Giáo trình mô đun Thực tập doanh nghiệp 1 - Nghề: Quản trị mạng máy tính

MỤC LỤC  
2
CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Thực tập doanh nghiệp 1 (Công nghệ mạng không dây)  
Mã mô đun: MĐCC13030101  
Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ; (Lý thuyết: 0 giờ; Thực hành, thí nghiệm,  
thảo luận, bài tập: 86 giờ; Kiểm tra: 4 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của mô đun:  
- Vị trí: Là mô đun bắt buộc trong chương trình Cao đẳng nghề, môn học này  
học sau khi hoàn thành các môn học, mô đun trong hai năm đầu  
- Tính chất: Là mô đun thực hành về công nghệ mạng không dây  
II. Mục tiêu mô đun:  
- Đi thực tế để viết báo cáo;  
- Va chạm vào thực tế để cập nhật kiến thức thông tin về các thiết bị mới  
- Viết báo cáo về Thời gian đã đi thực tập thực tế tại nơi thực tập.  
- Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học tập.  
III. Nội dung mô đun:  
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian :  
Thời gian  
Số  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
Lý  
Thực  
Kiểm  
TT  
thuyết  
hành  
tra*  
1
Bài 1. Tổng quan về mạng không  
20  
20  
dây  
2
Bài 2. Các tầng của mạng không  
1
20  
20  
30  
90  
19  
19  
29  
87  
dây  
3
4
Bài 3. Kiến trúc mạng không dây  
1
1
Bài 4. Bảo mật và quản lý mạng  
không dây  
Cộng  
0
3
3
Bài 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm mạng không dây;  
- Phân loại được các kiểu mạng không dây;  
- Thiết lập được các ứng dụng mạng không dây;  
- Mô tả được các chuẩn mạng không dây.  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung chính:  
1. Lịch sử hình thành mạng không dây  
Mục tiêu:Giúp các học viên hiểu được lịch sử hình thành mạng không dây  
(Wireless) cũng như các tính năng của các chuẩn mạng không dây  
Trong khi việc nối mạng Ethernet hữu tuyến đã diễn ra từ 30 năm trở lại  
đây thì nối mạng không dây vẫn còn là tương đối mới đối với thị trường gia  
đình. Trên thực tế, chuẩn không dây được sử dụng rộng rãi đầu tiên, 802.11b, đã  
được Viện kỹ thuật điện và điện tử Mỹ (Institue of Electric and Electronic  
Engineers) IEEE phê chuẩn chỉ 4 năm trước đây (năm 1999). Vào thời điểm đó,  
phần cứng nối mạng không dây còn rất đắt và chỉ những công ty giàu có và có  
nhu cầu bức thiết mới có đủ khả năng để nối mạng không dây. Một điểm truy  
nhập (hay trạm cơ sở - Access Point), hoạt động như một cầu nối giữa mạng hữu  
tuyến và mạng không dây, có giá khoảng 1000 đô la Mỹ vào thời điểm năm  
1999, trong khi các card không dây máy khách giành cho các máy tính sổ tay có  
giá khoảng 300 đô la. Vậy mà bây giờ bạn chỉ phải trả 55 đô la cho một điểm  
truy nhập cơ sở và 30 đô la cho một card máy khách 802.11b và đó là lý do tại  
sao mà việc nối mạng không dây lại đang được mọi người ưa chuộng đến vậy.  
Rất nhiều máy tính sổ tay-thậm chí cả những máy thuộc loại cấu hình thấp-bây  
giờ cũng có sẵn card mạng không dây được tích hợp, vì vậy bạn không cần phải  
mua một card máy khách nữa.  
Mạng không dây là cả một quá trình phát triển dài, giống như nhiều công  
nghệ khác, công nghệ mạng không dây là do phía quân đội triển khai đầu tiên.  
Quân đội cần một phương tiện đơn giản và dễ dàng, và phương pháp bảo mật  
của sự trao đổi dữ liệu trong hoàn cảnh chiến tranh.  
Khi giá của công nghệ không dây bị từ chối và chất lượng tăng, nó trở  
thành nguồn kinh doanh sinh lãi cho nhiều công ty trong việc phát triển các đoạn  
mạng không dây trong toàn hệ thống mạng. Công nghệ không dây mở ra một  
hướng đi tương đối rẻ trong việc kết nối giữa các trường đại học với nhau thông  
4
   
qua mạng không dây chứ không cần đi dây như trước đây. Ngày nay, giá của  
công nghệ không dây đã rẻ hơn rất nhiều, có đủ khả năng để thực thi đoạn mạng  
không dây trong toàn mạng, nếu chuyển hoàn toàn qua sử dụng mạng không  
dây, sẽ tránh được sự lan man và sẽ tiết kiệm thời gian và tiền bạc của công ty  
Hình 39.1 Mạng không dây trong trường học  
Trong gia đình có thu nhập thấp, mạng không dây vẫn còn là một công  
nghệ mới mẻ. Bây giờ nhiều người đã tạo cho mình những mạng không dây  
mang lại thuận lợi trong công việc, trong văn phòng hoặc giải trí tại nhà.  
