Giáo trình Sửa chữa Mainboard PC

LỜI GIỚI THIỆU  
Đây là năng đặc thù nghề kỹ thuật Sửa chữa, lắp ráp máy tính, chủ yếu nhằm  
phát triển các kiến thức và kỹ năng cơ bản về: Mô tả cấu tạo, hoạt động của  
Mainboard PC; tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa, thay thế các linh kiện, thiết bị/bộ  
phận của mainboard PC.  
Năng lực này bố trí giảng dạy sau năng lực sửa chữa bộ nguồn, sửa chữa màn  
hình  
Tài liệu Sửa chữa mainboard được biên soạn cho học sinh sinh viên trường Cao  
đẳng Cơ khí nông nghiệp. Nội dung được viết theo phương pháp tiếp cận theo năng  
lực (APC) ban hành năm 2019. Tài liệu này cung cấp kỹ năng phục vụ cho các thành  
tố năng lực:  
1. Sử dụng dụng cụ, thiết bị chuyên dựng sửa chữa mainboard;  
2. Tìm hiểu về Mainboard;  
3. Chẩn đoán;  
4. Xác định hư hỏng;  
5. Khắc phục hư hỏng;  
6. Hoàn thiện sản phẩm.  
Tài liệu gồm 3 bài, mỗi bài bao gồm các nội dung cho các thành tố năng lực,  
cụ thể như sau:  
Bài 1: Giới thiệu các dụng cụ, thiết bị chuyên dung sửa chữa mainboard.  
Nội dung bài 1 phục vụ cho thành tố năng lực 1.  
Bài 2: Tìm hiểu mainboard máy tính  
Nội dung bài 2 phục vụ cho các thành tố năng lực số 2,3,4.  
Bài 3: Tổng hợp các hư hỏng và cách khắc phục cho mainboard  
Nội dung bài 3 phục vụ cho các thành tố năng lực 5,6.  
Trong quá trình viết, tôi có tham khảo nhiều tài liệu chuyên ngành sửa chữa  
mainboard. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế về kiến thức, rất mong được sự đóng  
góp ý kiến của bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin  
gửi về hòm thư hoangtungvt@gmail.com  
Xin trân trọng cảm ơn!  
Vĩnh phúc ngày 2 tháng 12 năm 2019  
Biên soạn  
Hoàng Tùng  
1
BÀI 1 – GIỚI THIỆU CÁC DỤNG CỤ, THIẾT BỊ CHUYÊN DỤNG SỬA  
CHỮA MAINBOARD  
I. GIỚI THIỆU VỀ MÁY KHÒ VÀ CÔNG DỤNG  
1. Giới thiệu  
Máy khò là vật dụng không thể thiếu đối với thợ sửa phần cứng. Máy khò  
dùng để tháo các loại IC, Mosfet, hoặc thậm chí có thể dùng để làm lại chân chip  
Nam. Dưới đây xin giới thiệu về máy khò và công dụng.  
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều loại máy khò chất lượng khác nhau  
như: Quick, Atten, ProTool… Với giá từ 600 – 1 triệu 5. Với các chức năng hiển  
thị nhiệt độ, nhiệt, gió. Máy khò Atten là một trong những dòng máy thông dụng,  
giá thành hợp lý, khả năng làm việc bền bỉ, đáp ứng tương đối tốt cho các yêu cầu  
sửa chữa. Các thông số kỹ thuật và cách sử dụng của máy khò khác tương đối  
tương tự máy khò Atten, do vậy tôi xin giới thiệu về máy khò Atten.  
1.1. Hình dạng bên ngoài của máy khò.  
* Tay khò và đầu khò nhiệt.  
* Đồng hồ hiển thị nhiệt độ.  
* Nút chỉnh gió.  
* Các nút chỉnh nhiệt độ.  
Hình dạng và các chức năng máy khò Atten 858D  
1.2. Công dụng của máy khò nhiệt.  
2
* Tháo linh kiện khỏi mainboard hay hàn vào mạch.  
* Sấy, tạo chân IC, làm vệ sinh mainboard.  
2. Cấu tạo của máy khò nhiệt.  
Máy khò được cu to t2 bphn:  
- Bsinh nhit có nhim vto ra sc nóng phù hợp để làm chy thiếc giúp tách  
và gn linh kin trên mạch điện tan toàn. Nếu chbsinh nhit hoạt đng thì  
chính nó snhanh chóng bhng.  
- Bsinh gió có nhim vcung cp áp lc thích hợp để đẩy nhit vào gm linh  
kin để thi gian ly linh kin ra sngn và thun li.  
Lưu ý:  
Vic kết hp tt gia nhit và gió sẽ đảm bo cho vic gvà hàn linh kin an  
toàn, đảm bo không bhng linh kin và hng board mch.  
Gia nhit và gió là mi quan hnghịch nhưng hữu cơ: Nếu cùng chsnhit,  
khi gió tăng thì nhiệt giảm, và ngược li khi gió gim thì nhiệt tăng. Để gim thi  
gian IC ngm nhiệt, ngưi thcòn dùng hn hp nha thông lỏng như một cht  
xúc tác va làm sch mi hàn vừa đẩy nhiệt “cộng hưởng” nhanh vào thiếc. Như  
vy mun khò thành công mt IC bn phải có đủ 3 th: Gió; nhit; và nha thông  
lng (mhàn).  
Vic chnh nhit và gió là tuthuc vào thể tích IC (chú ý đến din tích bmt),  
thông thường linh kiên có din tích bmt càng rng thì lùa nhit vào sâu càng  
khó khăn-nhit nhiu thì dchết IC; gió nhiu thì tuy có thlùa nhiệt sâu hơn  
nhưng phải bt IC ngm nhit lâu. Nếu qúa nhiu gió sẽ làm “rung” linh kiện,  
chân linh kin sblệch định v, thậm chí còn làm “bay” cả linh kiện…  
– Đường kính đầu khò quyết định lượng nhit và gió. Tùy thuc kích clinh kin  
ln hay nhmà ta chọn đường kính đầu khò cho thích hợp, tránh đầu quá to hoc  
quá nh: Nếu cùng một lượng nhiệt và gió, đầu khò có đường kính nhỏ thì đẩy  
nhiệt sâu hơn, tập trung nhit gọn hơn, đỡ “loang” nhiệt hơn đầu to, nhưng lượng  
nhiệt ra ít hơn, thời gian khò lâu hơn. Còn đầu to thì cho ra lượng nhit lớn nhưng  
lại đẩy nhiệt nông hơn, và đặc bit nhit bloang làm ảnh hưởng sang các linh  
kin ln cn nhiều hơn.  
