo kiểu điểm - đim, các đường truyền ni từng cặp nút với nhau và  
mi nút đều có trách nhiệm lưu giữ tạm thời sau đó chuyn tiếp dữ liệu đi cho  
ti đích. Do cách làm việc như vậy nên mng kiểu này còn được gọi là mạng  
"lưu và chuyển tiếp" (store and forward).  
Theo kiểu điểm - nhiu điểm, tất cả các nút phân chia nhau mt đường  
truyn vật lý chung. Dữ liệu gửi đi từ mt nút nào đó sẽ được tiếp nhận bởi tất  
cả các nút còn lại trên mạng, bởi vậy cần chra địa chỉ đích ca dữ liệu để căn  
cứ vào đó các nút kiểm tra xem dữ liệu đó có phải gi cho mình không.  
* Phân biệt kiểu tô pô của mng cục bộ và kiểu tô pô của mng rộng.  
Tô pô ca mng rng thông thường là nói đến sliên kết gia các mng  
cc bthông qua các bộ dn đường (router). Đối vi mng rng topo ca mạng  
là hình trạng hình học ca các bdẫn đường và các kênh viễn thông còn khi  
nói ti tô pô ca mạng cc bngười ta nói đến sliên kết ca chính các máy  
tính.  
Mng hình sao:  
Mạng hình sao có tất ccác trạm được kết ni với mt thiết btrung tâm  
nhiệm vnhận tín hiệu từ các trạm và chuyn đến trạm đích. Tutheo  
yêu cầu truyền thông trên mạng mà thiết btrung tâm có thể là bchuyn  
mạch (switch), bchn đường (router) hoặc là bphân kênh (hub). Vai trò ca  
thiết btrung tâm này là thc hiện việc thiết lập các liên kết điểm-đim  
(point-to- point) gia các trm.  
Ưu điểm:  
Thiết lập mng đơn gin, dễ dàng cấu hình lại mạng (thêm, bt các trm),  
ddàng kiểm soát và khắc phc sc, tận dng được ti đa tc độ truyn ca  
đường truyền vật lý.  
Nhược điểm:  
Độ dài đường truyền nối mt trạm với thiết btrung tâm bhạn chế  
(trong vòng 100m, với công nghệ hiện nay).  
Mạng trục tuyến  
tính (Bus):  
15  
Hình 3.1: Kết nối hình sao  
Trong mạng trục tuyến tính, tất cả các trạm phân chia một đường truyền  
chung (Bus). Đường truyền chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc  
biệt gọi là Terminator. Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T  
(T- Connector) hoặc một thiết bị thu phát (Transceiver).  
Khi mt trạm truyền dliệu tín hiệu được quảng bá trên chai chiều ca  
bus, tc là mi trm còn lại đều thể thu được tín hiệu đó trc tiếp. Đối vi  
các bus mt chiều thì tín hiệu chỉ đi vmt phía, lúc đó các terminator phi  
được thiết kế sao cho các tín hiệu đó phải được dội lại trên bus để cho các trạm  
trên mng đều có ththu nhn được tín hiệu đó. Như vậy với topo mạng trc  
dữ liệu được truyền theo các liên kết điểm-đa điểm (point-to-multipoint) hay  
qung bá (broadcast).  
Hình 3.2: Kết nối kiểu bus  
Ưu điểm :  
Dễ thiết kế, chi phí thp  
Nhược điểm:  
Tính n định kém, chmt nút mng hỏng là toàn bmng bngừng  
hoạt động  
Mạng hình vòng:  
Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo mt chiều  
duy nhất. Mi trạm ca mng được ni vi vòng qua mt bchuyển tiếp  
(repeater) có nhiệm vnhn tín hiệu ri chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng.  
Như vậy tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo mt chuỗi liên tiếp các liên  
kết điểm-điểm gia các repeater do đó cần có giao thc điu khiển việc cấp  
phát quyền được truyn dữ liệu trên vòng mạng cho trm có nhu cầu.  
Để tăng độ tin cậy ca mạng ta có thể lắp đặt thêm các vòng dphòng,  
nếu vòng chính có sự cố thì vòng phụ sẽ được sdng.  
16  
Mng hình vòng có ưu nhược điểm tương tmng hình sao, tuy nhiên  
mng hình vòng đòi hỏi giao thức truy nhp mng phức tp n  
mạng hình sao.  
Hình 3.3: Kết nối kiểu vòng  
Kết ni hỗn hợp:  
Là sphối hp các kiểu kết ni khác nhau, ví du hình cây là cấu trúc  
phân tầng ca kiểu hình sao hay các HUB có thể được nối vi nhau theo kiu  
bus còn từ các HUB nối với các máy theo hình sao.  