Khi công nghệ mạng không dây được cải thiện, giá của sự sản xuất phần cứng  
cũng theo đó hạ thấp giá thành và số lượng cài đặt mạng không dây sẽ tiếp tục  
tăng. Những chuẩn riêng của mạng không dây sẽ tăng về khả năng thao tác giữa  
các phần và tương thích cũng sẽ cải thiện đáng kể. Khi có nhiều người sử dụng  
mạng không dây, sự không tương thích sẽ làm cho mạng không dây trở nên vô  
dụng, và sự thiếu thao tác giữa các phần sẽ gây cản trở trong việc nối kết giữa  
mạng công ty với các mạng khác.  
Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những  
nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz.  
Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp  
tốc độ truyền dữ liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết  
các mạng sử dụng cáp hiện thời.  
- Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng  
băng tần 2.4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao  
hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản xuất không  
được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết  
bị ở những dãy tần số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra  
những chuẩn mạng không dây chung.  
- Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE) đã phê  
chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI (Wireless  
Fidelity) cho các mạng WLAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín  
5
hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số  
2.4Ghz.  
- Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn  
802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và  
những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh chóng trở thành công  
nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số  
2.4Ghz, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 11Mbps. IEEE 802.11b  
được tạo ra nhằm cung cấp những đặc điểm về tính hiệu dụng, thông lượng  
(throughput) và bảo mật để so sánh với mạng có dây.  
- Năm 2003, IEEE công bố thêm một sự cải tiến là chuẩn 802.11g mà có thể  
truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng tốc độ  
truyền dữ liệu lên đến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g  
cũng có thể tương thích ngược với các thiết  
2. Định nghĩa mạng không dây  
Mục tiêu: Hiểu được khái niệm mạng không dây, môi trường hoạt động  
của mạng không dây  
WLAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành phần  
trong mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng thông thường, môi  
trường truyền thông của các thành phần trong mạng là không khí. Các thành  
phần trong mạng sử dụng sóng điện từ để truyền thông với nhau  
3. Các chuẩn mạng WLAN  
Mục tiêu: Giúp người học phân biệt được các chuẩn của mạng không dây.  
Các tính năng của từng loại  
Các chuẩn của mạng không dây được tạo và cấp bởi IEEE.  
+ 802.11 : Đây là chuẩn đầu tiên của hệ thống mạng không dây. Chuẩn này  
chứa tất cả công nghệ truyền hiện hành bao gồm Direct Sequence Spectrum  
(DSSS), Frequence Hopping Spread Spectrum (FHSS) và tia hồng ngoại. 802.11  
là một trong hai chuẩn miêu tả những thao tác của sóng truyền (FHSS) trong hệ  
thống mạng không dây. Nếu người quản trị mạng không dây sử dụng hệ thống  
sóng truyền này, phải chọn đúng phần cứng thích hợp cho các chuẩn 802.11.  
+ 802.11b : Hiện là lựa chọn phổ biến nhất cho việc nối mạng không dây;  
các sản phẩm bắt đầu được xuất xưởng vào cuối năm 1999 và khoảng 40 triệu  
thiết bị 802.11b đang được sử dụng trên toàn cầu. Các chuẩn 802.11b hoạt động  
ở phổ vô tuyến 2,4GHz. Phổ này bị chia sẻ bởi các thiết bị không được cấp  
phép, chẳng hạn như các điện thoại không dây và các lò vi sóng- là những nguồn  
gây nhiễu đến mạng không dây dùng chuẩn 802.11b. Các thiết bị 802.11b có  
6
   
một phạm vi hoạt động từ 100 đến 150 feet (1 feet = 0,3048m) và hoạt động ở  
tốc độ dữ liệu lý thuyết tối đa là 11 Mbit/s. Nhưng trên thực tế, chúng chỉ đạt  
một thông lượng tối đa từ 4 đến 6 Mbit/s. (Thông lượng còn lại thường bị chiếm  
bởi quá trình xử lý thông tin giao thức mạng và kiểm soát tín hiệu vô tuyến).  
Trong khi tốc độ này vẫn nhanh hơn một kết nối băng rộng DSL hoặc cáp và đủ  
cho âm thanh liên tục (streaming audio), 802.11b lại không đủ nhanh để truyền  
những hình ảnh có độ nét cao. Lợi thế chính của 802.11b là chí phí phần cứng  
thấp  
+ 802.11a : Vào cuối năm 2001, các sản phẩm dựa trên một chuẩn thứ hai,  
802.11a, bắt đầu được xuất xưởng. Không giống như 802.11b, 802.11a hoạt  
động ở phổ vô tuyến 5 GHz (trái với phổ 2,4GHz). Thông lượng lý thuyết tối đa  
của nó là 54 Mbit/s, với tốc độ tối đa thực tế từ 21 đến 22 Mbit/s. Mặc dù tốc độ  
tối đa này vẫn cao hơn đáng kể so với thông lượng của chuẩn 802.11b, phạm vi  
phát huy hiệu lực trong nhà từ 25 đến 75 feet của nó lại ngắn hơn phạm vi của  
các sản phẩm theo chuẩn 802.11b. Nhưng chuẩn 802.11a hoạt động tốt trong  
những khu vực đông đúc: Với một số lượng các kênh không gối lên nhau tăng  
lên trong dải 5 GHz, bạn có thể triển khai nhiều điểm truy nhập hơn để cung cấp  
thêm năng lực tổng cộng trong cùng diện bao phủ. Một lợi ích khác mà chuẩn  
802.11a mang lại là băng thông cao hơn của nó giúp cho việc truyền nhiều luồng  
hình ảnh và truyền những tập tin lớn trở nên lý tưởng  
+ 802.11g : 802.11g là chuẩn nối mạng không dây được IEEE phê duyệt  
gần đây nhất (tháng 6 năm 2003). Các sản phẩm gắn liền với chuẩn này hoạt  
động trong cùng phổ 2,4GHz như những sản phẩm theo chuẩn 802.11b nhưng  
với tốc độ dữ liệu cao hơn nhiều - lên tới cùng tốc độ tối đa lý thuyết của các sản  
phẩm theo chuẩn 802.11a, 54 Mbit/s, với một thông lượng thực tế từ 15 đến 20  
Mbit/s. Và giống như các sản phẩm theo chuẩn 802.11b, các thiết bị theo chuẩn  
802.11g có một phạm vi phát huy hiệu lực trong nhà từ 100 đến 150 feet. Tốc độ  
cao hơn của chuẩn 802.11g cũng giúp cho việc truyền hình ảnh và âm thanh,  
lưới Web trở nên lý tưởng. 802.11g thiết kế để tương thích ngược với 802.11b  
và chúng chia sẻ cùng phổ 2,4GHz. Việc này làm cho các sản phẩm của 2 chuẩn  
802.11b và 802.11g có thể hoạt động tương thích với nhau  
Chẳng hạn, một máy tính sổ tay với một PC card không dây 802.11b có  
thể kết nối với một điểm truy nhập 802.11g. Tuy nhiên, các sản phẩm 802.11g  
khi có sự hiện diện của các sản phẩm 802.11b sẽ bị giảm xuống tốc độ 802.11b.  