– Trước khi khò nhiệt ta phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Phải che chắn các linh  
kiện gần điểm khò kín sát tới mặt main để tránh lọt nhiệt vào chúng , tốt hơn là  
nên dùng “panh” đè lên vật chắn để chúng không bồng bềnh.  
3. Cách sử dụng máy khò  
3.1. Lưu ý trước khi sử dụng máy khò  
Phải che chắn các linh kiện gần điểm khò.  
Cách ly các chi tiết bằng nhựa ra khỏi mainboard.  
3
Nếu trên mainboard có pin, camera phải được tháo ra.  
Hạn chế khò gần tụ điện để tránh nổ tụ gây nguy hiểm.  
3.2. Cách tháo, lắp IC bằng máy khò  
3.2.1 Tháo linh kiện ( IC, điện trở dán, diode dán, transitor dán, mosfet dán…)  
Lựa chọn tư thế thoải mái, tay không thuận cầm mỏ khò, chỉnh nhiệt độ và  
gió cho phù hợp. thông thường để gió về “Max” và nhiệt độ khoảng 3500C.  
Dùng mỡ hàn, nhựa thông bôi đều lên chân linh kiện cần xử lý.  
Chọn đầu khò phù hợp với linh kiện cần lấy, to quá hay nhỏ quá cũng lấy  
rất khó hoặc làm hỏng IC.  
Đặt mỏ khò vuông góc với linh kiện cần tháo, xoay đều mỏ khò hạn chế  
tiếp xúc các linh kiện xung quanh linh kiện cần tháo.  
Khò đều đến khi thiếc trên chân linh kiện cần tháo bóng đều. Dùng nhíp  
nhích nhẹ khi thấy linh kiện dịch chuyển thì dùng nhíp gắp ra.  
Lưu ý:  
Giai đoạn này phải không để nhit ảnh hưởng nhiều đến IC, giIC không bhng.  
Do vy tạo tâm lý căng thẳng dẫn đến sai lm là skhò lâu; sợ tăng nhiệt dẫn đến  
thiếc không đủ nóng chảy làm đứt chân IC và mạch in. Để tránh nhng scố đáng  
tiếc như trên, cần phi tuân thủ các quy ước sau đây:  
Phi gibằng được stoàn vn ca chân IC và mch in bng cách phải định đủ  
mc nhit và gió, khò phải đủ cm nhn là thiếc đã “ngấu” hết  
Gm ca IC phi thông thoáng, mun vy phi vsinh sch xung quanh và to  
“hành lang” cho nhựa thông thun li chui vào.  
Nha thông lng phi ngm sâu vào gm IC , mun vy dung dch nha thông  
phải đủ “loãng”. Đây chính là nguy cơ thường gặp đối vi nhiu kthut viên ít  
kinh nghim.  
Khi khò ly linh kiện chúng ta thường phm phi sai lầm để nhit thm thu qua  
thân IC ri mi xung main. Nếu chờ để thiếc chy thì linh kin trong IC đã phải  
“chu trận” quá lâu làm chúng biến tính trước khi ta gắp ra. Để khc phục nhược  
điểm chí tử này, ta làm như sau: Dùng nhựa thông lng quét vừa đủ quanh IC ,  
nhlà không quét lên bmt và làm loang sang các linh kin lân cn. Theo kinh  
nghim, nên chỉnh gió đủ mạnh để đẩy nha thông và nhit vào gm IC  
- Phải khò vát nghiêng đều xung quanh IC để dung dch nha thông dn nhit sâu  
vào trong. Khi cm nhn thiếc đã nóng già thì chuyển đầu khò thẳng góc 90◦ lên  
trên, khò tròn đều quanh IC trước (thông thường lõi ca IC nm chính gia), thu  
dn vòng khò cho nhit tản đều trên bmặt để tác dng lên nhng mi thiếc nm  
ở trung tâm IC cho đến khi nhựa thông sôi đẩy IC dch chuyn, dùng panh kp  
hoc bút chân hút chân không nhc linh kin ra. Kỹ năng này đặc bit quan trng  
4
vì IC thường bhng là do quá nhiệt vùng trung tâm trong giai đoạn khò ly ra.  
Tt nhiên nếu thiếu nhit thì thiếc chưa đủ nóng chy, khi nhc IC skéo cmch  
in lên, như vậy slàm hng cmch in.  
3.2.2. Lắp linh kiện ( IC, điện trở dán, diode dán, transitor dán, mosfet dán…)  
Làm sạch tiếp xúc nơi cần đặt linh kiện.  
Cho vào nơi tiếp xúc một ít nhựa thông để nơi tiếp xúc chân chì chảy đều.  
Dùng nhíp gắp linh kiện vào chỉnh cho chân linh kiện đúng với nơi tiếp  
xúc.  
Khò đều đến khi chì bóng, các tiếp xúc đã chính xác thì dừng lại.  
Lưu ý:  
– Trước tiên làm vsinh tht sch các mi chân trên main, quét vừa đủ mt lp  
nha thông mng. Chú ý, nha thông chvừa đủ to mt lp màng mng trên mt  
main. Nếu quá nhiu , nha thông sôi sẽ đy linh kiện lên làm sai định v.  
- Chnh nhit và gió vừa đủ → khò ủ nhit ti vtrí gắn IC. Sau đó chỉnh gió yếu  
hơn (để sức gió không đủ lực làm sai định v). Nếu điều kin cho phép, lt bng  
IC khò nhit tiếp vào các vtrí vừa làm chân cho nóng già→ đặt IC đúng vị trí  
(nếu có thta dùng panh kp giữ định v) và quay dần đều mkhò tcnh ngoài  
vào gia mt linh kin.  
