Vận dụng kỹ thuật 5W1H trong phát triển tư duy phản biện của sinh viên

TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN  
TP CHÍ KHOA HC  
ĐẠI HC SÀI GÒN  
S64 (4/2019)  
SAIGON UNIVERSITY  
SCIENTIFIC JOURNAL  
OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 64 (4/2019)  
VN DNG KTHUT 5W1H  
TRONG PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHN BIN CA SINH VIÊN  
Applying the 5W1H technique in developing students’ critical thinking  
ThS.NCS. Bùi Ngc Quân  
Hc vin Chính tr, BQuc phòng  
Tóm tt  
Quá trình dy học đại hc hin nay không chnhm mc tiêu trang bkiến thức căn bản cho sinh viên,  
điều quan trọng hơn là nâng cao năng lực tư duy, phát huy tiềm năng sáng tạo ca htrong hc tp  
nhằm đáp ứng nhu cu xã hội. Trong đó, vn dng kthut 5W1H - mt trong nhng kthut tư duy  
tích cc và hu hiu, nhm phát triển tư duy phản bin ca sinh viên là yêu cu tt yếu khách quan  
nhm nâng cao chất lượng dy học đại hc. Bài viết này strình bày và lun gii vic vn dng kthut  
5W1H trong phát triển tư duy phản bin ca sinh viên.  
Tkhóa: kthut 5W1H, sinh viên, phát triển tư duy phản bin, tư duy phản bin  
Abstract  
The process of teaching and learning at university nowadays is not only aimed at equipping students  
with basic knowledge, but more importantly, improving their thinking capacity and promoting their  
creative potential in learning to meet social needs. In particular, the application of 5W1H technique, one  
of the positive and effective techniques to develop students' critical thinking, is an objective requirement  
to improve the quality of teaching at university. This article will present and interpret the application of  
the 5W1H technique in the development of students' critical thinking.  
Keywords: 5W1H technique, students, developing critical thinking, critical thinking  
yêu cầu đó, đòi hỏi giảng viên cần có sự  
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương  
pháp dạy học theo hướng phát triển TDPB  
của sinh viên. Trong đó, phương pháp dạy  
học sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi ứng dụng  
5W1H là một phương pháp hữu ích để hình  
thành, bồi dưỡng và phát triển TDPB của  
sinh viên một cách bền vững, nhằm phục  
vụ tốt nhất cho quá trình học tập, nghiên  
cứu trong môi trường giáo dục đại học.  
TDPB đã được nghiên cứu nhiều trong  
lĩnh vực giáo dục ở các nước phương Tây,  
1. Mở đầu  
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại  
học hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp  
dạy học theo định hướng phát triển tư duy  
phản biện (TDPB) của sinh viên đã và  
đang là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất  
lượng và hiệu quả đào tạo đại học. Ngoài  
việc trang bị kiến thức cho sinh viên, giảng  
viên phải chú tâm đến phát triển năng lực  
tư duy, TDPB của họ nhằm đạt hiệu quả  
học tập cao nhất trong quá trình học tập và  
thực tiễn công tác sau này. Thực hiện được  
Email: ngocquan20@gmail.com  
96  
BÙI NGC QUÂN  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN  
và hiện nay đang trở thành từ khóa thông  
dụng trong nghiên cứu, ứng dụng vào thực  
tế giáo dục đại học Việt Nam. Nó liên tục  
được bổ sung, phát triển như một nhu cầu  
tất yếu của việc dạy và học một phong cách  
tư duy hữu hiệu nhằm đào luyện nên thế hệ  
trẻ Việt Nam ưu việt hội nhập tốt hơn với  
khu vực và quốc tế. Ở nước ta, gần đây đã  
có một số công trình và báo cáo bàn về  
TDPB. Mặc dù chưa trở thành hệ thống lý  
luận khoa học mang tầm khái quát, song  
những công trình đó đã góp phần phát triển  
da dạng các cách tiếp cận, luận giải về  
TDPB và đề xuất các giải pháp ứng dụng  
thực tiễn mang tính hiệu quả cho nền giáo  
dục nước nhà. Có thể kể đến các công trình  
liên quan của các tác giả như Trần Thị  
Tuyết Oanh (2009), “Hình thành tư duy phê  
phán cho sinh viên trong quá trình dạy học  
ở đại học”, Huỳnh Hữu Tuệ (2010), “Tư  
duy phản biện trong học tập đại học”, Đỗ  
Kiên Trung (2012), “Về vai trò của tư duy  
phản biện và những yêu cầu cho việc giảng  
dạy ở Việt Nam”, Dương Thị Hoàng Oanh  
và Nguyễn Xuân Đạt (2015), “Tư duy biện  
luận ứng dụng”, Trịnh Chí Thâm (2018),  
“Một số chiến lược nhằm phát triển tư duy  
phản biện cho sinh viên Đại học”.v.v. Nhìn  
chung, các tác giả trên đây đều có hướng  
tiếp cận và luận giải về TDPB ở góc độ  
nhấn mạnh đến khía cạnh logic, lập luận để  
đi đến một hay nhiều giải pháp tốt hơn  
hướng về chân lý của kiến thức.  
