Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy tính

UBND TỈNH HẢI PHÒNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG  
...................................................  
GIÁO TRÌNH LẮP RÁP VÀ BẢO TRÌ MÁY TÍNH  
Chuyên ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính  
(Lưu hành nội bộ)  
HẢI PHÒNG  
 
LỜI GIỚI THIỆU  
Cơ sở dữ liệu là môn học cơ sở chuyên ngành quan trọng của tin học.  
Mục đích của giáo trình Cơ sở dữ liệu này là nhằm chuẩn hóa tài liệu học tập  
cho sinh viên học sinh các hệ cao đẳng và trung cấp nghề chuyên ngành Quản trị  
mạng máy tính, đồng thời cũng là tài liệu tham kháo đối với các chuyên ngành  
khác trong lĩnh vực Tin học.  
Giáo trình giúp các học viên tiếp cận vấn đề cốt lõi nhất về mặt lý thuyết:  
các định nghĩa, khái niệm, hệ quả, định lý, giải thuật,…từ đó có thể áp dụng vào  
bài toán thực tế thiết kế chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nói riêng cũng như thiết kế hệ  
thống thông tin nói chung.  
Giáo trình không đi sâu vào việc chứng minh các định lý mà chú trọng  
đến việc giải thích ý nghĩa thực tế của các công thức lý thuyết để từ đó hướng  
dẫn học viên cách tiếp cận tư duy logic, nắm vững kỹ thuật tính toán cũng như  
các bước triển khai giải quyết các bài toán thực tế trên khía cạnh công nghệ.  
Nội dung giáo trình được chia làm 5 chương:  
Chương 1: giới thiệu những khái niệm cơ bản nhất về mô hình cơ sở dữ  
liệu. Tìm hiểu về mô hình thực thể kết hợp.  
Chương II: giới thiệu về mô hình dữ liệu quan hệ, các quy tắc chuyển đổi  
từ mô hình ER sang mô hình dữ liệu quan hệ. Ngoài ra chương 2 còn trình bày  
các quy tắc, phép toán của ngôn ngữ đại số quan hệ.  
Chương III : trình bày về ngôn ngữ truy vấn dữ liệu quan hệ (SQL), chủ  
yếu là câu lệnh truy vấn Select và các mệnh đề kết hợp với câu lệnh.  
Chương IV: Khái lược về rang buộc toàn vẹn.  
Chương V: đi sâu vào một số khái niệm như: phụ thuộc hàm, khóa, bao  
đóng, các dạng chuẩn,..Tìm hiểu giới thiệu một số thuật toán liên quan đến tìm  
khóa hay cách xác định các dạng chuẩn cho lược đồ quan hệ. Đây là chương  
đóng vai trò quan trọng trong việc tư duy logic, giúp quá trình thiết kế chuẩn  
hóa cơ sở dữ liệu được rõ rang và chính xác hơn.  
1
Ngoài ra, giáo trình còn trình bày thêm vấn đề thiết kế cơ sở dữ liệu bằng  
các kỹ thuật phân rã theo chuẩn 3 và chuẩn BC.  
Sau mỗi chương đều có bài tập hướng dẫn và bài tập tự làm.  
Hy vọng cuốn sách còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp  
trong giảng dạy, nghiên cứu trên các lĩnh vực có liên quan.  
Giáo trình này ngoài tài liệu tham khảo chính còn có sử dụng các tài liệu  
tham khảo nội bộ của các đồng nghiệp khác. Rất mong nhận được nhiều ý kiến  
đóng góp, trao đổi của bạn đọc.  
Xin chân thành cảm ơn!  
TỔ BỘ MÔN TIN HỌC  
2
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CƠ SỞ DỮ LIỆU  
Mã môn học: MH10  
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học:  
Môn học Cơ sở dữ liệu được bố trí sau khi học xong các môn Tin học đại  
cương, lập trình căn bản, toán ứng dụng.  
Là môn học kỹ thuật cơ sở, thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề.  
II. Mục tiêu của môn học:  
- Trình bày được các khái niệm, các thuật ngữ trong cơ sở dữ liệu;  
- Vận dụng được các mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quan hệ vào việc  
thiết kế cơ sở dữ liệu cho bài toán cụ thể;  
- Sử dụng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu quan hệ thành thạo;  
- Mô tả được các dạng chuẩn và chuẩn hóa được bài toán cơ sở dữ liệu  
trước khi cài đặt;  
- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tự nghiên cứu tài liệu và tự giác trong  
làm việc nhóm.  
III. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC  
Về kiến thức: Đánh giá thông qua bài kiểu tra viết, trắc nghiệm đạt được các  
yêu cầu sau:  
+ Trình bày được các khái niệm về các thực thể, bộ, quan hệ, khóa, phụ  
thuộc hàm,..  
+ Trình bày được các mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.  
+ Trình bày được cú pháp của ngôn ngữ SQL  
+ Trình bày được các dạng chuẩn của lược đồ quan hệ.  
Về kỹ năng: Sau khi học xong môn học này này học viên có khả năng:  
+ Phân tích dữ liệu và vẽ được các mô hình dữ liệu thực thể - kết hợp (mô  
hình E-R); chuyển đổi E-R sang lược đồ quan hệ. Xác định được các khóa,  
chuẩn hóa được lược đồ ở mức tốt nhất có thể.  
+ Sử dụng thành thạo ngôn ngữ truy vấn dữ liệu SQL chuẩn cho việc truy  
vấn dữ liệu đã cài đặt.  
Về thái độ: Cẩn thận, tự tìm thêm tài liệu tham khảo, sưu tầm các mô hình cơ sở  
dữ liệu của các doanh nghiệp để tự học hỏi thêm.  
4
 
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU  
Giới thiệu:  
.......  
Mục tiêu:  
Trình bày sơ lược các khái niệm về cơ sở dữ liệu, các mô hình dữ liệu;  
Trình bày chi tiết mô hình thực thể kết hợp (ERD), có thể phân tích dữ  
liệu và thiết kế được mô hình thực thể kết hợp.  
Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung:  
1. Một số khái niệm cơ bản.  
1.1. Định nghĩa cơ sở dữ liệu  
Dữ liệu được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ theo một cấu trúc nào đó để  
phục vụ cho nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau gọi là cơ sở dữ  
liệu.  
Hình dung: Cơ sở dữ liệu như một bảng hai chiều  
Chiều ngang: tập hợp các đặc điểm của một đối tượng cần quản lí gọi là  
bản ghi hay bộ.  
Chiều dọc: gồm các điểm của một đối tượng quản lý gọi là trường.  
1.2. Ưu điểm của cơ sở dữ liệu  
- Giảm sự trùng lắp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm  
được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.  
- Đảm bảo dữ liệu có thể truy xuất theo nhiều cách khác nhau.  
- Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng.  
1.3. Các đặc trưng của phương pháp cơ sở dữ liệu  
- Tính chia sẻ dữ liệu: Dữ liệu được chia sẻ bởi nhiều người dùng hợp  
pháp  
- Tính giảm thiểu dư thừa dữ liệu: Dữ liệu dùng chung cho nhiều bộ phận  
được lưu một chỗ theo cấu trúc thống nhất.  
5
 
- Tính tương thích: Việc loại bỏ dư thừa kéo theo hệ quả là sự tương  
- Tính toàn vẹn dữ liệu: Đảm bảo một số ràng buộc toàn vẹn. Khi người  
thích.  
dùng chèn, xoá, sửa thì ràng buộc phải được kiểm tra chặc chẽ.  
- Tính bảo mật dữ liệu: Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin là  
quan trọng.  
- Tính đồng bộ dữ liệu: Thông thường cơ sở dữ liệu được nhiều người  
dùng truy cập đồng thời. Cần có cơ chế bảo vệ chống sự không tương thích (cả 2  
cùng đặt chỗ ghế không trùng nhau)  
- Tính độc lập dữ liệu: Sự tách biệt cấu trúc mô tả dữ liệu khỏi chương  
trình ứng dụng sử dụng dữ liệu gọi là độc lập dữ liệu. Điều này cho phép phát  
triển tổ chức dữ liệu mà không sửa đổi chương trình ứng dụng.  
1.4. Các đối tượng sử dụng CSDL  
Đối tượng sử dụng là người khai thác cơ sở dữ liệu thông qua hệ quản trị  
CSDL. Có thể phân làm 3 loại đối tượng: Người quản trị CSDL, người phát  
triển và lập trình ứng dụng, người dùng cuối cùng.  
- Người quản trị CSDL: Là người hàng ngày chịu trách nhiệm quản lí và  
bảo trì CSDL như:  
+ Sự chính xác, toàn vẹn và bảo mật của dữ liệu và ứng dụng trong CSDL.  
