Bài giảng Kiến trúc máy tính và hợp ngữ - Bài: RAID

10/12/2017  
TẠI SAO LẠI PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN SỰ AN TOÀN  
DỮ LIỆU TRONG VIỆC LƯU TRỮ  
° Người ta thường chú trọng đến sự an toàn  
trong lưu giữ thông tin ở đĩa từ hơn là sự  
an toàn của thông tin trong bộ xử lý. Bộ xử  
lý có thể hư mà không làm tổn hại đến  
thông tin. Ổ đĩa của máy tính bị hư có thể  
gây ra các thiệt hại rất to lớn.  
TẠI SAO LẠI PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN SỰ AN TOÀN  
DỮ LIỆU TRONG VIỆC LƯU TRỮ  
MẤT DỮ G  
ĐIỀU HÀNH  
Ổ đ
cứng
T LẬP QUAN TRỌNG  
VÀ CÒN NHIỀÁCꢀ  
1
10/12/2017  
RAID là gì?  
°Một phương pháp giúp tăng cường độ an toàn của  
thông tin trên đĩa từ là dùng một mảng đĩa từ. Mảng  
đĩa từ này được gọi là Hệ thống đĩa dự phòng (RAID -  
Redundant Array of Independent Disks).  
°RAID (Redundant Arrays of Inexpensive Disks) là  
hình thức ghép nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ  
thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng tốc độ đọc/ghi  
dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu  
chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.  
Lịch sử phát triển của RAID  
° Lần đầu tiên RAID được phát triển năm 1987 tại  
trường Đại học California tại Berkeley (Hoa Kỳ) với  
những đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ hơn  
thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung  
lượng lớn hơn thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn giá  
đắt thời bấy giờ.  
° Mặc dù hiện nay không tồn tại nữa, nhưng Hội đồng tư  
vấn phát triển RAID (RAID Advisory Board: Viết tắt là  
RAB) đã ra thành lập tháng 7 năm 1992 để định hướng,  
lập ra các tiêu chuẩn, định dạng cho RAID. RAB đã phân  
ra các loại cấp độ RAID (level), các tiêu chuẩn phần cứng  
sử dụng RAID. RAB đã phân ra 7 loại cấp độ RAID từ  
cấp độ 0 đến cấp độ 6.  
2
10/12/2017  
Các đặc tính của RAID  
RAID là một tập hợp các ổ đĩa cứng (vật lý) được thiết  
lập theo một kỹ thuật mà hệ điều hành chỉ “nhìn thấy”  
chỉ là một ổ đĩa (logic) duy nhất.  
1
Với cơ chế đọc/ghi thông tin diễn ra  
trên nhiều đĩa (ghi đan chéo hay soi  
gương).  
2
3
Trong mảng đĩa có lưu các thông tin kiểm tra lỗi dữ  
liệu; do đó, dữ liệu có thể được phục hồi nếu có một  
đĩa trong mảng đĩa bị hư hỏng .  
Phần 1  
3
10/12/2017  
Các cấp độ của RAID chuẩn  
1
2
3
RAID 0  
RAID 1  
RAID 2  
RAD 3  
4
RAID 4  
RAID 5  
RAID 6  
5
6
7
RAID 0  
°
4
10/12/2017  
RAID 0  
Kết luận:  
RAID 0 thật sự hữu ích trong các ứng dụng  
yêu cầu nhiều thâm nhập đĩa với dung lượng  
lớn, tốc độ cao (đa phương tiện, đồ hoạ,ꢀ).  
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, kỹ thuật này  
không có cơ chế an toàn dữ liệu, nên khi có  
bất kỳ một hư hỏng nào trên một đĩa thành viên  
trong mảng cũng sẽ dẫn đến việc mất dữ liệu  
toàn bộ trong mảng đĩa. Xác suất hư hỏng đĩa  
tỉ lệ thuận với số lượng đĩa được thiết lập trong  
RAID 0. Ï RAID 0 không phải là 1 biện pháp  
an toàn dữ liệu.  
Minh họa cho RAID 0  
RAID  
0
Strip 0  
Strip 2  
Strip 4  
Strip 1  
Strip 3  
Concept  
Strip 5  
5
10/12/2017  
RAID 1 – (mirror-đĩa gương)  
° Yêu cầu: phải có ít nhất 2 đĩa.  
° Dữ liệu được ghi vào 2 đĩa giống hệt nhau  
(Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục  
trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình  
thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng  
dựa vào ổ đĩa còn lại (rebuild) mà không  
phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc.  