Trong khi các mạng 802.11a không tương thích với các mạng 802.11b hay  
802.11g, các sản phẩm bao gồm một sự kết hợp của phổ vô tuyến 802.11a và  
7
802.11g sẽ cung cấp những thứ tốt nhất. Đây là một tin tốt lành cho chuẩn  
802.11a; trong môi trường gia đình, nơi mà tín hiệu vô tuyến cần phải xuyên qua  
nhiều bức tường và vật cản, chỉ một mình tính năng 802.11g có thể sẽ ít được  
lựa chọn bởi vì phạm vi hoạt động ngắn hơn của nó.  
4. Phân loại mạng không dây  
Mục tiêu: Phân biệt được các loại mạng không dây. Đặc điểm của từng  
loại mạng, từ đó giúp xây dựng một hệ thông mạng Wireless cho phù hợp  
4.1. Mạng WPAN ( Công nghệ Blutooth)  
mạng vô tuyến cá nhân. Nhóm này bao gồm các công nghệ vô tuyến có  
vùng phủ nhỏ tầm vài mét đến hàng chục mét tối đa. Các công nghệ này phục vụ  
mục đích nối kết các thiết bị ngoại vi như máy in, bàn phím, chuột, đĩa cứng,  
khóa USB, đồng hồ,...với điện thoại di động, máy tính. Các công nghệ trong  
nhóm này bao gồm: Bluetooth, Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB,  
EnOcean,... Đa phần các công nghệ này được chuẩn hóa bởi IEEE, cụ thể là  
nhóm làm việc (Working Group) 802.15. Do vậy các chuẩn còn được biết đến  
với tên như IEEE 802.15.4 hay IEEE 802.15.3 ...  
4.2. Mạng WLAN  
Là mạng vô tuyến cục bộ. Nhóm này bao gồm các công nghệ có vùng phủ  
tầm vài trăm mét. Nổi bật là công nghệ Wifi với nhiều chuẩn mở rộng khác nhau  
thuộc gia đình 802.11 a/b/g/h/i/... Công nghệ Wifi đã gặt hái được những thành  
công to lớn trong những năm qua. Bên cạnh WiFi thì còn một cái tên ít nghe đến  
là HiperLAN và HiperLAN2, đối thủ cạnh tranh của Wifi được chuẩn hóa bởi  
ETSI.  
4.3. Mạng WMAN  
Đây là mạng vô tuyến đô thị. Đại diện tiêu biểu của nhóm này chính là  
WiMAX. Ngoài ra còn có công nghệ băng rộng BWMA 802.20. Vùng phủ sóng  
của nó sẽ tằm vài km (tầm 4-5km tối đa)  
4.4. Mạng WWAN  
Mạng vô tuyến diện rộng: Nhóm này bao gồm các công nghệ mạng thông  
tin di động như UMTS/GSM/CDMA2000... Vùng phủ của nó cũng tầm vài km  
đến tầm chục km.  
4.5. Mạng WRAN  
Mạng vô tuyến khu vực. Nhóm này đại diện là công nghệ 802.22 đang  
được nghiên cứu và phát triển bởi IEEE. Vùng phủ có nó sẽ lên tầm 40-100km.  
Mục đích là mang công nghệ truyền thông đến các vùng xa xôi hẻo lánh, khó  
8
           
triển khai các công nghệ khác. Nó sẽ sử dụng băng tần mà TV analog không  
dùng để đạt được vùng phủ rộng.  