Tt ccác cht bán dn hin nay chcó thchịu được nhiệt độ khuyến cáo (ti  
đa cho phép) trong thời gian ngn (có tài liu nói nếu để nhiệt cao hơn nhiệt độ  
khuyến cáo 10 % thì tui thvà thông sca linh kin giảm hơn 30%). Chính vì  
vy cho dù nhiệt độ chưa tới hn làm biến cht bán dẫn nhưng nếu ta khò nhiu  
ln và khò lâu thì linh kin vn bhỏng. Trong trường hp bt khkháng (do lch  
định v, nhm chiều chân…) ta nên khò lấy chúng ra ngay trước khi chúng kp  
ngui.  
Kết lun:  
Nhiệt độ làm chy thiếc phthuc vào thtích ca linh kin, linh kin càng rng  
và dày thì nhiệt độ khò càng ln-nhưng nếu ln quá slàm chết linh kin.  
– Gió là phương tiện đẩy nhiệt tác động vào chân linh kin bên trong gầm, để to  
thun li cho chúng dlùa sâu, ta phi to cho xung quanh chúng thông thoáng  
nht là các linh kin có din tích ln.Gió càng ln thì càng lùa nhiệt vào sâu nhưng  
càng làm gim nhiệt độ, và dlàm các linh kin lân cn bị ảnh hưởng. Do vy  
luôn phi rèn luyện cách điều phi nhit-gió sao cho hài hoà.  
Nha thông va là cht làm sch va là cht xúc tác giúp nhiệt “cộng hưởng”  
thm thu sâu vào gm linh kin, nên có 2 lnha thông vi tlloãng khác  
nhau. Khi ly linh kin thì phi quét nhiều hơn khi gắn linh kin, tránh cho linh  
kin bị “đội” do nhựa thông sôi đùn lên, nếu là IC thì nên dùng loại pha loãng để  
chung dthm thu sâu.  
5
– Trước khi thao tác phi suy lun xem nhit tại điểm khò sẽ tác động ti các vùng  
linh kiện nào để che chn chúng li, nht là các linh kin bng nha và nh.  
- Các linh kin dbnhit làm chết hoc biến tính theo thtlà : Tụ điện, nht là  
tmt chiều; điốt; IC; bóng bán dẫn; điện trở… Đây là vấn đề rộng đòi hỏi kỹ  
thut viên phi luôn rèn luyn kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm. Bi chính nhit là 1  
trong nhng kthù nguy him nht ca phn cứng, để chúng tiếp cn vi nhiệt độ  
ln là việc “vạn bất đắc dĩ”, bởi vy kỹ năng càng điêu luyn càng tt.  
II. GIỚI THIỆU VÀ SỬ DỤNG CARDTEST MAINBOARD  
1. Hướng dẫn sử dụng Card Test Main  
1.1. Khi nào thì chúng ta sử dụng đến Card Test để kiểm tra.  
PC hoặc laptop khi bật công tắc không có đèn báo nguồn, không vào điện  
thì cho dù có dùng Card Test cũng không có tác dụng gì cả.  
Vì vậy Card Test Main được sử dụng khi máy đã lên nguồn nhưng máy vẫn  
còn sự cố như:  
- Có đèn báo nguồn nhưng không lên hình.  
- Lên hình nhưng không vào được Windows.  
Mục đích của Card Test là để phát hiện ra các hư hỏng như:  
- Máy chưa có nguồn thứ cấp => đèn nguồn 3,3V trên Card không sáng.  
- Máy bị thiếu một số điện áp, ví dụ mất nguồn cấp cho CPU => Khi đó Card  
Test báo treo Reset.  
- Máy bị mất xung Clock. => Card Test báo mất xung Clock.  
- CPU chưa hoạt động. => Các đèn FRAM, IRDY hoặc SYS trên Card không  
sáng nhấp nháy.  
- CPU không chạy chương tình BIOS hoặc máy lỗi BIOS. => Card Test  
không nhảy số Hecxa, hiện ngay số 00 hoặc FF hoặc không hiện gì cả.  
- Ngoài ra Card Test còn phát hiện các lỗi của CPU, lỗi của Chipset, lỗi của  
RAM và lỗi của Chip Video thông qua các mã Hecxa (POST Code) được hiển  
thị trên các đèn Led 7 thanh.  
Như vậy thông thường người thợ sẽ sử dụng Card Test để kiểm tra máy khi  
máy đã lên nguồn nhưng không lên hình, các hư hỏng về khối nguồn như không  
lên nguồn thì chúng ta phải sử dụng Nguồn đa năng để kiểm tra, lúc này chúng  
ta chưa kiểm tra bằng Card Test được.  
6
1.2. Ý nghĩa của các đèn Led và các phím trên Card Test.  
1.2.1. Ý nghĩa của các đèn Led đơn.  
+5V đèn báo có điện áp 5V thứ cấp (thường máy lên nguồn mới sáng đèn  
này)  
+ 3V báo điện áp 3V thứ cấp (báo đèn này là máy đã lên nguồn)  
CLK báo sáng khi máy có xung Clock, tắt là mất xung Clock.  
7
Reset (RST) báo tín hiệu Reset, đèn này sáng 1/2 giây rồi tắt khi bật nguồn  
là máy có tín hiệu Reset, đèn này không sáng hoặc sáng nhưng không tắt là mất  
tín hiệu Reset.  
FRAME đèn báo tín hiệu khung, tín hiệu này xuất hiện khi CPU đang chạy  
chương trình BIOS, nếu đèn FRAME nháy nháy là tốt, nếu đèn này không sáng  
thì tương đương với chương trình BIOS không được thực thi.  
IRDY BUSY là các đèn báo trạng thái làm việc và báo đang bận tức là  
các trạng thái thể hiện CPU đang hoạt động, nếu các đèn này nháy nháy là OK nó  
tương đương với CPU đang hoạt động.  
RUN (nếu có) là đèn báo CPU đang hoạt động và đang chạy chương trình  
BIOS, nó tương tự như đèn FRAME.  