lực thực tiễn của sinh viên, đáp ứng mục  
tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao  
với đầy đủ các tiêu chí. TDPB giúp sinh  
viên: vượt ra khỏi cách suy nghĩ theo  
khuôn mẫu, thói quen, truyền thống có sẵn;  
tạo lập cách nhìn đa chiều, với những cách  
giải quyết khác nhau; sẵn sàng lắng nghe  
và tôn trọng ý kiến người khác khi tranh  
luận, tránh được các rào cản tâm lý như  
thành kiến, tự ái; có phương pháp tư duy  
độc lập, sáng tạo, biết nhận diện những hạn  
chế, điểm yếu trong quá trình tư duy của  
chính mình; chủ động cập nhật, lựa chọn  
thông tin cần thiết, có giá trị.v.v. Ngoài ra,  
thông qua quá trình phát huy TDPB của  
sinh viên, giảng viên còn thu thập được  
những thông tin phản hồi hữu ích, ng cao  
năng lực sư phạm, năng lực tư duy, TDPB  
của mình, từ đó điều chỉnh phương pháp  
dạy học theo hướng tích cực, thiết thực và  
hiệu quả hơn.  
Thực tế giáo dục đại học hiện nay cho  
thấy, sinh viên thường gặp khó khăn hay  
lúng túng ở cách tiếp cận và giải quyết các  
vấn đề trong học tập. Nguyên nhân chủ  
yếu là do họ còn thiếu và yếu về kỹ năng  
đặt câu hỏi khoa học - một yếu tố, mắt  
xích quan trọng trong quá trình tư duy của  
sinh viên. Kỹ năng đặt câu hỏi theo các  
dạng khác nhau có liên quan mật thiết đến  
việc rèn luyện TDPB của sinh viên ở các  
cấp độ khác nhau. Do đó, trong giảng dạy  
đại học cần thiết phải có biện pháp giúp  
họ phát triển năng lực tư duy, TDPB  
thông qua việc sử dụng kỹ thuật đặt câu  
hỏi 5W1H hay kỹ thuật tư duy 5W1H  
(Bình, 2010). Đây là một trong những kỹ  
thuật tư duy tích cực và hữu hiệu góp  
phần hiện thực hóa mục đích của TDPB  
trong quá trình dạy và học ở bậc đại học  
hiện nay.  
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó,  
theo chúng tôi, TDPB là khả năng tiếp cận  
vấn đề một cách đa chiều, dựa trên kiến  
thức đã biết, tìm ra lập luận sai, dẫn chứng  
không chính xác, từ đó lập luận logic và  
đưa ra cách giải quyết hiệu quả vấn đề của  
chủ thể nhận thức. Đây là loại hình tư duy  
rất cần thiết cho việc phát triển trí tuệ, năng  
97  
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 64 (4/2019)  
Những dạng câu hỏi 5W1H hướng đến  
việc khai thác thông tin đầy đủ, đa chiu,  
hệ thống giúp sinh viên sẽ tiếp nhận vấn đề  
một cách sâu sắc nhất và toàn diện nhất.  