Câu hỏi  
Câu 1: Trình bày lịch sử hình thành mạng không dây  
Câu2: Trình bày các chuẩn mạng không dây  
Câu 3: Phân loại mạng WLAN  
9
BÀI 2. CÁC TẦNG CỦA MẠNG KHÔNG DÂY  
Mục tiêu:  
- Mô tả được cơ chế phân tầng của mạng không dây;  
- Trình bày được chức năng của các tầng;  
- Mô phỏng được quá trình giao tiếp giữa các tầng trong mạng không dây.  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính  
Nội dung chính:  
1. Các tầng mạng không dây  
Mục tiêu:Hiểu được các tầng chức năng của mạng không dây. Cơ chế  
truyền dữ liệu thông qua từng tầng mạng. Phân biệt đuwọc sự khác nhau giữa  
mạng vô tuyến và hữu tuyến  
1.1 Tại sao cần phải chuẩn hóa mạng không dây  
Ngày nay, công nghệ sản xuất ngày càng khác nhau. Các công ty phần mềm  
ngày càng cung cấp các dịch vụ và các ứng dụng khác nhau. Các chuẩn mạng  
giúp cho phần cứng và phần mềm có thể làm việc tương thích với nhau một cách  
hiệu quả, và giúp cho các hãng máy tính khác nhau có thể kết nối được với nhau  
và có thể chia sẻ tài nguyên và thông tin nếu muốn. Các chuẩn mạng còn giúp  
cho các máy tính bảo mật thông tin một cách hiệu quả.  
1.2. Những tổ chức tham gia xây dựng chuẩn  
The CCITT (International Consulative Committee for Telegraphy and  
Telephony) : Ủy Ban tư vấn Quốc Tế về điện thoại và điện báo. CCITT là một  
bộ phận của ITU (Tổ chức Truyền thông Quốc tế), có lịch sử từ năm 1865.  
Trong những năm đó, có 20 nước tán thành về chuẩn hóa mạng điện tín. ITU  
được thành lập như là một phần của thỏa thuận này để triển khai việc chuẩn hóa.  
Trong những năm tiếp theo ITU tập trung vào xây dựng những qui định về điện  
thoại, liên lạc vô tuyến và phát thanh. Vào năm 1927, ITU tập trung vào việc  
cấp phát tần số cho các dịch vụ radio, gồm radio cố định, radio di động (hàng  
hải và hàng không), phát thanh và radio nghiệp dư. Trước đây gọi là ITU  
(International Telegraph Union - Hội Điện Báo Quốc Tế), vào năm 1934 hội này  
đổi tên thành International Telecommunication Union - Hiệp Hội Truyền Thông  
Quốc Tế) nhằm xác định chính xác hơn vai trò của nó trong tất cả các vấn đề  
truyền thông, kể cả hữu tuyến, vô tuyến, cáp quang, và các hệ điện từ.  
Sau chiến tranh thế giới lần hai, ITU trở thành một cơ quan đặc biệt của  
Liên hiệp Quốc và chuyển tổng hành dinh sang Geneva. Cũng trong thời gian  
nầy, cơ quan nầy đã lập bảng cấp phát tần số (Table of Frequency Allocations),  
10  
       
cấp phát các dải tần số cho từng dịch vụ radio. Bảng này nhằm tránh sự giao  
thoa giữa liên lạc trên không và dưới đất, các điện thoại trong xe, viễn thông  
đường biển, các trạm radio, và viễn thông vũ trụ.  
Sau đó, vào năm 1956, hai ủy ban riêng biệt của ITU, CCIF (Consultative  
Committee For International Telephony - Ủy Ban Cố Vấn Cho Điện Thoại  
Quốc Tế) và CCIT (Consultative Committee For International Telegraph Ủy  
Ban Cố Vấn Cho Thư Tín Quốc Tế) đã hợp nhất thành CCITT (Consultative  
Committee For Internationaltelephony And Telegraph) để quản lý hữu hiệu hơn  
điện thoại và điện tín viễn thông.  
Vào năm 1993, ITU được tổ chức lại và tên tiếng pháp được đổi thành  
ITU-T, nghĩa trong tiếng Anh là ITU s Telecommunications Standardization  
Sector. Hai bộ phận khác cũng hình thành trong thời gian này là ITU-R  
(Radiocommunications Sector) và ITU-T (Development Sector).  
Mặc dù ngày nay ITU-T đang xây dựng các đề nghị và các chuẩn, các đề  
nghị của CCITT vẫn thường xuyên được đề cập hơn.  
+ (Institue of Electric and Electronic Engineers) IEEE - Viện kỹ thuật điện  
và điện tử. IEEE là một tổ chức của nước Mỹ chuyên phát triển nhiều loại tiêu  
chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn về truyền dữ liệu. Nó gồm một số ủy ban chịu  
trách nhiệm về việc phát triển những dự thảo về mạng LAN, chuyển sang cho  
ANSI (American National Standards Institute) để được thừa nhận và được tiêu  
chuẩn hoá trên toàn nước Mỹ. IEEE cũng chuyển các dự thảo cho ISO  
(International Organization for Standardization).  
IEEE Computer Society là một nhóm các chuyên gia công nghiệp cùng  
theo đuổi mục tiêu thúc đẩy các công nghệ truyền thông. Tổ chức này tài trợ cho  
các nhà xuất bản sách, các hội nghị, các chương trình giáo dục, các hoạt động  
địa phương, các ủy ban kỹ thuật.  
