Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 7: Bộ nhớ ngoài

CHƯƠNG 7: BỘ NHỚ NGOÀI  
50 năm trước đâyngày 1195chiếc ổ cứng RAMAC  
195) – Chiếc ổ cứng máy tính đầu tiên trên thế giớđã  
ra đờivớcấu tạo làm từ 50 lớp đĩa đường kính tớ...  
mnặng tớ1 tấn chchứa đượ..MB dữ liệ.  
Sản phẩm RAMAC tích hợp chiều rộng gấp đô2 chiếc  
tủ lạnh, nhưng lại không cao bằng nặng 1 tấ.  
RAMAC có tổng cộng 50 lớp đĩa đường kính khoảng  
m vớtốc độ quay trung bình đạ200 /phútnhưng  
dung lượng lưu trữ chđúng MBđủ để lưu một bài  
độ 5 phúđược mã hoá chuẩn M3 12b.  
IBM chcho xuấxưởng đúng 12 chiếc ổ đĩa RAMA.  
Ngày nay, chúng ta có những chiếc ổ đĩa cứng với rất  
nhiều kích cỡ đặc tính khác nhaTừ chiếc ổ đĩa cứng  
nhỏ nhất thế giới của Toshiba với kích thước khoảng  
cm và dung lượng lưu trữ GB và GB cho đến những  
chiếc ổ đĩa cứng dung lượng khổng lồ 75G. Các nhà  
sản xuấđã tung ra thtrường hàng loạsản phẩm ổ đĩa  
cứng dành riêng cho máy chủ, máy tính để bàn, máy  
tính xách taymáy ghvideothiếbnghe nhạc s… Bạn  
thể tìm thấy ổ đĩa cứng ở bấkỳ đâutrong mộchiếc  
ô tô, máy bay hay trong các ứng dụng quân s. Bên  
cạnh đógiá thành của ổ đĩa cứng cũng đã giảm đmột  
cách đáng k. Nếu chiếc dung lượng lưu trữ trong ổ  
cứng RAMAC của IBM có giá 100USD/MB, thnhững  
chiếc ổ cứng ngày nay chcó giá 03 cent/M.  
Những cột mốc trong tiến trình phát triển ổ đĩa cứng  
1956 Ổ cứng IBM RAMAC 350 với 50 lớp đĩa đường kính 24-inch  
1962 IBM sản xuất thành công hệ thống lưu trữ kết hợp 6 ổ đĩa cứng 14-inch, mỗi  
có dung lượng lưu trữ 2MB.  
1979 IBM sản xuất thành công ổ đĩa cứng 8-inch.  
1980 Ổ đĩa cứng 5.25-inch Winchester lần đầu tiên ra mắt. Thiết kế của loại ổ đĩa  
này đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường PC.  
1983 Rodine ra mắt ổ đĩa cứng 10MB 3.25-inch. Kích thước ổ đĩa này hiện vẫn là  
kích thước chuẩn của ổ đĩa cứng hiện nay.  
1988 PrairieTek ra mắt ổ đĩa cứng 2.5-inch 20MB. Kích thước của ổ đĩa này hiện  
là kích thước chuẩn ổ đĩa cứng dành cho laptop hiện nay.  
1991 Integrated Peripherals ra mắt ổ đĩa 1.8-inch. Loại ổ đĩa này chỉ thực sự được  
biết đến khi Apple tung ra chiếc iPod đầu tiên khoảng 10 năm trước đây.  
1992 Hewlett-Packard ra mắt ổ đĩa cứng 1.3-inch.  
1999 IBM ra mắt ổ đĩa cứng "tí hon" 1-inch 340MB. Dung lượng loại ổ này hiện  
đã lên tới 8GB  
2004 Toshiba thu nhỏ kích thước ổ đĩa cứng xuống còn 0.85 inch. Đây được xem  
chiếc ổ đĩa cứng nhỏ nhất thế giới  
7.1 ĐĨA TỪ  
Đĩa từ một tấm kim loại/nhựa hình tròn có bề mặt phủ vật  
liệu từ tínDữ liệu được ghlên/đọc ra từ đĩa thông qua một  
thiếbgọđầu đọTrong khcó thao tác đọc/ghiđầu đọc  
đứng yên và tấm đĩa quay liên tục bên dướn.  