OSC đèn báo này chỉ có tác dụng khi gắn Card vào khe ISA của Main  
Desktop, nó báo tín hiệu xung đồng bộ dòng khi Main phát ra tín hiệu Video, tức  
là có tín hiệu Video xuất ra màn hình.  
BIOS - Là đèn báo trạng thái truy cập BIOS, khi máy đang khởi động nếu  
đèn BIOS nháy nháy là CPU đang truy cập BIOS, đèn không sáng là không có tín  
hiệu truy cập BIOS.  
Trong các đèn Led đơn ở trên thì quan trọng nhất là các  
đèn 3V, CLK RST , đó là các đèn cho chúng ta biết máy đã lên nguồn (3V  
sáng), đã có xung Clock (CLK sáng) và đã có tín hiệu Reset hệ thống (RST sáng  
rồi tắt), các đèn khác có thể không có trên một số Card và nếu có thì độ chính xác  
cũng không cao bởi chất lượng Card thường bị kém khi làm việc với các tín hiệu  
có tần số cao.  
1.2.2. Ý nghĩa của đèn Led 7 đoạn.  
Đèn Led 7 đoạn hiển thị mã lỗi (POST Code) đây là các mã Hecxa được  
xuất ra trong quá trình máy khởi động và kiểm tra các thiết bị (quá trình POST  
máy).  
8
Chúng ta dựa vào mã Hecxa hiển thị trên đèn Led 7 đoạn và tra cứu để biết  
máy đang bị lỗi bộ phận gì, thông thường dựa vào mã Hecxa chúng ta có thể chuẩn  
đoán các sự cố của CPU, Chipset, RAM và Chip Video.  
1.2.3. Ý nghĩa các phím bấm.  
Các phím bấm Up Down trên Card có tác dụng xem lại các mã POST  
Code, ví dụ khi chúng ta dùng Card Test kiểm tra thấy mã Hecxa nhảy rất nhanh  
qua các mã: 01 - 04 - C3 - E5 - D4 - Và dừng lại ở mã D6 nhưng chúng nhảy rất  
nhanh và chúng ta không nhìn rõ thì khi chúng ta bấm vào nút Down nó sẽ hiển  
thị lại các mã mà nó vừa đi qua.  
1.2.4. Ý nghĩa của các mã Hecxa (POST Code)  
Mã Hecxa là một số đếm của hệ 16 (gồm các số  
0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,A,B,C,D,E,F), mã Hecxa hiển thị mã Code khi POST máy  
thường có giá trị thấp nhất là 00 và lớn nhất là FF, thực ra mã Hecxa là số viết tắt  
của mã nhị phân mà máy tính sử dụng trong quá trình hoạt động, mã Hecxa thường  
được viết bởi chữ h ở đuôi  
- Ví dụ số nhị phân sau: 0001 1111 có thể được viết tắt bởi số Hecxa là 1Fh  
Các nhà lập trình BIOS đã gán cho mỗi thành phần nhỏ của máy tính một  
số Hecxa, một linh kiện như Chipset nam có thể chứa nhiều thành phần như vậy  
nên nó cũng có rất nhiều mã Hecxa khác nhau khi khởi động, chương trình BIOS  
lưu một bản danh sách các thành phần của máy, đồng thời nó cũng lưu chương  
trình để cho CPU hoạt động được khi máy chưa nạp hệ điều hành.  
Khi máy tính khởi động, ban đầu CPU hoạt động trước, CPU truy cập vào  
ROM để nạp chương trình BIOS, nếu nạp được thì CPU sẽ chạy chương trình  
BIOS và thực hiện kiểm tra các thiết bị, nó kiểm tra các thiết bị lần lượt theo thứ  
tự được ghi trong BIOS, các thiết bị tốt sẽ có tín hiệu phản hồi và CPU sẽ kiểm  
tra thiết bị kế tiếp, nếu thiết bị nào đó lỗi thì CPU không nhận được tín hiệu phản  
hồi và nó sẽ kiểm tra mãi thiết bị đó mà không thực hiện kiểm tra thiết bị kế tiếp,  
chính vì vậy mà Card Test sẽ dừng lại ở mã Hecxa của thành phần bị lỗi.  
Ví dụ: với một số dòng máy khi POST, mã Hecxa dừng lại ở mã C1 thì ta  
biết đó là lỗi RAM.  
Thật đáng tiếc là các nhà Lập trình BIOS lại không thống nhất các mã trên,  
thậm chí trong mỗi nhà Lập trình BIOS cũng không thống nhất các mã cho các  
đời máy khác nhau.  
Ví dụ cũng là lỗi C1 thì BIOS do Award lập trình là lỗi RAM nhưng do  
Phoenix lập trình lại là lỗi thiết bị khác, thậm chí lỗi C1 do Award quy định tại  
các phiên bản cũ lại là hư thiết bị khác, không phải RAM.  
Tất cả những điều trên cho chúng ta thấy rằng, hình như mã POST chỉ có ý  
nghĩa lớn nhất với chính các nhà sản xuất Laptop, bởi chính họ là người có trong  
tay tài liệu POST của dòng máy cụ thể, còn đối với chúng ta là những người thợ  
9
thì việc tìm hiểu mã POST là một điều vô cùng khó khăn bởi khi nhận được một  
mã lỗi, chúng ta cần phải đi xác minh xem công ty nào lập trình BIOS cho chiếc  
máy mà chúng ta đang sửa.  
Hơn thế nữa khi chúng ta có được các hướng dẫn trong tay thì lại không  
chắc chắn là phiên bản BIOS trong hướng dẫn đó có phù hợp với máy của chúng  
ta đang sửa hay không ?  
Đã phức tạp như thế nhưng để nhận được các mã Hecxa đó cũng không đơn  
giản, các nhà sản xuất máy tính thì cố tình che giấu thông tin, trước đây tín hiệu  
POST Code chuyển ra ngoài qua cổng Mini PCIE của các máy có hỗ trợ cổng  
này, bây giờ một số máy họ đã chuyển sang gửi thông tin POST Code qua một  
cổng khác, khiến cho Card Test qua cổng Mini PCIE bị mất tác dụng hiển thị mã  
Code (các chức năng kiểm tra CLK, RST vẫn bình thường), thế là các nhà sản  
xuất Card Test lại phải đi tìm các cổng mới.  