+ American National Standards Institute ANSI : Viện tiêu chuẩn quốc  
gia Hoa Kỳ. ANSI giữ vai trò của một tổ chức có nhiệm vụ định nghĩa các  
chuẩn mã và các chiến lược truyền tín hiệu tại Liên bang Hoa Kỳ; đồng thời nó  
đại diện cho Liên bang Hoa Kỳ tại ISO (International Organization for  
Standardization - Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn) và trong ITU (International  
Telecommunications Union - Liên đoàn Viễn thông Quốc tế). ANSI đã tham gia  
với tư cách một thành viên sáng lập của ISO và đóng một vai trò nổi bật trong  
việc quản trị của tổ chức này. Nó giữ một trong năm ghế thường trực tại Hội  
đồng Quản trị OSI. ANSI thúc đẩy việc sử dụng các tiêu chuẩn Liên bang ra  
toàn cầu, bảo vệ chính sách và các quan điểm kỹ thuật của Liên bang tại các tổ  
11  
chức tiêu chuẩn vùng và quốc tế, và khuyến khích việc thừa nhận các tiêu chuẩn  
quốc tế như các tiêu chuẩn quốc gia khi những tiêu chuẩn này phù hợp các đòi  
hỏi của cộng đồng người dùng.  
Theo ANSI,  nó không tự phát triển các Chuẩn Quốc gia Hoa kỳ; nó tạo  
điều kiện cho sự phát triển bằng cách thiết lập sự nhất trí giữa những nhóm được  
công nhận. Viện đảm bảo rằng những nguyên lý chủ đạo của nó - sự nhất trí, qui  
trình và sự cởi mở đúng đắn - được tuân thủ bởi hơn 175 tổ chức riêng biệt hiện  
được chỉ định bởi Liên bang... . Các tiêu chuẩn Liên bang được đưa ra tại các tổ  
chức tiêu chuẩn quốc tế bởi ANSI, ở đó chúng có thể được thừa nhận toàn bộ  
hay một phần như các tiêu chuẩn quốc tế. Những người tình nguyện từ nền công  
nghiệp và chính quyền thực hiện phần lớn công trình kỹ thuật, do đó công trình  
của ANSI sẽ thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào số lượng tham gia từ  
nền công nghiệp Liên bang và chính quyền Liên bang.  
+ International Organization for Standardization - ISO : Tổ chức Quốc tế  
về Tiêu chuẩn. ISO là một liên đoàn quốc tế các tổ chức quốc gia về tiêu chuẩn,  
gồm các đại diên của trên 100 quốc gia. Nó là một tổ chức phi chính phủ được  
xây dựng vào năm 1947 với nhiệm vụ đẩy mạnh việc phát triển của các tiêu  
chuẩn quốc tế để thúc đẩy sự trao đổi thành quả và các dịch vụ giữa các quốc  
gia, và để phát triển việc hợp tác toàn cầu của các hoạt động tri thức, khoa học,  
công nghệ và kinh tế. Nó thúc đẩy môi trường mạng mở để các hệ thống máy  
tính khác nhau truyền thông với nhau bằng các giao thức được chấp nhận trên  
toàn thế giới bởi các thành viên ISO.  
1.3 Mô hình OSI ( Liên kết các hệ thống mở )  
Tổ chức ISO là một liên đoàn toàn cầu chuyên môn đề ra các tiêu chuẩn  
quốc tế. Vào đầu thập niên 80, nó bắt đầu làm việc trên một tập hợp các giao  
thức phục vụ cho các môi trường mạng mở, cho phép các nhà kinh doanh hệ  
thống truyền thông bằng máy tính liên lạc với nhau thông qua các giao thức  
truyền thông đã được chấp nhận trên bình diện quốc tế. Cuối cùng tổ chức nầy  
phát triển ra mô hình tham khảo OSI.  
Mô hình OSI định nghĩa kiến trúc nhiều lớp. Các giao thức được định  
nghĩa trong mỗi tầng có trách nhiệm về các vấn đề sau:  
Truyền thông với các tầng giao thức ngang hàng đang hoạt động trên máy  
đối tác.  
Cung cấp các dịch vụ cho các tầng trên nó (ngoại trừ mức cao nhất là tầng  
ứng dụng).  
12  
 
Peer-layer communication (truyền thông giữa các tầng ngang hàng) cung cấp  
phương pháp để mỗi tầng trao đổi các thông điệp hay dữ liệu khác. Ví dụ,  
transport protocol (giao thức chuyển tải) có thể gửi một thông báo  pause  
transmission  (ngưng truyền tải) đến giao thức ngang cấp với nó tại máy gởi  
(máy đang gửi tin đến). R  ràng là mỗi tầng không có một dây dẫn vật lý giữa  
nó và tầng cùng cấp trong hệ thống đối diện. Để gửi một thông điệp, transport  
protocol phải đặt thông điệp này trong một gói tin rồi chuyển nó qua tầng bên  
dưới. Như vậy, các tầng thấp phục vụ tầng cao hơn bằng cách nhận lấy các  
thông điệp của chúng và chuyển các thông điệp trong khối giao thức xuống tầng  
thấp nhất, ở đây các thông điệp được truyền tải qua các kết nối vật lý.  
Chú ý rằng OSI chỉ là mô hình tham khảo, nghĩa là nó đưa ra các mô tả  
tổng quát của các dịch vụ phải được cung cấp tại mỗi tầng, nhưng nó không định  
nghĩa bất cứ tiêu chuẩn giao thức nào. Mặc dù ISO đã đưa ra một tập hợp các  
giao thức theo mô hình, tuy nhiên chúng vẫn chưa phải là định nghĩa. Thêm nữa,  
OSI là mẫu tham khảo nên nó thường được sử dụng để mô tả các loại giao thức  
khác như TCP/IP. Ví dụ, IP (Internet Protocol) được gọi là tầng giao thức mạng  
bởi vì nó hoàn thành các nhiệm vụ được định nghĩa trong tầng mạng của mô  
hình OSI.  