Cơ chế ghdựa trên từ trường sinh bởdòng điện đqua ống  
xoắ. Các xung động được gửđến đầu đọc, sau đó những  
khuôn dạng từ khác nhau ứng vớcác dòng điện âm/dương  
sẽ được ghlên bề mặđĩa ở bên dướ.  
Cơ chế đọc dựa trên dòng điện trong ống xoắn vốn được sinh  
bởsự dịch chuyển từ trường quanh nKhbề mặđĩa đqua  
dướđầu đọc, sẽ sinh ra một dòng điện có cùng cực với  
dòng đã được ghtrước đ.  
TỔ CHỨC VÀ ĐỊNH DẠNG DỮ LIỆU  
Đầu đọc một thiết bị tương đối nhỏ khả năng đọc/ghi  
từ/lên một phần của tấm đĩa quay bên dướ. Điều này dẫn  
đến việc tổ chức dữ liệu trên đĩa theo dạng một tập hợp các  
vòng tròn đồng tâm gọi là các track (rãnh. Mỗi track có  
cùng độ rộng như đầu đọ.  
Các rãnh kề nhau được phân biệt bằng các gap (khoảng  
trống), nhờ đó ngăn chặn ở mức tốthiểu các sasót do sự  
canh biên không chính xác của đầu đọc hoặc nhiễu của các  
trường điện tĐể đơn giản hóa về mặđiện tửmỗtrack có  
số bit thông tin bằng nhaDo đó dộ trù mậtính theo số bit  
trên mỗinch tuyến tính sẽ tăng lên khchúng ta đtừ track  
xa nhấbên ngoàvào đến track gần nhấbên trong đĩ.  
Tổ chức dữ liệu trên đĩa  
Như đã đề cập đến trong các chương trướcdữ liệu  
được chuyển đến đkhỏđĩa theo từng khốmộ.  
Thông thường kích thước của một khốdữ liệu nhỏ  
hơn dung lượng của tracCụ thể hơndữ liệu được  
lưu trong các vùng có kích thước khốgọsector  
(cung. Trên mỗi track thường từ 10 đến 100  
sectodữ liệu và chúng có thể độ cố định hay  
thay đổĐể tránh những sasót về độ chính xác có  
thể xảy ra trong hệ thốngcác sectoliền nhau được  
tách biệbởcác gap liên track (liên – bản gh.  
Với cách tổ chức như vậy, để xác định từng sector  
trong trackcần phảmột điểm bắt đầu của track  
cũng như cách thức nhận biết điểm bắt đầu kết  
thúc của một secto. Các yêu cầu này được quản lý  
thông qua dữ liệu điều khiển đã được ghi lên đĩ.  
Do vậy đĩa sẽ được định dạng với một số dữ liệu  
phụ đkèm và chđược sử dụng bởổ đĩNgườsử  
dụng không thể truy cập đến những dữ liệu này  
CÁC ĐẶC TRƯNG CHÍNH  
Những đặc trưng chính của đĩa bao gồm:  
Sự di chuyển của đầu đọc  
Tính khả chuyển của đĩa  
Các mặt đĩa  
Các tấm đĩa  
Cơ chế làm việc của đầu đọc  
SỰ DI CHUYỂN CỦA ĐẦU ĐỌC  
Đầu đọc thể được giữ cố định hoặc dchuyển  
theo hướng tâm đĩ. Với đầu đọc cố định, có  
một đầu đọc/ghcho mỗtrac. Tất cả các đầu  
đọc được gắn lên mộtay đòn kéo dàqua tấcả  
các track trên đĩVớđầu đọc thể dchuyển,  
chmộđầu đọc/ghduy nhấỞ đây đầu đọc  
cũng được gắn lên một tay đòn thể kéo dài  
hoặc thu ngắn ứng vớvtrcủa track cần truy  
cập trên đĩHình 2 mô tả các loạđầu đọc cố  
định và không cố địn.  
Tính khả chuyển của đĩa  
Bản thân đĩa thường được gắn vào trong một ổ đĩa với  
một tay đòn, một động cơ quay đĩa cũng như các mạch  
điện tử cần thiết cho việc nhập/xuất dữ liệu nhị phâ.  
Đĩa không thể tháo rờđược gắn vĩnh viễn vào trong ổ  
đĩa trong khổ đĩa thể tháo rờthể lấy ra và thay  
thế bằng mộổ đĩa khá.  