Qua đó, họ sẽ được hướng dẫn triển khai,  
mở rộng câu hỏi theo các chiều hướng và  
mức độ khác nhau xung quanh vấn đề học  
tập. Đặc bit, vn dng kthut 5W1H sẽ  
giúp sinh viên xóa bỏ được tình trng thụ  
đng trong tiếp nhn kiến thc, phthuc  
vào struyn dy ca giảng viên. Đồng  
thi, khuyến khích hchủ động xác lp các  
câu hi thích hợp trong lĩnh hội kiến thc  
nhằm đào sâu vấn đề, nâng cao khả năng  
phân tích, tng hợp, đánh giá, kết lun các  
vấn đề, qua đó thực hin mc tiêu ca  
TDPB. Kthut 5W1H còn to dng stự  
tin trong vic nm bt, phân tích, xlý  
nhanh chóng, chính xác, sáng to và thiết  
lp cách thc gii quyết hiu qucác vn  
đề hc tập đặt ra.  
Đối vi ging viên, vn dng hiu quả  
kthut 5W1H skhc phc nhng hn chế  
vcách thức đặt câu hi trong ging dạy như  
câu hi chtp trung vào vic tái hin li các  
kiến thức đã học, thiếu tính kích thích tư duy  
ca sinh viên; câu hi quá trừu tượng, xa ri  
thc tin hoc khó giải đáp trong khuôn khổ  
ging dy, không phù hp với đối tượng tiếp  
nhn.v.v. Đây cũng là những rào cn ln đối  
vi quá trình phát trin TDPB ca sinh viên.  
Đồng thi, chính quá trình vn dng kỹ  
thut 5W1H còn gi mcho ging viên mt  
phương pháp đặt câu hi hiu qu, phù hp  
trong hoạt động ging dạy, qua đó nâng cao  
năng lực sư phạm, năng lực sư phạm phn  
bin ca bn thân.  
2. Ni dung nghiên cu  
2.1. Vai trò ca kthut 5W1H trong  
hoạt động dy và hc  
Trong hoạt động dạy và học, việc xem  
xét bản chất của TDPB bao giờ cũng phải  
đặt trong mối tương quan với các phương  
pháp giải quyết vấn đề, với một số phương  
pháp tư duy khác như phương pháp đánh  
giá mục tiêu, quá trình dạy học của Bloom  
(Thang cấp độ tư duy Bloom), phương  
pháp “Sáu chiếc nón tư duy”, phương  
pháp “Động não”, phương pháp lập “Bản  
đồ tư duy”, “Sơ đồ Ishikawa” (Nguyễn  
Thị Hoà, 2017, tr. 27). Trong những  
phương pháp dạy học đó, phương pháp sử  
dụng Bản đồ tư duy với kỹ thuật đặt câu  
hỏi 5W1H có vai trò quan trọng cho việc  
cải thiện khả năng TDPB. Đó là “nền tảng  
TDPB” (Dương Thị Hoàng Oanh, 2015,  
tr. 75) giúp người dạy và người học tranh  
luận, phản biện, trao đổi và học tập lẫn  
nhau trong môi trường học tập tích cực và  
chủ động.  
Kthut 5W1H hiện được sdng  
rng rãi và mang tính ng dng cao trong  
quá trình hc tp ca sinh viên. Kthut  
này được xác lp bằng cách đưa ra các câu  
hỏi tư duy như: Cái gì? (What); Ti sao?  
(Why); Ở đâu? (Where); Lúc nào? (When);  
Ai? (Who); Làm thế nào? (How).  