+ Lưu trữ dự phòng và phục hồi CSDL.  
+ Giữ liên lạc với người phát triển và lập trình ứng dụng, người dùng cuối.  
+ Bảo đảm sự hoạt động hiệu quả của CSDL và hệ quản trị CSDL  
- Người phát triển và lập trình ứng dụng: là những người chuyên nghiệp về  
lĩnh vực tin học có trách nhiệm thiết kế, tạo dựng và bảo trì thông tin cuối  
cùng cho người dùng.  
- Người dùng cuối là những người không chuyên trong lĩnh vực tin học, họ  
là các chuyên gia trong các lĩnh vực khác có trách nhiệm cụ thể trong công  
việc. Họ khai thác CSDL thông qua chương trình (phần mềm ứng dụng)  
được xây đựng bởi người phát triển ứng dụng hay công cụ truy vấn của hệ  
quản trị CSDL.  
6
1.5. Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (Data Base Management System)  
Để giải quyết tốt những vấn đề mà cách tổ chức CSDL đặt ra như đã nói  
ở trên, cần thiết phải có những phần mềm chuyên dùng để khai thác chúng.  
Những phần mềm này được gọi là các hệ quản trị CSDL. Các hệ quản trị CSDL  
có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nhà phân tích thiết kế CSDL cũng như những người  
khai thác CSDL. Hiện nay trên thị trường phần mềm đã có những hệ quản trị  
CSDL hỗ trợ được nhiều tiện ích như: MS Access, Visual Foxpro, SQL Server  
Oracle, …  
Mỗi hệ quản trị CSDL đều được cài đặt dựa trên một mô hình dữ liệu cụ  
thể. Dù là dựa trên mô hình dữ liệu nào, một hệ quản trị CSDL cũng phải hội đủ  
các yếu tố sau:  
- Ngôn nggiao tiếp gia người sdng và CSDL, bao gồm: Ngôn ngữ  
mô tdliu: Để cho phép khai báo cấu trúc của CSDL, khai báo các mối liên  
hệ của dữ liệu và các quy tắc quản lý áp đặt lên các dữ liệu đó. Ngôn ngthao  
tác dliu: Cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu (thêm/sửa/xoá).  
Ngôn ngtruy vn dliu: Cho phép người khai thác sử dụng để truy vấn các  
thông tin cần thiết trong CƠ Sở Dữ LIệU. Ngôn ngqun lý dliu: Cho phép  
những người quản trị hệ thống thay đổi cấu trúc của các bảng dữ liệu, khai báo  
bảo mật thông tin và cấp quyền hạn khai thác CSDL cho người sử dụng.,…  
-Từ đin dliu: Dùng để mô tả các ánh xạ liên kết, ghi nhận các thành  
phần cấu trúc của CSDL, các chương trình ứng dụng, mật mã, quyền hạn sử  
dụng,…  
-Cơ chế gii quyết vn đề tranh chp dliu: Mỗi hệ quản trị CSDL  
cũng có thể cài đặt một cơ chế riêng để giải quyết các vấn đề này. Một số biện  
pháp sau đây thường được sử dụng: thứ nhất: cấp quyền ưu tiên cho từng người  
sử dụng; thứ hai: Đánh dấu yêu cầu truy xuất dữ liệu, phân chia thời gian, người  
nào có yêu cầu trước thì có quyền truy xuất dữ liệu trước,…  
7
-Hqun trCSDL cũng phi có cơ chế sao lưu (backup) và phc  
hi (restore) dliu khi có scxy ra. Điều này có thể thực hiện sau một  
thời gian nhất định hệ quản trị CSDL sẽ tự động tạo ra một bản sao CSDL,  
cách này hơi tốn kém, nhất là đối với CSDL lớn.  
-Hqun trCSDL phi cung cp mt giao din thân thin, dsử  
dng.  
1.6. Các Ứng Dụng Của Cơ Sở Dữ Liệu  
Hiện nay, hầu như CSDL gắn liền với mọi ứng dụng của tin học; chẳng  
hạn như việc quản lý hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước, việc lưu trữ  
và xử lý thông tin trong các doanh nghiệp, trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa  
học, trong công tác giảng dạy, cũng như trong việc tổ chức thông tin đa phương  
tiện,…  
2. Các mô hình dữ liệu  
Mô hình dữ liệu là sự trừu tượng hoá môi trường thực. Mỗi loại mô hình  
dữ liệu đặc trưng cho một cách tiếp cận dữ liệu khác nhau của những nhà phân  
tích thiết kế CSDL. Mỗi loại mô hình dữ liệu đều có những ưu điểm và những  
mặt hạn chế của nó, nhưng vẫn có những mô hình dữ liệu nổi trội và được nhiều  
người quan tâm nghiên cứu.  