HUB  
BỘ CHUYỂN TIẾP  
Hình 3.4: Kết nối hỗn hợp  
1.3. Địa chỉ IP  
1.3.1. Chức năng  
17  
Địa chỉ IP (IP viết tắt của Internet Protocol - giao thức Internet) là số định dạng  
cho một phần cứng mạng, các thiết bị sử dụng địa chỉ IP để liên lạc với nhau qua  
mạng dựa trên IP như mạng Internet.  
Hầu hết các địa chỉ IP có dạng như sau: 151.101.65.121, đây là địa chỉ IPv4.  
Một số địa chỉ IP khác có dạng: 2001:4860:4860::8844, đây là địa chỉ IPv6.  
Địa chỉ IP được dùng để làm gì?  
Địa chỉ IP cung cấp nhận dạng cho một thiết bị mạng, tương tự như địa chỉ nhà  
riêng hoặc doanh nghiệp. Các thiết bị trên mạng có các địa chỉ IP khác nhau.  
Ví dụ, nếu gửi một kiện hàng cho bạn bè ở một nước khác, bạn cần phải biết địa  
chỉ chính xác, không thể chỉ ghi tên và mong chờ gói hàng đó sẽ đến tay bạn bè  
của bạn được. Bạn cần phải ghi địa chỉ cụ thể bằng cách tra cứu trong danh bạ  
điện thoại. Quy trình gửi dữ liệu qua mạng cũng tương tự như như ví dụ trên.  
Tuy nhiên, thay vì sử dụng danh bạ điện thoại để tìm địa chỉ của họ, máy tính sẽ  
sử dụng các máy chủ DNS tìm kiếm một tên máy (hostname) để tìm địa chỉ  
IP của nó.  
1.3.2. Các lớp địa chỉ IP, khái niệm Subnetmask, Default Gateway  
Các lớp địa chỉ IP (IP Address Classification). Địa chỉ IP được chia thành 5 lp  
sau:  
Dải địa chIP ca các lớp địa chmng, gm có 3 lp A, B và C.  
+ Lớp A : 0 → 127  
+ Lớp B : 128 → 191  
+ Lớp C : 192 → 223  
+ Lớp D : 224 → 239  
+ Lớp E : 240 → 255 Sử dng cho nghiên cu và phát trin.  
Phn Mng và Host  
Địa chỉ IP được chia làm 2 phn là Network ID và Host ID.  
Lp A : N.H.H.H  
Lp B : N.N.H.H  
Lp C : N.N.N.H  
H : Host ID – địa chca mt thiết bcthtrong hthng mng.  
N : Network ID – là địa chcp cho tng mng riêng.  
Mạng và địa chBroadcast  
Network ID:  
a. Định danh cho mt mng.  
b. Các bit trong phần Host ID đều là bit 0.  
Địa chBroadcast :  
a. Là địa chỉ đại din cho toàn bthiết btrong mt mng.  
b. Là địa chIP ln nht trong mt di mng.  
c. Các bit trong phần Host ID đều là bit 1.  
IP khdng trong mt mng:  
a. Là nhng IP có thsdụng để gán cho các Host.  
18  
VD – địa chlp C:  
192.168.1.0 – địa chmng.  
192.168.1.1 → 192.168.1.254 – địa chkhdng (có thsdng cho  
Host/client) .  
192.168.1.255 – địa chBroadcast.  
VD – địa chlp B:  
172.16.0.0 – địa chmng.  
172.16.0.1 → 172.16.255.254 – địa chkhdng (có thsdng cho  
Host/Client).  
172.16.255.255 – địa chBroadcast.  
VD – địa chlp A:  
10.0.0.0 – địa chmng.  
10.0.0.1 → 10.255.255.254 – địa chkhdng (có thsdng cho Host/Client).  
10.255.255.255 – địa chBroadcast.  
Subnet mask  
Subnet – mask là để phân bit gia phn Network và phn Host.  
1 là đại din cho phn Network.  
0 là đại din cho phn Host.  
Class A N.H.H.H 255.0.0.0  
Class B N.N.H.H 255.255.0.0  
Class C N.N.N.H 255.255.255.0  
Địa chriêng (Reserved Address)  
Class D và Class E.  
Gm Network ID và Broadcast ID.  
0.x.x.x không hp l.  
127.x.x.x – dành cho đa chLoopback.  