Cũng chú ý rằng trong khi mô hình OSI thường được sử dụng để tham  
khảo, các giao thức mà OSI tạo ra vẫn chưa trở thành phổ biến cho liên mạng,  
trước nhất bởi vì tính phổ biến của bộ giao thức TCP/IP. Cho đến bây giờ, mô  
hình OSI vẫn được mô tả ở đây bởi vì nó định nghĩa được cách các giao thức  
truyền thông hoạt động như thế nào một cách tổng quát.  
1.4. Chức năng của các tầng hữu tuyến  
Mỗi tầng của mô hình OSI được mô tả ở đây về những gì nó định nghĩa.  
Nhớ rằng ISO đã định nghĩa các giao thức của riêng nó, nhưng những thứ này  
không được sử dụng rộng rãi trong công nghệ máy tính. Những giao thức phổ  
biến hơn TCP/IP và IPX được đề cập với mối liên quan đến tầng mà chúng  
thuộc về. Dưới đây, để cho r  ràng, tầng thấp nhất, tầng vật lý (physical layer)  
được đề cập trước.  
                             : Định nghĩa các đặc tính vật lý của giao  
diện, như các thiết bị kết nối, những vấn đề liên quan đến điện như điện áp đại  
diện là các số nhị phân, các khía cạnh chức năng như cài đặt, bảo trì và tháo d  
các nối kết vật lý. Các giao diện của tầng vật lý gồm EIA RS-232 và RS-499, kế  
thừa của RS-232. RS-449 cho phép khoảng cách cáp nối dài hơn. Hệ thống LAN  
13  
 
(Local Network Area: mạng cục bộ) phổ biến là Ethernet, Token Ring, và FDDI  
(Fiber Distributed Data Interface).  
                                        : Định nghĩa các nguyên  
tắc cho việc gửi và nhận thông tin băng qua các nối kết vật lý giữa 2 hệ thống.  
Mục đích chính của nó là phân chia dữ liệu gửi tới bởi các tầng mạng cao hơn  
thành từng frame (khung thông tin) và gửi các khung đó băng qua các nối kết  
vật lý. Dữ liệu được chia khung để truyền đi mỗi lần 1 khung. Tầng liên kết dữ  
liệu tại hệ thống nhận có thể báo cho biết đã nhận được một khung trước khi hệ  
thống gửi đến một khung khác. Chú ý rằng tầng liên kết dữ liệu là một liên kết  
từ điểm này đến điểm kia giữa hai thực thể. Tầng kế tiếp, tầng mạng - quản lý  
các liên kết điểm-điểm trong trường hợp các khung được truyền qua nhiều nối  
kết để đến đích. Trong phạm vi truyền thông mạng máy tính như của Ethernet,  
tầng thứ cấp MAC (medium access control: điều khiển truy cập môi trường)  
được bổ sung cho phép thiết bị chia sẻ và cùng sử dụng môi trường truyền  
thông.  
                          : Trong khi tầng liên kết dữ liệu được sử  
dụng để điều khiển các liên lạc giữa hai thiết bị đang trực tiếp nối với nhau, thì  
tầng mạng cung cấp các dịch vụ liên mạng. Những dịch vụ này bảo đảm gói tin  
sẽ đến đích của nó khi băng qua các liên kết điểm-điểm, ví dụ như có một tập  
hợp các liên mạng nối kết với nhau bằng các bộ định tuyến. Tầng mạng quản lý  
các nối kết đa dữ liệu một cách cơ bản. Trên một mạng LAN chung, các gói tin  
đã được đánh địa chỉ đến các thiết bị trên cùng mạng LAN được gửi đi bằng  
giao thức data link protocol (giao thức liên kết dữ liệu), nhưng nếu một gói tin  
ghi địa chỉ đến một thiết bị trên mạng LAN khác thì network protocol (giao thức  
mạng) được sử dụng. Trong bộ TCP/IP protocol, IP là network layer  
internetworking protocol (giao thức tầng network trên liên mạng). Còn trong bộ  
IPX/SPX, IPX là network layer protocol.  
                                  : Tầng nầy cung cấp quyền điều  
khiển cao cấp cho việc di chuyển thông tin giữa các hệ thống đầu cuối (end  
system) trong một phiên truyền thông. Các hệ đầu cuối có thể nằm trên cùng hệ  
thống mạng hay trên các mạng con trên hệ thống liên mạng. Giao thức tầng  
chuyển tải thiết lập một nối kết giữa nguồn và đích, rồi gửi dữ liệu thành dòng  
chảy các gói tin, nghĩa là mỗi gói tin được đánh số tứ tự tạo thành một dòng liên  
tục để có thể theo d i, bảo đảm phân phối và nhận dạng chính xác trong dòng  
chảy. Dòng chảy này thường được gọi là  mạch ảo , và mạch này có thể được  
thiết lập trước xuyên qua các đường dẫn do bộ định tuyến chỉ định trên liên  
14  
mạng. Giao thức này cũng điều hòa dòng gói tin để thích nghi với các thiết bị  
nhận chậm và bảo đảm quá trình truyền tải chưa trọn v n sẽ được hủy bỏ nếu có  
sự tranh chấp trong các liên kết xảy ra. (Nói cách khác, nó sẽ tiếp tục cố gắng  
gửi thông tin đi cho đến khi hết thời gian (time-out). TCP và SPX đều là các  
giao thức tầng chuyển tải.  