Các nhà sản xuất Card Test đã tìm và phát hiện ra rằng:  
- Các máy Lenovo hiện nay đem xuất tín hiệu POST Code ra chân PIN (gọi  
là cổng I2C)  
- Các máy ASUS mới lại xuất tín hiệu ra cổng ELPC ở trên Main.  
- Các máy khác xuất tín hiệu ra cổng LPC (cổng này không có vị trí nào cố  
định).  
- Và một số máy thì mã POST Code xuất ra cổng nào vẫn còn là...ẩn số ???  
- Một số máy thì vẫn xuất tín hiệu POST ra cổng Mini PCIE. (Các máy có cổng  
Mini PCI thì vẫn xuất tín hiệu POST Code như cũ)  
Chính vì những lý do trên mà hiện nay trên thị trường đã xuất hiện các Card  
Test tích hợp 3 trong 1, 5 trong 1, như Card Test dưới đây:  
Card Test Main Lapto1  
Card Test 5 in 1 hỗ trợ 5 giao diện kiểm  
tra mã POST Code (hiện có bán tại 78 Phố  
Vọng), Card này hỗ trợ các giao diện:  
- Giao diện Mini PCI  
- Giao diện Mini PCI-E  
- Giao diện LPC  
- Giao diện E-LPC (chuyên dụng cho  
Laptop ASUS)  
- Giao diện I2C (chuyên dụng cho Laptop  
IBM, Lenovo - qua chân Pin).  
Card Test 5 IN 1 và các dây cáp đi kèm.  
10  
2. Các cổng, khe cắm (giao diện) trên Main Laptop cho phép gắn Card Test.  
2.1. Các giao din Mini-PCI  
Mini PCI là một giao diện chung, được sử dụng trong laptop. Nó bao gồm  
124 chân. Card Debug-Five-In-One này không sử dụng đầy đủ những chân, và  
chỉ có 101 chân được sử dụng . Giao diện khe cắm Mini PCI sẽ làm việc với tất  
cả các Laptop.  
2.1.1. Giao diện Mini-PCIe  
- So với Mini-PCI, Mini-PCIe chỉ cần ít chân cắm hơn dưới chân: pin-8, mã  
PIN-10, mã PIN-12, mã PIN-14, mã PIN-16, mã PIN-17, và số PIN-19.  
- Số chân dùng trong Mini-PCIe là hạn chế nên không phải là tất cả các dòng  
Laptop có thể sử dụng được khe cắm Mini PCIe. Nhưng hiện nay rất nhiều nhà  
sản xuất máy tính xách tay cũng  
đã và đang bắt đầu sử dụng loại  
card test này, chẳng hạn như  
IBM, HP, Fujitsu, Toshiba,  
Hasee, TCL, Acer và vv ...  
- Đối với các loại Laptop  
không có khe cắm Mini-PCIe thì  
các bạn phải dùng card test  
khác…như PT098C chẳng hạn.  
11  
- Sau đây là danh sách một số loại Laptop, có thể làm việc với giao diện  
mini-PCIe. HP: V6000 series, bao gồm cả CT6, V9000 series, bao gồm cả AT8,  
AT9 ... IBM / Lenovo: CW3, CW4, LE4, LE5 ... Hasee: 310, 320 ... Fujitsu:  
PROLAND 10 series Acer: hầu hết các kiểu mới ...  
2.1.2. Giao diện LPC  
- Đối với Laptop không hỗ trợ khe cắm Mini-PCI và Mini PCIe thì Card test  
Năm-In-One Laptop sẽ cho bạn có thể sử dụng giao diện cổng “khe cắm” thứ ba:  
LPC.  
- LPC giao diện tồn tại trong tất cả các board mạch chính Laptop.  
- Thứ tự chân “Pin” LPC trên card Five-In-One Debug-Card, từ trái sang  
phải như sau: PIN1-LFRAME, PIN2-LAD3, pin3-LAD2, PIN4-LAD1, PIN5-  
LAD0, PIN6-GND, PIN7-LRESET #, PIN8-LCLK, PIN9-3.3V  
- Hầu hết các dòng máy tính xách tay IBM / Lenovo ThinkPad dự trữ giao  
diện LPC  
trong bo mạch chủ.  
- Đối với Laptop IBM X 60, các giao diện LPC được đặt trong các khe cắm  
U39 của bảng chính. Thứ tự các Pin là như sau: A2-> LRESET # A3-> LFRAME  
# A5-> LCLK A9-> LAD3 A10-> LAD2 A11-> LAD1 A12-> LAD0  
- Đối với IBM T6 R6 máy tính xách tay, các giao diện LPC được đặt tại các  
J26 khe của bảng chính. Thứ tụ các Pin là như sau: A1-> LCLK, B2-> LRESET  
A3-> LFRAME # #  
B7-> LAD3 A7-> LAD2 B6-> LAD1 A6-> LAD0  
12  
- Chú ý: Thông thường, trong máy tính xách tay không có kết nối LPC hoặc  
khe cắm. Cần phải kết nối cổng LPC với laptop bằng cách sử dụng các dây dẫn  
và phải hàn nên đòi hỏi hết sức cẩn thận.  
- Dưới đây là một số giao diện chip LPC chân có thể kết nối Năm-In-One  
Debug-Card tương ứng. Để biết thêm thông tin, xin vui lòng tham khảo Datasheets  
những chip.  
Lưu ý: Debug-card test sử dụng nguồn cấp 3.3V, và bạn có thể sử dụng bất  
kỳ 3v3 và GND ở chỗ nào trên board mạch chính.. Xin lưu ý rằng không đấu với  
nguồn -3,3v hoặc đấu ngược sẽ hỏng card test.  
- Debug-Card LPC giao diện của BIOS pin laptop như sau .  