Lợích của loạđĩa thể tháo rờkhả năng cung cấp  
một lượng dữ liệu không có giớhạn trên một hệ thống  
giớhạn các ổ đĩHơn nữa đĩa đó còn có thể dchuyển  
từ máy tính này sang máy tính khá.  
Các mặt đĩa  
Hầu hếcác đĩa đều có 2 mặtrừ một số loạcũ  
chcó 1 mặ.  
Số các tấm đĩa  
Mộsố ổ đĩa cho phép xếp chồng nhiều đĩa theo  
chiều thẳng đứng vớnhiều tay đòn được cung  
cấCác tấm đĩa như thế được tổ chức theo đơn  
vdisk pack (góđĩa.  
Cơ chế làm việc của đầu đọc  
Cơ chế làm việc của đầu đọc trong thao tác đọc/ghi  
cho phép phân loạđĩa rất rõ ràn. Chúng ta có ba  
cơ chế như sa:  
Cơ chế giữ đầu đọc ở mộkhoảng cách cố định  
vớbề mặđĩa  
Cơ chế : cho phép tiếp xúc về mặt vật giữa  
đầu đọc vớbề mặđĩa  
Cơ chế : khoảng cách giữa đầu đọc vớbề mặt  
đĩa thể thay đổtrong quá trình đọc/gh.  
Để hiểu cơ chế 3 nótrên, chúng ta cần tìm hiểu về  
mốquan hệ giữa độ trù mật dữ liệu và kích thước của  
khối không khí trống giữa đầu đọc bề mặt đĩa bên  
dướnó  
Đầu đọc phải sinh ra một trường điện từ đủ lớn để  
đọc/ghi một cách chính xá. Đầu đọc càng hẹp thì nó  
càng phảở gần bề mặt đĩa hơn để hoạt độn. Đầu đọc  
hẹp hơn dẫn đến bề rộng track nhỏ hơn và do vậy độ trù  
mậdữ liệu tăng lên rấnhiề.  
Tuy nhiên, khi đầu đọc càng gần bề mặt đĩa, nguy cơ  
pha tạp và không chính xác về dữ liệu càng lớ.  
Nhằm đẩy kỹ thuậđĩa lên mộbước xa hơnngườta đã  
chế tạo ra ổ đĩa Wincheste. Các đầu đọc Winchester  
được sử dụng trong các ổ đĩa gần như không có tác  
nhân tạp chấ. Chúng được thiết kế để hoạt động gần  
hơn vớbề mặđĩDo đó cho phép làm tăng độ trù mật  
của dữ liệu trên đĩ.  
Đầu đọc dạng một lá khđộng học nằm trên bề mặt  
đĩa khđĩa không chuyển độn. Áp suất không khsinh  
bởđĩa xoay tròn đủ làm cho lá rút lên khỏbề mặt đĩ.  
Phần hệ thống không tiếp xúc vớđĩa thể được chế  
tạo để sử dụng vớnhững đầu đọc kiểu m.  
THỜI GIAN TRUY CẬP ĐĨA  
Khổ đĩa hoạt động, đĩa quay vớvận tốc không đổ.  
Để đọc hoặc ghiđầu đọc định vtrack cần truy cập và  
tại đầu của sector cần thao tác trên track đ. Việc  
chọn track bao gồm việc dchuyển đầu đọc (trong hệ  
thống đầu đọc dchuyển) hay lựa chọn mộcách điện  
tử một đầu đọc/ghi (trong hệ thống đầu đọc cố  
định.  
Vớhệ thống đầu đọc dchuyển được, thờgian  
cần để định vtrack được gọthờgian tìm kiếm  
(seek timeTrong hatrường hợpkhtrack đã được  
chọn, hệ thống chờ sector thích hợp quay đến bên  
dưới đầu đọ. Thời gian cần thiết để sector quay  
đến dướđầu đọc này gọđộ trễ quay (rotational  
latency.  
Tổng thờgian tìm kiếm độ trễ quay được gọlà  
thờgian truy cậphay thờgian cần thiết để định vị  
dữ liệu cần đọc/gh. Khi đầu đọc đã ở đúng vị trí,  
thao tác đọc/ghsẽ được thực hiện ngay khsector  
dchuyển dướđầu đọ.  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 32 trang yennguyen 09/04/2022 4760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiến trúc máy tính - Chương 7: Bộ nhớ ngoài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_kien_truc_may_tinh_chuong_7_bo_nho_ngoai.ppt