                                        : Tầng nầy phối hợp quá  
trình trao đổi thông tin giữa hai hệ thống bằng cách dùng kỹ thuật trò chuyện  
hay đối thoại. Các đối thoại có thể chỉ ra nơi bắt đầu truyền dữ liệu nếu nối kết  
tạm thời bị đứt đoạn, hay nơi kết thúc khối dữ liệu hoặc nơi bắt đầu khối mới.  
Tầng này là dấu vết lịch sử còn lại từ thiết bị truyền thông đầu cuối (terminal) và  
máy tính lớn.  
                                    : Các giao thức tại tầng này để  
trình bày dữ liệu. Thông tin được định dạng để trình bày hay in ấn từ tầng này.  
Các mã trong dữ liệu, như các thẻ hay dãy liên tục các hình ảnh đặc biệt, được  
thể hiện ra. Dữ liệu được mã hóa và sự thông dịch các bộ ký tự khác cũng được  
sắp đặt trong tầng này. Giống như tầng phiên truyền thông, tầng này là dấu vết  
còn lại từ thiết bị truyền thông đầu cuối và máy tính lớn.  
                                  : Các trình ứng dụng truy cập các  
dịch vụ mạng cơ sở thông qua các chương trình con được định nghĩa trong tầng  
này. Tầng ứng dụng được sử dụng để định nghĩa khu vực để các trình ứng dụng  
quản lý truyền tập tin, các phiên làm việc của trạm đầu cuối, và các trao đổi  
thông điệp (ví dụ như thư điện tử).  
2. Các tầng mạng vô tuyến  
Mục tiêu: Phân biệt được chức năng của các tầng mạng vô tuyến  
Hình 39.2 Mô hình mạng mô tuyến  
2.1.Wireless Application Environment (WAE) : Tầng ứng dụng môi trường :  
Tầng này định nghĩa các chương trình và các tập lệnh sử dụng cho các ứng dụng  
không dây. Một trong những ngôn ngữ phổ biến nhất là WMLScript.  
2.2.Wireless Session Protocol (WSP) : Tầng phiên giao thức  
15  
 
Tầng này chịu trách nhiệm về các kiểu thông tin đã thiết lập với các thiết bị.  
Nó định nghĩa rằng phiên kết nối đó thành công hay không.  
2.3.Wireless Transaction Session Protocol (WTSP) : Tầng phiên xử lý thao  
c : Tầng này dùng để phân loại dữ liệu chảy tràn như một con đường đánh tin  
cậy hoặc một con đường không đáng tin cậy.  
2.4.Wireless Transport Layer Security (WTLS) : Tầng truyền tải  
Tầng này là tầng bảo mật. Nó cung cấp mã hóa, chứng thực, kiểm tra tính  
nguyên v n của dữ liệu, và hơn thế nữa.  
2.5.Wireless Datagram Protocol (WDP) : Tầng giao thức gói dữ liệu  
Tầng này là nơi chứa những dữ liệu bị hỏng hóc khi truyền. Vì có nhiều  
phương pháp truyền khác nhau, WDP không có những tiêu chuẩn hóa chắc  
chắn, nên bất cứ hãng truyền thông nào cũng có thể chuyển giao dữ liệu vô  
tuyến miễn là nó tương thích với WAP.  
2.6.Network carriers : Tầng vận chuyển  
Đây là phương pháp vận chuyển chịu trách nhiệm phân phát dữ liệu đến các  
thiết bị khác. Có rất nhiều phương pháp vận chuyển, bất cứ ai sẽ mang vác miễn  
là nó liên kết đuợc với tầng WDP.  
3. Ƣu, nhƣợc điểm của mạng không dây  
Mục tiêu:Hiểu được các ưu điểm, nhược điểm của mạng không dây  
3.1. Ƣu điểm  
Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông thường. Nó  
cho phép người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu trong khu vực  
được triển khai(nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số người sử dụng máy tính  
xách tay(laptop), đó là một điều rất thuận lợi.  
Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây công cộng,  
người dùng có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở các quán Cafe,  
người dùng có thể truy cập Internet không dây miễn phí.  
Hiệu quả: Người dùng có thể duy trì kết nối mạng khi họ đi từ nơi này đến  
nơi khác.  
Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ cần ít nhất  
1 access point. Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm chi phí và có thể gặp khó  
khăn trong việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi trong tòa nhà.  
Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi gia tăng số  
lượng người dùng. Với hệ thống mạng dùng cáp cần phải gắn thêm cáp  
16  
   
3.2. Nhƣợc điểm  
Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả năng bị tấn  
công của người dùng là rất cao.  