LPC BIOS Pin định nghĩa: PIN2-RST # PIN13-LAD0 PIN14 LAD1 PIN15-  
LAD2 PIN16-GND PIN17-LAD3 PIN23-LFRAME # PIN25-VCC PIN31-CLK  
1.2.3. Giao diện ELPC trên card Năm-In-One được thiết kế Test cho máy tính  
xách tay ASUS.  
- Giao diện này sử dụng riêng một dây cáp để kết nối trực tiếp với board  
mạch chủ laptop ASUS mà không cần sử dụng dây bay. Nó rất dễ sử dụng và hỗ  
trợ hầu hết với các bo mạch chủ Laptop ASUS, chẳng hạn như ASUS A8S, F8S ,  
EPC và vv ...  
- Thông thường, Asus có một kết nối, được đặt tên như DEBUG_CON, trong  
bo mạch chủ. Bạn chỉ cần sử dụng cáp để kết nối Five-In-One g vào cổng này là  
được  
1.2.4. Giao diện I2C trên card 5-In-1 được thiết kế riêng cho dòng Laptop IBM /  
Lenovo.  
- Giao diện sử dụng jac chỉ có 3 đầu dây là: SDA, SCL và GND chưa có  
nguồn 3,3v. (bởi vì giao diện pin laptop I2C chỉ sử dụng có 3 đầu SDA, SCK và  
GND), nên bạn kết nối với giao diện pin laptop để lấy xung hiển thị mã báo lỗi  
mà thôi.  
13  
- Khi sử dụng Card-In-One kết nối với I2C bạn nhớ là vẫn phải đồng thời kết  
nối “cắm” card test với khe cắm Mini-PCI-E trên bo mạch chủ hoặc lấy nguồn  
3,3v ở pin 9 giao diện LPC hay ở chỗ nào đó để cung cấp cho card Test.  
- Chú ý: Khi kết nối interposer pin để test bạn cần phải kết nối chính xác các  
ký hiệu SDA / SCL / GND tương ứng với cars test thì mới test được.  
Hiện nay, card test hỗ trợ các Laptop IBM sau: T61, R61/I/E, T400 / S, T500,  
X61 / S, Z61, W200, W300, X200 / S, W500, W700 ...  
3. Các hãng lập trình BIOS.  
Khi sử dụng Card Test để kiểm tra thấy đèn Led 7 đoạn chạy được một số  
bước thì dừng lại ở mã C5, nhưng khi tra cứu trên một số tài liệu thì cho kết quả  
như sau:  
Error Code C5  
AMI (C5)Power on delay complete. Going to enable ROM i.c. disable Cache  
if any.  
Award (C5)Early shadow; OEM Specific-Early shadow enable for fast boot.  
Phoenix (C5)PnPnd dual CMOS(optional)  
Như vậy mỗi một nhà lập trình BIOS lại quy ước mã C5 với một lỗi khác  
nhau, điều này khiến cho vấn đề trở lên phức tạp bởi chúng ta  
khó xác định được máy Laptop mà chúng ta đang sửa có BIOS do hãng nào lập  
trình.  
Dưới đây là danh sách các nhà cung cấp BIOS trên thế giới.  
- American Megatrends Inc.  
14  
- Phoenix Technologies  
- Award Software International  
- MicroID Research (MRBIOS)  
- Insyde Software (Insyde)  
- General Software (General Software)  
Ngoài ra một số hãng có khả năng tự lập trình BIOS cho một số sản phẩm của  
mình như IBM, COMPAQ, HP  
4. Tính khả thi của Card Test trong sửa chữa máy.  
Hiện nay Card Test Laptop vẫn là thiết bị không thể thiếu trong ngăn tủ của  
các bạn thợ, tuy nhiên để khai thác được hết những tính năng ưu việt của nó thì  
các bạn nên sử dụng nó một cách linh hoạt, không áp dụng máy móc, sau đây là  
một số lời khuyên cho các bạn sử dụng Card Test.  
Ở thời điểm 2012, bạn nên mua một Card Test 3 in 1 hoặc 5 in 1 thì càng  
tốt, bởi Card này bạn có thể sử dụng được cho nhiều loại máy.  
- Một số máy thì vẫn sử dụng cổng Mini PCIE để hiện mã Code nên khi chưa rõ  
thì bạn cứ tạm thời sử dụng cổng này nếu không thấy số Hecxa nhảy thì bạn thử  
các cổng khác sau đây:  
- Thử gắn Card qua cổng I2C (chân PIN) trên các máy Lenovo.  
- Gắn Card qua cổng ELPC trên các máy ASUS.  
- Tất cả các máy bạn vẫn có thể kiểm tra được tín hiệu Reset hệ thống và  
xung Clock thông qua cổng Mini PCI hoặc Mini PCIE.  
Quan trọng nhất của Card Test Main Laptop là bạn kiểm tra được tín  
hiệu Reset hệ thống.  
Với mã POST Code để nhảy được mã Hecxa thì bạn cần gắn đúng cổng hỗ  
trợ, tuy nhiên khi nhận được mã Hecxa báo lỗi rồi thì không nên mất thì giờ để  
tra cứu bởi rất khó tìm ra một chú thích đúng, bởi vì mỗi mã lỗi thì một hãng lập  
trình BIOS cho ra một kết quả khác nhau, thậm chí trong một hãng cũng đưa ra  
lỗi khác nhau giữa các phiên bản BIOS.  
Vậy thì mã POST Code còn có ý nghĩa như thế nào không phải dựa vào tra  
cứu mà nên dựa vào kinh nghiệm.  
Mỗi lần sửa chữa là một lần góp thêm kinh nghiệm:  
- Ví dụ khi kiểm tra máy Laptop IBM T41 thấy mã Hecxa nhảy nhiều bước và  
dừng ở mã 46 (thông thường sau bước này thì Card Test nhảy đến 52 thì ra hình)  
=> Hiện tượng này sau khi thay Chip Video là máy sẽ chạy bình thường, như vậy  
cần ghi lại mã 46 trên khi kiểm tra máy IBM T41 là lỗi Chip Video.  
Bạn hãy chủ động tạo ra kinh nghiệm cho chính mình.  