Who  
What  
5W1H  
How  
Where  
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu  
quả vận dụng kỹ thuật 5W1H trong phát  
triển TDPB của sinh viên  
Why  
When  
Để vận dụng hiệu quả kỹ thuật 5W1H  
trong phát triển TDPB của sinh viên, cần  
Kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H  
98  
BÙI NGC QUÂN  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN  
thiết phải thực hiện một số giải pháp sau:  
2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ  
thuật đặt câu hỏi 5W1H của giảng viên  
theo hướng phát triển TDPB của sinh viên  
Dạy học bằng phương pháp đặt câu hỏi  
cho người học đã được biết đến từ lâu với  
kỹ thuật đặt câu hỏi của Socrates. Kỹ thuật  
này thể hiện ở việc thiết kế một loạt câu  
hỏi để giúp một người hay một nhóm  
người có thể xác định được niềm tin cơ bản  
vào kiến thức của họ. Socrates tin rằng,  
việc luyện tập đặt các câu hỏi sâu sắc theo  
nguyên tắc giúp người học nghiên cứu các  
ý tưởng một cách logic và xác định được  
giá trị của chúng. Theo đó, việc sử dụng kỹ  
thuật đặt câu hỏi là công cụ hiệu quả để  
giảng viên có thể thúc đẩy TDPB của sinh  
viên trong học tập, cũng như giúp giảng  
viên thu nhận được khả năng phản hồi về  
kiến thức và cách giải quyết vấn đề của  
sinh viên. Vì vậy, giảng viên cần phải có  
sự kết hợp linh hoạt, sáng tạo giữa kiến  
thức truyền thụ và kỹ năng đặt câu hỏi một  
cách khoa học. Đó cũng là nghệ thuật sư  
phạm hữu hiệu nhất giúp lan tỏa tri thức và  
kỹ năng TDPB trong mỗi sinh viên. Người  
giảng viên vun đắp TDPB của sinh viên  
bằng cách đưa ra những câu hỏi 5W1H  
kích thích tư duy, là điều cốt lõi trong việc  
kiến tạo tri thức, năng lực cho thế hệ trẻ  
trong thời đại mới.  
câu hỏi yêu cầu người học phải phát huy  
tính tích cực, độc lập, phản biện và sáng  
tạo khi tiếp nhận và giải quyết vấn đề trong  
học tập. Giảng viên có thể sử dụng một số  
loại câu hỏi theo kỹ thuật 5W1H nhằm  
kích thích TDPB của sinh viên như dạng  
câu hỏi: Tại sao? Thông tin này ở đâu? Bản  
chất vấn đề đó là gì? Nếu thế này/thế kia  
thì sao? Hoặc dạng câu hỏi đánh giá: Em  
có đồng ý với luận điểm đó không? Em có  
phát hiện ra vấn đề gì không? Em có ý kiến  
khác không? Tại sao em nghĩ vậy? Hãy  
trình bày ý kiến của em? Ngoài ra, giảng  
viên cần khuyến khích sinh viên suy nghĩ  
độc lập, đặt ra các câu hỏi khác nhau trước  
một vấn đề, đánh giá vấn đề, chủ động lập  
luận, chứng minh thuyết phục cho quan  
điểm của mình.  
2.2.2. Phát huy tính tích cực, độc lập  
và sáng tạo của sinh viên trong việc tiếp  
cận và giải quyết vấn đề học tập trên cơ sở  
vận dụng kỹ thuật 5W1H  
Những câu hỏi mang tính TDPB là  
một phần không thể thiếu của quá trình học  
hỏi và sáng tạo của sinh viên. Do đó, họ  
nên tự đặt ra những câu hỏi, tìm kiếm câu  
trả lời và đưa ra kết luận về vấn đề học tập.  
Quá trình này dẫn dắt họ xây dựng ý tưởng  
mới làm nền tảng phát triển tư duy sáng tạo  
và giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra.  
Sinh viên cần quan tâm đến những câu  
hỏi thiết yếu: Cái gì? Nó đề cập đến vấn đề  
gì? Nó có ý nghĩa gì? Có những gì khác có  
liên quan (xác định vấn đề); Ai đã nói thế?  