Phạm vi: Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ có thể hoạt  
động tốt trong phạm vi vài chục mét. Nó phù hợp trong 1 căn nhà, nhưngvới một  
tòa nhà lớn thì không đáp ứng được nhu cầu. Để đáp ứng cần phải mua thêm  
Repeater hay access point, dẫn đến chi phí gia tăng  
Độ tin cậy: Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín  
hiệu bị giảm do tác động của các thiết bị khác(lò vi sóng,….) là không tránh  
khỏi. Làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động của mạnh  
Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây (1- 125 Mbps) rất chậm so với mạng  
sử dụng cáp(100Mbps đến hàng Gbps)  
Câu hỏi  
Câu 1: Nêu các tổ chức tham gia định chuẩn  
Câu2: Trình bày các lớp của mô hình OSI  
Câu 3: Trình bày các tầng của mạng WLAN  
Câu 4. Nêu ưu, nhược điểm của mạng không dây  
17  
 
BÀI 3. KIẾN TRÚC MẠNG KHÔNG DÂY  
Mục tiêu:  
- Mô tả được cấu trúc mạng không dây;  
- Thiết kế được một mạng không dây cục bộ (WLAN);  
- Phân biệt được ưu và nhược điểm của mạng không dây;  
- Phân biệt được các chế độ của AP.  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung chính:  
1. Các thiết bị mạng không dây  
Mục tiêu: Hiểu được tính chất, đặc điểm, tính năng của các thiết bị cấu  
hình nên mạng không dây  
1.1 Card mạng không dây  
1.1.1. Card PCI Wireless  
Là thành phần phổ biến nhất trong WLAN. Dùng để kết nối các máy  
khách vào hệ thống mạng không dây. Được cắm vào khe PCI trên máy tính.  
Loại này được sử dụng phổ biến cho các máy tính để bàn(desktop) kết nối vào  
mạng không dây  
Hình 39.3. Card PCI Wireless  
1.1.2. Card PCMCIA Wireless  
Trước đây được sử dụng trong các máy tính xách tay(laptop) và các thiết bị  
hỗ trợ cá nhân số PDA(Personal Digital Associasion). Hiện nay nhờ sự phát  
triển của công nghệ nên PCMCIA wireless ít được sử dụng vì máy tính xách tay  
và PDA,…. đều được tích hợp sẵn Card Wireless bên trong thiết bị  
18  
     
Hình 39.4 Card PCMCIA Wireless  
1.1.3. Card USB Wireless  
Loại rất được ưu chuộng hiện nay dành cho các thiết bị kết nối vào mạng  
không dây vì tính năng di động và nhỏ gọn . Có chức năng tương tự như Card  
PCI Wireless, nhưng hỗ trợ chuẩn cắm là USB (Universal ****** Bus). Có thể  
tháo lắp nhanh chóng (không cần phải cắm cố định như Card PCI Wireless) và  
hỗ trợ cắm khi máy tính đang hoạt động.  
Hình 39.5 Card USB Wireless  
1.2. Access Point ( AP)  
Access Points ( APs) đầu tiên được thiết kế cho các khu trường sở rộng rãi.  
Nó cung cấp các điểm đơn mà người quản trị có thể cấu hình nó. Nó có những  
đặc thù cho phép một hoặc hai sóng vô tuyến cho mỗi AP. Về mặt lý thuyết, AP  
hỗ trợ hàng trăm người dùng cùng một lúc. AP được cấu hình bởi ESSID (  
Extended Service Set ID). Nó là một chuỗi các nhận dạng mạng không dây.  
19  
 
Nhiều người sử dụng chương trình máy khách để cấu hình và có một mật khẩu  
đơn giản để bảo vệ các thiết lập của mạng.  
Hầu hết các AP đều tăng cường cung cấp các tính năng, như là :  
Tính năng lọc địa chỉ MAC. Một sóng vô tuyến của máy khách cố gắng  
truy cập phải có địa chỉ MAC trong bảng địa chỉ của AP trước khi AP cho  
phép kết hợp với AP.  
Tính năng đóng mạng. Thông thường, một máy khách có thể chỉ định một  
ESSID của bất cứ sự kết hợp nào với bất cứ một mạng hiện hữu nào.  
Trong tính năng đóng mạng, máy khách phải chỉ định ESSID r  ràng,  
hoặc nó không thể kết hợp với AP.  
Tính năng Anten ngoài.  
Tính năng kết nối liên miền.  
Bản ghi mở rộng, thống kê, và thực hiện báo cáo.  
Hình 39.6 Mô hình AP  
Một tính năng tăng cường khác bao gồm quản lý khóa WEP động, khóa mã  
hóa trao đổi công cộng, kết ghép kênh, và các đồ chơi trẻ con khác. Nhưng đáng  
tiếc, những kiểu mở rộng hoàn toàn các hãng sản xuất (kiểu mẫu), và không có  
bảo hộ bởi bất cứ chuẩn nào, và không hoạt động với các sản phẩm khác. Điều  
đó có nghĩa là, một máy khách phải kết hợp nó với một AP, và nó sẽ không đi  
xa hơn các hạn chế của AP trên những dịch vụ mà máy khách có thể truy cập.  
APs là sự lựa chọn lý tưởng cho những mạng cá nhân với nhiều máy khách  
đặt trong một khoảng không vật lý, đặc biệt là các đoạn mạng có cùng Subnet (  
giống như là doanh nghiệp hoặc khu trường sở). AP cung cấp mức độ điều khiển  
cao để có thể truy cập bằng dây, nhưng giá của nó không rẻ ( giá trung bình của  
một AP từ 800 đến 1000 USD)  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 103 trang yennguyen 12/04/2022 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thực tập doanh nghiệp 1 - Nghề: Quản trị mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_thuc_tap_doanh_nghiep_1_nghe_quan_tri_mang.pdf