Sau đây chúng ta sẽ điểm qua lịch sử phát triển của các mô hình dữ liệu.  
Vào nhng năm sáu mươi, thế hệ đầu tiên của CSDL ra đời dưới dạng mô  
hình thực thể kết hợp, mô hình mạng và mô hình phân cấp.  
Vào nhng năm by mươi, thế hệ thứ hai của CSDL ra đời. Đó là mô hình  
dữ liệu quan hệ do EF. Codd phát minh. Mô hình này có cấu trúc logic chặt chẽ.  
Đây là mô hình đã và đang được sử dụng rộng khắp trong công tác quản lý trên  
phạm vi toàn cầu. Việc nghiên cứu mô hình dữ liệu quan hệ nhằm vào lý thuyết  
chuẩn hoá các quan hệ và là một công cụ quan trọng trong việc phân tích thiết kế  
các hệ CSDL hiện nay. Mục đích của nghiên cứu này nhằm bỏ đi các phần tử  
không bình thường của quan hệ khi thực hiện các  
8
phép cập nhật, loại bỏ các phần tử dư thừa.  
Sang thp ktám mươi, mô hình CSDL thứ ba ra đời, đó là mô hình cơ  
sở dữ liệu hướng đối tượng, mô hình cơ sở dữ liệu phân tán, mô hình cơ sở dữ  
liệu suy diễn,…  
Trong phần tiếp theo sau đây, chúng tôi sẽ trình bày về mô hình dữ liệu  
tiêu biểu nhất để thiết kế (bước đầu) một ứng dụng tin học đó là mô hình thực  
thể kết hợp. Trong các chương còn lại của giáo trình này chúng tôi sẽ trình bày  
về mô hình dữ liệu quan hệ.  
3. Mô hình thực thể kết hợp  
Hiện nay mô hình dữ liệu quan hệ thường được dùng trong các hệ quản trị  
CSDL, đây là mô hình dữ liệu ở mức vật lý. Để thành lập được mô hình này,  
thường là phải dùng mô hình dữ liệu ở mức quan niệm để đặc tả, một trong  
những mô hình ở dạng đó là mô hình thực thể kết hợp (sau đó mới dùng một số  
quy tắc để chuyển hệ thống từ mô hình này về mô hình dữ liệu quan hệ – các quy  
tắc này sẽ được nói đến trong mục 2.2).  
Sau đây là các khái niệm của mô hình thực thể kết hợp.  
3.1. Thực Thể (entity)  
Thực thể là một sự vật tồn tại và phân biệt được, chẳng hạn sinh viên  
Nguyễn Văn Thành, lớp Cao Đẳng Tin Học 2A, môn học Cơ Sở Dữ Liệu, xe  
máy có biển số đăng ký 52-0549,… là các ví dụ về thực thể.  
3.2. Thuộc tính (attribute)  
Các đặc điểm riêng của thực thể gọi là các thuc tính.  
Chẳng hạn các thuộc tính của sinh viên Nguyễn Văn Thành là:mã số, sinh  
viên, giới tính, ngày sinh, hộ khẩu thường trú, lớp đang theo học, … (Trong giáo  
trình này, tên thuộc tính được viết bằng chữ in hoa)  
3.3.Loại thực thể (entity type)  
Là tập hợp các thực thể có cùng thuộc tính. Mỗi loại thực thể đều phải  
9
được đặt tên sao cho có ý nghĩa. Một loại thực thể được biểu diễn bằng một hình  
chữ nhật.  
Ví dụ các sinh viên có mã sinh viên là ““02CĐTH019”, “02CĐTH519”,  
“02TCTH465”,… nhóm lại thành một loại thực thể, được đặt tên là Sinhvien  
chẳng hạn.  
Tương tự trong ứng dụng quản lý điểm của sinh viên (sẽ được trình bày  
ngay sau đây) ta có các loại thực thể như Monhoc, Lop, Khoa,…(Trong giáo  
trình này, tên của loại thực thể được in hoa ký tự đầu tiên, các ký tự còn lại viết  
thường).  