15  
- Một máy Laptop sau khi sửa xong, tại sao bạn không tháo thử RAM ra để quan  
sát xem mã POST Code báo là gì ?, đó chính là mã báo lỗi RAM đối với các máy  
khác cùng loại.  
- Bạn cũng có thể làm cho Chip Video tạm ngừng hoạt động bằng cách tìm mạch  
nguồn tạo ra 1,8V cấp cho Chip Video rồi tạm thời khoá đèn Mosfet trên lại (chập  
G vào S để khoá) khi đó nguồn tạo 1,8V sẽ ngừng hoạt động, tuy nhiên phương  
pháp này chỉ thực hiện được khi nguồn 1,8V đó chỉ cấp cho Chip Video mà thôi.  
Ngoài ra còn dựa vào các kinh nghiệm sau mà không quan tâm đến mã  
Hecxa hiển thị mã gì.  
- Đèn Hecxa không nhảy số hoặc không hiển thị => Suy ra CPU không chạy  
hoặc không nạp được BIOS.  
- Đèn Hecxa có nhảy số dù chỉ một bước => Chứng tỏ CPU đã chạy và đã  
nạp được BIOS.  
- Đèn Hecxa chỉ nhảy được 1 đến 2 bước và dừng => Lỗi thuộc về CPU và  
hoặc Chipset bắc, thay thử CPU vẫn thế là do Chipset bắc.  
- Đèn Hecxa nhảy được khoảng 3 đến 4 bước => Máy thường bị lỗi RAM  
hoặc RAM không tiếp xúc.  
- Đèn Hecxa nhảy được trên 4 bước (qua lỗi RAM) thì dừng => thì thường  
lỗi ở Chipset nam.  
- Đèn Hecxa nhảy nhiều bước, gẫn bằng số bước khi màn hình hiển thị =>  
Điều này chứng tỏ Chip Video bị lỗi.  
- Một số trường hợp Chip Video lỗi gây ra mất hình nhưng qúa trình khởi  
động vẫn tiếp tục do quá trình POST máy CPU không phát hiện ra một số lỗi của  
Chip Video, ví dụ lỗi bong chân hay hỏng mạch khuếch đại đệm tín hiệu ở ngõ  
ra.  
So sánh với sử dụng nguồn đa năng thì thiết bị nào hiệu quả hơn.  
- Nếu nói về sự cần thiết thì cả hai thiêt bị trên đều không thể thiếu được với  
mỗi người thợ sửa Laptop.  
- Nếu không có đồng hồ đo dòng (nguồn đa năng) thì bạn không thể kiểm tra  
các máy không lên nguồn, bởi các máy này Card Test chưa có ý nghĩa gì cả.  
- Kể cả khi đã lên nguồn, máy đã chạy thì dựa vào dòng tiêu thụ của máy mà  
những người thợ có kinh nghiệm biết rằng máy đang khởi động tới đâu, dòng điện  
dừng lại ở một giá trị nào đó là họ có thể suy ra được hư hỏng một cách tương  
đối.  
- Tuy nhiên với Card Test Main lại cho chúng ta mấy thông tin quan trọng  
như:  
16  
* Nếu có tín hiệu Reset thì suy ra => Các nguồn điện chính đã tốt, xung  
Clock đã tốt.  
* Nếu số Hexca nhảy số dù chỉ là 1 bước ta cũng có thể chắc chắn rằng =>  
CPU đã chạy và đã nạp được.  
III. GIỚI THIỆU VÀ SỬ DỤNG MÁY NẠP ROM BIOS  
1. Giới thiệu  
Trong quá trình sa cha, khi gp phi pan li BIOS, nếu không có máy  
np Rom sgp rt nhiều khó khăn. Bởi máy np Rom bios gần như là một công  
ckhông ththiếu đối vi thsa cha máy tính.  
Máy nạp Rom  
1.1. ROM là gì? BIOS là gì?  
- BIOS là viết tt ca Basic Input/Output System. Hay là hthng nhp/xut  
cơ bản. BIOS đóng vai trò quan trọng, nht là trong vic np hệ điều hành. Khi  
ngưi dùng bt máy tính, bvi xlý sthc hin chthị đu tiên ca nó. Cho nên  
sphi tìm nhng chth. Tuy nhiên vi xlý li không thly chththệ điều  
hành nếu không có hướng dn, vì hệ điều hành nm trên cng. Và BIOS scung  
cp những hướng dn này.  
Mt snhim vmà BIOS phi thi hành:  
Tkim tra các thiết bphn cng ca hthng khi ngun bt để đảm bo  
mi thhoạt động ổn định.  
17  
Kích hot các chip BIOS khác trên những card được gn vào máy tính.  
Cung cp mt tập các đường kết nối để hệ điều hành giao tiếp vi các thiết  
bphn cng. Chính nhnhững đưng kết nối này mà BIOS được gi là hthng  
xut nhập cơ bản. Đặc bit khi khởi động máy, các đường kết ni này qun lý bàn  
phím, màn hình, các cng tiếp ni và các cng song song.  
Qun lý các thiết lp cu hình.  
BIOS là mt phn mềm đặc bit, nó giao tiếp vi các thiết bphn cng trong máy  
tính vi hệ điều hành. BIOS thường được cha trong bnhFlash trên bo mch  
ch.  
ROM (Read Only Memory) là tên ca IC, mt chip nhchỉ cho phép đọc dliu  
mà không cho ghi trong quá trình máy hoạt động. Tuy vy hiện nay, người ta đã  
sdng flash rom nên vic ghi tín hiu trnên dễ dàng hơn. Đó là khi chúng ta  
Update BIOS hoc Np BIOS là chúng ta thc hin vic ghi dliu vào ROM.  
2. Tìm hiu vmáy np ROM  
Máy np ROM (Device programmer hoặc ROM writer) hay còn được gi là bộ  
np ROM, mch np, máy nạp trình IC. Đây là thiết bị điện tchuyên dùng trong  
lĩnh vực phn cng máy tính hoc phn mm nhúng (firmware phn mềm điều  
khin phn cng). Nó có chức năng cấu hình các chip nhbán dn kiu vi mch  
tích hợp điện tkhả trình (như đọc, ghi, xóa, xác thực…).  