° Ưu điểm: dữ liệu được đảm bảo an toàn 1  
cách đơn giản.  
° Nhược điểm: chi phí lớn, hiệu năng thấp.  
° Kết luận:  
° Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu  
tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu  
nó không phải là lựa chọn số một cho những  
người say mê tốc độ.  
° Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng  
hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin  
quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không  
thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống  
RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ  
80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy  
duy nhất một ổ RAID 80GB).  
6
10/12/2017  
Minh họa RAID 1  
RAID  
1
Strip 1  
Strip 2  
Strip 3  
Strip 1  
Concept  
Strip 2  
Strip 3  
Disk 0  
Disk 1  
RAID 2  
° Yêu cầu: có ít nhất 3 đĩa. Chia làm 2 phần: đĩa chứa dữ liệu, và đĩa  
kiểm tra.  
° Một mã sửa lỗi (ECC) được tính toán dựa vào các dữ liệu được ghi  
trên đĩa lưu dữ liệu, các bit được mã hoá được lưu trong các đĩa  
dùng làm đĩa kiểm tra.  
° Khi có một yêu cầu dữ liệu, tất cả các đĩa được truy cập đồng thời.  
Với một thao tác ghi dữ liệu lên một đĩa, tất cả các đĩa dữ liệu và đĩa  
sửa lỗi đều được truy cập để tiến hành thao tác ghi.  
° Thông thường, RAID 2 dùng mã Hamming để thiết lập cơ chế mã  
hoá, theo đó, để mã hoá dữ liệu được ghi, người ta dùng một bit  
sửa lỗi và hai bit phát hiện lỗi.  
° Ưu điểm: Khi phát hiện có lỗi, bộ điều khiển nhận dạng và sửa lỗi  
ngay mà không làm giảm thời gian truy cập đĩa thông qua bit sửa lỗi  
và bit phát hiện lỗi.  
° Nhược điểm: tất cả các ổ đĩa cứng, ngay sau khi thực hiện một mã  
sửa lỗi còn dùng mã Hamming, do đó, cơ chế sửa lỗi của RAID 2  
bây giờ trở nên không cần thiết, RAID 2 nhanh chóng trở nên vô ích  
và không còn giá trị thương mại.  
7
10/12/2017  
RAID 2  
KẾT LUẬN: RAID 2 có khả năng phát hiện những bit lỗi và sửa  
chữa ngay để không làm giảm tốc độ truy xuất dữ liệu., nhưng  
do một số bất tịện, RAID 2 đã không còn được sử dụng rộng  
rãi  
Minh họa cho RAID 2  
Phần đĩa chứa mã  
kiểm tra, sửa lỗi  
Phần đĩa ghi dữ liệu  
8
10/12/2017  
RAID 3  
° Yêu cầu: cần có ít nhất 3 đĩa.  
° Dữ liệu được ghi vào n-1 đĩa bằng kĩ thuật ghi song song. Và 1  
đĩa còn lại, dùng để lưu các thông tin kiểm tra lỗi theo cơ cấu đan  
chéo chẵn lẻ ở cấp độ bit (bit parity).  
° Ưu điểm:  
°
Thay vì có 1 bản sao hoàn chỉnh của thông tin gốc trên mỗi đĩa, người ta chỉ  
cần có đủ thông tin để phục hồi thông tin đã mất trong trường hợp hỏng ổ đĩa.  
°
°
Khi một đĩa bất kỳ trong mảng bị hư, hệ thống vẫn hoạt động bình thường.  
Khi thay thế một đĩa mới vào mảng, căn cứ vào dữ liệu trên các đĩa còn lại, hệ  
thống tái tạo thông tin.  
° Nhược điểm:  
° chỉ có thể thiết lập raid 3 bằng phần cứng.  
° KẾT LUẬN:  
° RAID 3 là một sự cải tiến của RAID 0, nhưng có thêm ít nhất  
một ổ chứa thong tin có thể khôi phục dữ liệu đã bị hư hỏng  
trong các ổ chứa dữ liệu.  
Minh họa cho RAID 3  
Ở đây được  
chia theo các  
sọc (stripe)  
9
10/12/2017  
RAID 4  
° Yêu cầu ít nhất phải có 3 đĩa.  
° Một đĩa dùng để chứa các bit kiểm tra được tính toán từ dữ liệu  
được lưu trên các đĩa dữ liệu.  
° Trong một mảng truy cập độc lập, mỗi đĩa thành viên được truy  
xuất độc lập, do đó mảng có thể đáp ứng được các yêu cầu  
song song của ngoại vi.  