3.4.Khoá (key)  
Khoá của loại thực thể E là một hay một tập các thuộc tính của E có thể  
dùng để phân biệt hai thực thể bất kỳ của E.  
Ví dụ khoá của loại thực thể Sinhvien là MASV, của Lớp là MALOP, của  
Khoa là MAKHOA, của Monhoc là MAMH,…  
Cần chú ý rằng khi biểu diễn một hệ thống bằng mô hình thực thể kết hợp  
thì tên của các loại thực thể phải khác nhau. Trong danh sách các thuộc tính của  
một loại thực thể thì tập thuộc tính khoá thường được gạch dưới liền nét. Nếu  
một hệ thống có nhiều loại thực thể, để đơn giản hoá mô hình, người ta có thể chỉ  
nêu tên các loại thực thể; còn các thuộc tính của loại thực thể được liệt kê riêng.  
Ví d1.1:  
Bài toán quản lý điểm của sinh viên được phát biểu sơ bộ như sau: Mỗi  
sinh viên cần quản lý các thông tin như: họ và tên (HOTENSV),ngày tháng  
10  
năm sinh(NGAYSINH), giới tính (NU), nơi sinh(NƠISINH), hộ khẩu thường  
trú (TINH). Mỗi sinh viên được cấp một mã số sinh viên duy nhất (MASV) để  
phân biệt với mọi sinh viên khác của trường, mỗi sinh viên chỉ thuộc về một lớp  
nào đó. Mỗi lớp học có một mã số lớp (MALOP) duy nhất để phân biệt với tất  
cả các lớp học khác trong trường: có một tên gọi (TENLOP) của lớp, mỗi lớp  
chỉ thuộc về một khoa. Mỗi khoa có một tên gọi (TENKHOA) và một mã số duy  
nhất (MAKHOA) phân biệt với các khoa khác. Mỗi môn học có một tên gọi  
(TENMH) cụ thể, được học trong một số đơn vị học trình (DONVIHT) )và ứng  
với môn học là một mã số duy nhất (MAMH) để phân biệt với các môn học  
khác. Mỗi giảng viên cần quản lý các thông tin: họ và tên(HOTENGV), cấp học  
vị (HOCVI), thuộc một chuyên ngành (CHUYENNGANH) và được gán cho  
một mã số duy nhất gọi là mã giảng viên(MAGV) để phân biệt với các giảng  
viên khác. Mỗi giảng viên có thể dạy nhiều môn ở nhiều khoa, nhưng chỉ thuộc  
về sự quản lý hành chính của một khoa. Mỗi sinh viên với một môn học được  
phép thi tối đa 3 lần, mỗi lần thi (LANTHI), điểm thi (DIEMTHI). Mỗi môn học  
ở mỗi lớp học chỉ phân công cho một giảng viên dạy (tất nhiên là một giảng viên  
thì có thể dạy nhiều môn ở một lớp).  
Với bài toán trên thì các loại thực thể cần quản lý như: Sinhviên, Mônhọc,  
Khoa, Lớp, Giảngviên.  
Ví dụ với loại thực thể Sinhviên thì cần quản lý các thuộc tính như:  
MASV,HOTENSV, NGAYSINH,… và ta có thể biểu diễn như sau:  
11  
3.5.Mối kết hợp (relationship)  
Mối kết hợp diễn tả sự liên hệ giữa các loại thực thể trong một ứng dụng  
tin học.  
Ví dụ mối kết hợp giữa hai loại thực thể Sinhviên và Lop, mối kết hợp giữa  
Sinhviên với Mônhọc,...  
Mối kết hợp được biểu diễn bằng một hình elip và hai bên là hai nhánh gắn  
kết với các loại thực thể (hoặc mối kết hợp) liên quan, tên mối kết hợp thường là:  
thuc, gm , cha,...  
Chẳng hạn giữa hai loại thực thể Lớp và Khoa có mối kết hợp “thuộc” như  
sau:  
Bn sca mi kết hp:  
Bản số của một nhánh R trong mối kết hợp thể hiện số lượng các thực thể  
thuộc thực thể ở nhánh “bên kia” có liên hệ với một thực thể của nhánh R.  
Mỗi bản số là một cặp số (min,max), chỉ số lượng tối thiểu và số lượng tối  
đa của thực thể khi tham gia vào mối kết hợp đó.  