Có khá nhiều các dòng máy nạp Rom khác nhau trên thị trường  
2.1. Chức năng của máy np ROM  
Máy nạp ROM đa năng thường được sdụng để ghi np dliu cho các bộ  
nhbán dn. Vic ghi nạp được tiến hành bng cách cm chip nhvào trong mt  
đế np phía trên máy nạp. Đế nạp này thường kiu kep ZIF. Hoc chúng ta có  
thdùng một đoạn dây cáp để kết ni trc tiếp các chân điều khin ca máy np  
ti bo mch cha chip nhớ. Sau đó, dữ liệu được truyn vào trong chip nhbng  
18  
cách cp các tín hiệu điện từ các chân điều khiển tương ứng ca máy np ti các  
chân yêu cu ca con chip nh. Mt sloi chip nhscó giao din giao tiếp cho  
nhn dliu np trình. Trong khi mt skhác lại đòi hỏi dliu np trình thông  
qua các chân điều khin kiu giao tiếp song song. Ở đó thường yêu cu mt xung  
np trình có mức điện áp cao để ghi np dliu vào trong con chip nh.  
Mt trong những điểm ni bt nht và quan trng nhất đối vi máy np  
ROM đa năng đó là các giải thut np (programming algorithm) mà máy có khả  
năng hỗ trnạp được. Mi mt con chip scó gii thut nạp tương ứng do nhà  
sn xuất chip định nghĩa. Cho nên chcác máy np có htrgii thuật tương ứng  
mi có khả năng cấu hình và giao tiếp với chip đó. Trên thực tế các loi chip nhớ  
mới thường xuyên được ra đời và cung ng trên thị trường. Điều đó khiến cho các  
mã chip nhmi, các gii thut np cho chip nhmới cũng cần được bsung  
tương ứng cho các máy np trình IC.  
2.2. Phân loi máy np ROM  
Hin nay có mt scách phân loi máy, phbiến như theo kiểu np trình,  
theo chng loại chip được htr, hoặc theo năng suất/số lượng kênh np (socket  
sites)  
2.2.1. Theo kiu np trình:  
Loi máy np off-board: np kiểu song song (hay thường gi là kiu np  
socket). Lúc này, các chip rời đơn sẽ được cắm và đế nạp (socket adapter) để np  
dliệu cho nó. Sau đó, các chip này sẽ được ly ra khỏi socket để đem đi gắn lên  
bo mạch đích (target board). Kiểu nạp này thường được dùng trong sn xut do  
đáp ứng tt cho nhu cu sn xut hàng lot, quy mô ln.  
Loi máy np on-board: có thgi là np kiu ni tiếp. Kiu nạp này được  
chia làm 2 loại đó là nạp in circuit (ICP) và np In-system (ISP). Đây là kiểu np  
dliệu cho chip khi chip đang được gn trên bo mạch đích thông qua giao diện  
np trình ni tiếp gia mch np và chip. Vì tính cht lthuc vào bo mạch đích  
nên đôi khi phương thức này khá phc tp. Vic phi np cho nhiu chip khác  
nhau sdẫn đến mt nhiu thời gian. Nhưng ngược li, nếu như bn chcn np  
đi nạp li cho duy nht mt chip ca bo mạch đích thì phương pháp này lại rt  
hu dng, giúp tiết kim cthi gian ln chi phí. Np kiu ni tiếp đáp ứng tt  
cho yêu cu ở giai đoạn phát trin ng dng hoc nâng cp, sa cha sn phm.  
Nó cũng hay được áp dng cho công vic kim tra chức năng trong sản xut hàng  
lot mt sloi sn phm dùng chip nhnhy cảm tĩnh điện.  
2.2.2. Theo chng loại chip được htr:  
Có thể được chia làm 2 loi máy nạp đó là máy nạp đa năng và máy nạp.  
Vi dòng máy nạp đa năng cung cấp khả năng nạp được hu hết các chng loi  
chip nhkhác nhau. Trong khi dòng máy np chuyên bit chhtrkhả năng nạp  
trình được mt sloi chip nhất định.  
2.2.3. Theo năng suất hay số lượng kênh np trình:  
19  
Vi cách phân chia này chúng ta có 3 loi là máy nạp đơn kênh, máy nạp  
đa kênh và máy nạp tự động. Máy nạp đơn kênh (single site programmer) chỉ có  
thnạp được mt chip cho một lượt. Máy nạp đa kênh (Multi sites/Gang  
Programmer) có thcung cp khả năng nạp được đồng thi một lượt nhiu chip.  
Máy np tự động (Automated Programming System/Auto-handler Programming  
Machine) là loi máy sdng cánh tay robot thay cho thao tác của con người để  
np số lượng ln chip một cách đồng thi, liên tc cho sn xut hàng lot.  
3. La chn máy np ROM.  
Như đã đề cp trên, máy np ROM là công cụ và cánh tay đắc lc cho  
anh em làm nghkthut sa cha máy tính, laptop hay bt kmt thiết bị điện  
tnào. Chính bi thế, vic shu mt chiếc máy tt phc vcho công vic là  
điều rt quan trng. Hin nay trên thị trường có rt nhiu dòng máy np khác nhau  
vi mc giá tvài triệu đến vài chc triệu đồng. Tùy vào tính cht và quy mô  
công việc, cũng như khả năng tài chính mà bạn có thla chn cho mình mt thiết  
bphù hp.  
Trong srt nhiu các dòng máy nạp trình IC đa dạng hin nay thì máy np  
ROM minipro ni bt và phbiến hơn cả vì giá thành cũng như sự tin dụng. Để  
có thshu cho mình chiếc máy này, hãy nhanh tay click vào đường link bên  
dưới. Hin nay các dòng sn phm máy nạp ROM minipro chính hãng đang được  
bán ti website hocvienit.vn vi mc giá rt tt.  
Danh mục các loại máy và thiết bị nạp ROM  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 112 trang yennguyen 09/04/2022 5760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sửa chữa Mainboard PC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sua_chua_mainboard_pc.pdf