Đó có phải là người mà bạn có thể tin  
tưởng? Vấn đề trình bày ở đâu? Thời điểm  
nào? (lựa chọn dữ liệu); Tại sao nghiên cứu  
vấn đề? (phân tích vấn đề một cách sâu  
sắc, xem xét các lý do); Ai đã nghiên cứu  
vấn đề này? Như thế nào? (xem xét quá  
trình thực hiện, phương pháp giải quyết  
vấn đề); Thế thì sao? (đưa ra đánh giá, kết  
Trong giảng dạy, giảng viên cần sử  
dụng thường xuyên và hợp lý hệ thống câu  
hỏi đặt ra theo hướng TDPB. Mỗi câu hỏi  
phải được tính toán kỹ lưỡng và thực sự  
cần thiết, phù hợp với nhận thức của sinh  
viên; tránh đặt câu hỏi quá khó sẽ tạo hiệu  
ứng ngược của sinh viên như gây tâm lí  
căng thẳng, sợ sệt, cản trở việc tiếp nhận  
nội dung học tập.  
Quá trình thực hành kỹ thuật 5W1H,  
giảng viên nên xác lập hệ thống các loại  
99  
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY  
No. 64 (4/2019)  
luận và thể hiện quá trình phản ánh những  
tác động của lý thuyết đến thực tiễn giải  
quyết vấn đề)… (Dương Thị Hoàng Oanh,  
2015). Những câu hỏi này đòi hỏi sinh viên  
phải trả lời và xây dựng các lập luận để bảo  
vệ quan điểm của mình, đến lượt các lập  
luận ấy phải dựa trên các tiêu chí đánh giá  
rõ ràng, phù hợp với góc nhìn khách quan,  
toàn diện nhất. Mô hình câu hỏi như vậy có  
thể sử dụng thông qua nhiều cách thức với  
các bước khác nhau. Khi cần xác định một  
hay nhiều vấn đề chủ yếu, cần chú ý đến  
mục đích giải quyết thấu đáo vấn đề đang  
học tập. Thao tác đặt câu hỏi cũng giúp  
sinh viên tự định hướng trả lời, với các  
cách thu thập và xử lý thông tin theo nhiều  
chiều khác nhau, phân biệt thông tin đúng,  
sai và các yếu tố gây nhiễu, đặc biệt trong  
thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.  
Trong quá trình học tập, dưới sự  
hướng dẫn của giảng viên, sinh viên cần  
tham gia tích cực vào giải quyết các tình  
huống có vấn đề. Điều này đòi hỏi họ phải  
chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp  
để bắt đầu tìm hiểu tình huống có vấn đề,  
đặc biệt là trả lời được câu hỏi xem xét  
thực chất vấn đề. Trên cơ sở đó, giúp họ  
có thể vận dụng những phương pháp khác  
nhau nhằm xác lập, khám phá, phát huy  
điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của  
chính mình. Việc sử dụng các câu hỏi một  
cách linh hoạt, khéo léo, thông minh sẽ  
giúp sinh viên có suy nghĩ sâu sắc về vấn  
đề, tạo ra những thay đổi tích cực trong tư  
duy. Từ đây cũng rèn luyện cho họ thói  
quen tìm tòi các phương án, góc nhìn và  
cách tiếp cận vấn đề khác nhau, xây dựng  
lối tư duy mở, hữu hiệu hơn.  
đề, những câu hỏi “vì sao” và “như thế  
nào” để phân tích và giải thích, những câu  
hỏi “thế thì sao” đưa ra các đánh giá về  
mức độ đúng, sai của vấn đề… Các nhóm  
câu hỏi này mang tính chất liệt kê và có thể  
được sử dụng trong bất cứ hoàn cảnh nào  
khi cần giải quyết một vấn đề. Các bước trả  
lời câu hỏi 5W1H nhằm đưa ra ý tưởng  
mới, tạo cơ sở phát triển tư duy sáng tạo,  
khuyến khích sinh viên xem xét cân nhắc  
tất cả mọi khía cạnh của vấn đề, lập luận  
logic, chặt chẽ để giải quyết vấn đề một  
cách toàn diện, sâu sắc và thuyết phục nhất.  