° Ưu điểm:  
° Kỹ thuật này thích hợp với các ứng dụng yêu cầu nhiều ngoại vi  
là các ứng dụng yêu cầu tốc độ truyền dữ liệu cao.  
° Nhược điểm:  
° bị nghẽn cổ chai tại đĩa kiểm tra khi có nhiều yêu cầu đồng thời  
từ các ngoại vi.  
° Kết luận:  
° RAID 4 tương tự như RAID 3 nhưng ở một mức độ các khối dữ  
liệu lớn hơn chứ không phải đến từng byte. Chúng cũng yêu cầu  
tối thiểu 3 đĩa cứng (ít nhất hai đĩa dành cho chứa dữ liệu và ít  
nhất 1 đĩa dùng cho lưu trữ dữ liệu tổng thể)  
Minh họa cho RAID 4  
Ở đây được  
chia thành khối  
(block)  
10  
10/12/2017  
RAID 5  
° Yêu cầu:  
° tối thiểu phải có 3 đĩa (ổ đĩa).  
° Dữ liệu và bản sao lưu được bố trí trải đều chia lên tất cả  
các đĩa (ổ cứng).  
° Cơ chế:  
• Tương tự RAID 4, khi một đĩa bất kỳ trong mảng bị hư  
hỏng, hệ thống vẫn hoạt động bình thường. Khi thay  
thế một đĩa mới vào mảng, căn cứ vào dữ liệu trên các  
đĩa còn lại, hệ thống tái tạo thông tin.  
° Ưu điểm:  
° khắc phục nhược điểm của RAID 4.  
° Nhược điểm:  
° chỉ có thể thiết lập bằng phần cứng.  
° KẾT LUẬN:  
° RAID 5 thực hiện chia đều dữ liệu trên các ổ  
đĩa giống như RAID 0 nhưng với một cơ chế  
phức tạp hơn. Dữ liệu và bản sao lưu được  
chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này  
khá rối rắm. Ttuy nhiên, nguyên tắc đó đã  
giúp cho RAID 5 khắc phục nhược điểm của  
RAID 4.  
° Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho  
người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc  
5 đĩa cứng riêng biệt.  
11  
10/12/2017  
Minh họa cho RAID 5  
RAID 6  
° Yêu cầu: cần phải có ít nhất 4 đĩa cứng ,  
tổng quát là: n+2 đĩa.  
° Trong đó dữ liệu được ghi vào n đĩa và 2 đĩa  
riêng biệt để lưu các khối kiểm tra. Một trong  
2 đĩa kiểm tra dùng cơ chế như RAID 4&5,  
đĩa còn lại kiểm tra độc lập theo một giải  
thuật kiểm tra.  
° Ưu điểm: do cơ chế trên, RAID 6 có thể phục  
hồi lại dữ liệu ngay khi có cả 2 đĩa hỏng cùng  
lúc. Đồng thời, mỗi dữ liệu lại được lưu ở 3 vị  
trí Ï an toàn.  
° Nhược điểm: tốn kém.  
12  
10/12/2017  
° KẾT LUẬN:  
° Trong RAID 6, ta thấy rằng khả năng chịu  
đựng rủi ro hư hỏng cứng được tăng lên rất  
nhiều. Nếu với 4 ổ cứng thì chúng cho phép  
hư hỏng đồng thời đến 2 ổ cứng mà hệ thống  
vẫn làm việc bình thường, điều này tạo ra một  
xác xuất an toàn rất lớn.  
° Chính do đó mà RAID 6 thường chỉ được sử  
dụng trong các máy chủ chứa dữ liệu cực kỳ  
quan trọng.  
Minh họa cho RAID 6  
13  
10/12/2017  
Tổng hợp  
° Hiện nay, RAID 0,1,5 được dùng nhiều  
trong các hệ thống. Các giải pháp RAID  
trên đây (trừ RAID 6) chỉ đảm bảo an toàn  
dữ liệu khi có một đĩa trong mảng bị hư  
hỏng. Ngoài ra, các hư hỏng dữ liệu do  
phần mềm hay chủ quan của con người  
không được đề cập trong chương trình.  
Người dùng cần phải có kiến thức đầy đủ  
về hệ thống để các hệ thống thông tin hoạt  
động hiệu quả và an toàn.  
14  
pdf 14 trang yennguyen 09/04/2022 2840
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kiến trúc máy tính và hợp ngữ - Bài: RAID", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kien_truc_may_tinh_va_hop_ngu_bai_raid.pdf