127.x.x.x – địa chLoopback  
Địa chỉ Loopback là địa chỉ đưc sdụng đkim tra giao thc TCP/IP trên  
chính thiết bị đó.  
1.3.3. Cách thiết lập địa chỉ IP cho Card mạng  
Lập kế hoạch cho mạng LAN  
Để bắt đầu quá trình thiết lập mạng cục bộ, hãy bắt đầu bằng cách lập kế hoạch  
cho những thiết bị nào cần có trong mạng. Ví dụ, bạn có thể cần kết nối laptop,  
máy tính bảng, máy in, TV thông minh và các thiết bị khác. Hãy xem tài liệu của  
các thiết bị để tìm ra cách chúng có thể được kết nối, chẳng hạn như liệu chúng  
yêu cầu kết nối có dây, không dây hay có thể hoạt động với cả hai tùy chọn  
không.  
19  
Lập kế hoạch cho mạng LAN  
Sau đó, hãy xem xét việc các thiết bị sẽ được đặt ở đâu. Nếu tất cả chúng đều ở  
trong một khu vực nhỏ và được kết nối không dây, bạn có thể sử dụng một  
router và điểm truy cập không dây duy nhất, nhưng nếu chúng được phân tán  
trên một khu vực rộng hơn, bạn có thể cần nhiều điểm truy cập hơn hoặc một  
repeater không dây để có được tín hiệu tốt.  
Đồng thời, hãy xem xét cả cách mạng LAN sẽ kết nối với Internet. Nếu bạn đã  
có nhà cung cấp Internet, thì điều này đã được thiết lập. Nhưng nếu không, bạn  
sẽ cần tìm một nhà cung cấp có thể cung cấp tốc độ và dung lượng bạn cần với  
mức giá tốt.  
Cân nhắc xem bạn sẽ nhận được router không dây, cáp, modem để kết nối với  
Internet từ nhà cung cấp Internet của mình không hay bạn cần hoặc muốn tự  
mua chúng. Xem nhà cung cấp của bạn cung cấp thiết bị nào, ở mức giá bao  
nhiêu và liệu bạn có thể nhận được thỏa thuận tốt hơn ở nơi khác hay không.  
Bạn có thể muốn kết nối một số thiết bị bằng cáp Ethernet, cung cấp kết nối  
nhanh chóng và ít bị nhiễu hơn. Nếu bạn định đi theo hướng đó, hãy vạch ra  
xem bạn cần bao nhiêu dây cáp với độ dài bao nhiêu và bạn cần chạy chúng ở  
đâu.  
Đối với kết nối gia đình hoặc văn phòng nhỏ, bạn có thể chạy cáp Ethernet dưới  
bàn hoặc dọc theo tường, nhưng để thiết lập mạng LAN phức tạp hơn, bạn có  
thể muốn lắp đặt cáp bên dưới sàn nhà hoặc trong tường. Bạn có thể tham khảo  
ý kiến của một chuyên gia xây dựng, nếu bạn đi theo hướng đó và không muốn  
tự mình thực hiện.  
Thiết lập mạng  
Lắp card mạng: Ban đầu bạn phải lắp card mạng vào máy tính bằng cách: tắt  
máy tính, tháo vỏ của máy tính, sau đó bạn tìm khe (slot) trống để cắm card  
mạng vào. Vặn ốc lại. Sau đó đóng vỏ máy lại.  
Cài driver cho card mạng: Sau khi bạn đã lắp card mạng vào trong máy, khi  
khởi động máy tính lên, nó sẽ tự nhận biết có thiết bị mới và yêu cầu bạn cung  
cấp driver, lúc đó bạn chỉ việc đưa đĩa driver vào và chỉ đúng đường dẫn nơi lưu  
chứa driver (bạn có thể làm theo tờ hướng dẫn cài đặt kèm theo khi bạn mua  
card mạng). Sau khi cài đặt hoàn tất bạn có thể tiến hành thiết lập nối dây cáp  
mạng.  
Nối kết cáp mạng: Trong mô hình này bạn dùng cáp xoắn để nối kết. Yêu cầu  
trước tiên là bạn phải đo khoảng cách từ nút (từ máy tính) muốn kết nối vào  
mạng tới thiết bị trung tâm (có thể Hub hay Switch). Sau đó bạn cắt một đoạn  
cáp xoắn theo kích thước mới đo, rồi bạn bấm hai đầu cáp với chuẩn RJ_45.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 59 trang yennguyen 12/04/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mạng máy tính căn bản - Nghề: Quản trị mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mang_may_tinh_can_ban_nghe_quan_tri_mang_may_tinh.pdf