Khi giải quyết vấn đề trong học tập,  
sinh viên nên thường xuyên tự đặt câu hỏi  
mới và tìm cách giải quyết những câu hỏi  
đó. Giải pháp này giúp tăng cường tính chủ  
động của họ trong quá trình học tập tương  
tác, kích hoạt TDPB và làm cho kỹ năng  
TDPB của họ dần dần được nâng cao hơn.  
Có thể nói, đây chính là phương cách  
chung góp phần hình thành TDPB, thông  
qua những kiến thức được tích lũy, khả  
năng lập luận, phản biện khoa học và  
nghiên cứu hướng giải quyết hiệu quả vấn  
đề sẽ tạo nên sự thành công trong học tập  
của sinh viên.  
3. Kết luận  
Việc hiểu rõ vai trò của kỹ thuật đặt  
câu hỏi ứng dụng 5W1H và vận dụng nó  
một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng  
trong phát triển TDPB của sinh viên. Do  
đó, đối với giáo dục đại học hiện nay, để  
nâng cao hiệu quả quá trình vận dụng kỹ  
thuật 5W1H, cần thiết phải phát huy tính  
tích cực, chủ động, sáng tạo của giảng viên  
và sinh viên, nhằm đạt đến mục tiêu làm  
chủ tri thức, “phát triển toàn diện năng lực  
và phẩm chất” (Đảng Cộng sản Việt Nam,  
2016, tr. 27), đặc biệt là năng lực TDPB  
đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực  
chất lượng cao cho xã hội.  
Ngoài ra, sinh viên cần xem xét mối  
quan hệ giữa các câu hỏi, những điều cần  
làm và những chức năng được thực hiện,  
như những câu hỏi “cái gì” để miêu tả vấn  
100  
BÙI NGC QUÂN  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HC SÀI GÒN  
TÀI LIU THAM KHO  
Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên) và Đỗ Hương Trà. (2010). Dy và hc tích cc. Mt số  
phương pháp và kỹ thut dy hc. Hà Ni: NXB Đại học Sư phạm.  
Đảng Cng sn Vit Nam. (2016). Văn kiện Đại hội đại biu toàn quc ln thXII. Hà  
Ni: NXB Chính trquc gia.  
Nguyn ThHoà. (2017). Bàn về tư duy phản bin trong giáo dục đại hc. Tp chí Khoa  
hc - Trường Đại học Đng Nai, (5), 23-30.  
Dương Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Xuân Đạt. (2015). Tư duy biện lun ng dng. HChí  
Minh: NXB Đại hc Quc gia Thành phHChí Minh.  
Trn ThTuyết Oanh. (2009). “Hình thành tư duy phê phán cho sinh viên trong quá trình  
dy hc ở đại hc. Tp chí Giáo dc, (213), 14-16.  
Trnh Chí Thâm. (2018). Mt schiến lược nhm phát triển tư duy phản bin cho sinh  
viên Đại hc. Tp chí Giáo dc, (423), 23-26.  
Đỗ Kiên Trung. (2012). Vvai trò của tư duy phản bin và nhng yêu cu cho vic ging  
dy Vit Nam. Tp chí Phát trin và hi nhp, (5), 80-83.  
Hunh Hu Tu. (2010). “Tư duy phản bin trong hc tập đại hc, Bản tin Đại hc Quc  
gia Hà Ni, (232), 14-16.  
Roy Van Den Brink - Budgen. (2017). Tư duy phản bin dành cho sinh viên. HChí Minh:  
NXB Đại hc Quc gia Thành phHChí Minh.  
Richard Paul và Linda Elder. (2015). Cẩm nang tư duy phản bin - Khái nim và công c.  
HChí Minh: NXB Tng hp Thành phHChí Minh.  
Ngày nhn bài: 11/3/2019  
Biên tp xong: 15/4/2019  
Duyệt đăng: 20/4/2019  
101  
pdf 6 trang yennguyen 06/04/2022 5280
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng kỹ thuật 5W1H trong phát triển tư duy phản biện của sinh viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_ky_thuat_5w1h_trong_phat_trien_tu_duy_phan_bien_cua.pdf