Ví dụ:  
Có nghĩa là: “mỗi sinh viên thuộc một và chỉ một lớp nên bản số bên  
nhánh  
Sinhviên là (1,1), mỗi lớp có 1 đến n sinh viên nên bản số bên nhánh Lop  
là (1,n)”. Trong một số trường hợp đặc biệt, mối kết hợp có thể có các thuộc tính  
đi kèm và do đó chúng thường được đặt tên ý với nghĩa đầy đủ hơn.  
Ví dụ giữa hai loại thực thể Monhoc và Sinhvien có mối kết hợp ketqua  
với ý nghĩa: “mỗi sinh viên ứng với mỗi lần thi của mỗi môn học có  
12  
một kết quả điểm thi duy nhất”.  
Khoá  
của  
mối kết hợp: là hợp của các khoá của các loại thực thể liên quan. Chẳng hạn như  
thuộc tính MAGV là khoá của loại thực thể Giangvien, MALOP là thuộc tính  
khoá của loại thực thể Lop, MAMH là thuộc tính khoá của loại thực thể Monhoc,  
do đó mối kết hợp phancong (giữa các loại thực thể Giangvien,Lop,Monhoc) có  
khoá là {MAGV,MAMH,MALOP} - phancong là mối kết hợp 3 ngôi.  
(Trong giáo trình này, tên của mối kết hợp được viết toàn bằng chữ  
thường). Việc thành lập mô hình thực thể kết hợp cho một ứng dụng tin học có  
thể tiến hành theo các bước sau:  
b1.Xác định danh sách các loại thực thể  
b2.Xác định các mối kết hợp giữa các loại thực thể để phác thảo mô  
hình.  
b3.Lập bản số của các mối kết hợp.  
Để kết thúc chương này, chúng tôi sẽ lập mô hình thực thể kết hợp  
cho bài toán quản lý điểm của sinh viên đã được nêu trong ví dụ 1.1  
13  
Ví d1.2:  
BÀI TP  
Dựa vào các phân tích sơ bộ dưới đây, hãy lập mô hình thực thể kết hợp  
(gồm loại thực thể, mối kết hợp, bản số, thuộc tính của loại thực thể, khoá của  
loại thực thể ) cho mỗi bài toán quản lý sau:  
Bài 1. QUẢN LÝ SỐ LƯỢNG NGÀY CÔNG CỦA CÁC NHÂN VIÊN  
Để quản lý việc phân công các nhân viên tham gia vào xây dựng các công  
trình. Công ty xây dựng ABC tổ chức quản lý như sau: Cùng lúc công ty có thể  
tham gia xây dựng nhiều công trình, mỗi công trình có một mã số công trình duy  
nhất (MACT), mỗi mã số công trình xác định các thông tin như: Tên gọi công  
trình (TENCT), địa điểm(ĐIAĐIEM), ngày công trình được cấp giấy phép xây  
dựng (NGAYCAPGP), ngày khởi công (NGAYKC), ngày hoàn thành  
(NGAYHT). Mỗi nhân viên của công ty ABC có một mã số nhân viên(MANV)  
duy nhất, một mã số nhân viên xác định các thông tin như: Họ tên (HOTEN),  
ngày sinh(NGSINH), phái (PHAI), địa chỉ (ĐIACHI), phòng ban, … Công ty  
phân công các nhân viên tham gia vào các công trình, mỗi công trình có thể  
được phân cho nhiều nhân viên và mỗi nhân viên cùng lúc cũng có thể tham  
14  
gia vào nhiều công trình. Với mỗi công trình một nhân viên có một số lượng  
ngày công (SLNGAYCONG) đã tham gia vào công trình đó.  
Công ty có nhiều phòng ban(Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ  
thuật, phòng tổ chức, phòng chuyên môn, Phòng phục vụ,…). Mỗi phòng ban có  
một mã số phòng ban(MAPB) duy nhất, một phòng ban ứng với một tên phòng  
ban(TENPB).  
Bài 2. QUẢN LÝ VIỆC MƯỢN/TRẢ SÁCH Ở MỘT THƯ VIỆN  
Một thư viện tổ chức việc cho mượn sách như sau: Mỗi quyển sách được  
đánh một mã sách (MASH) dùng để phân biệt với các quyển sách khác (giả sử  
nếu một tác phẩm có nhiều bản giống nhau hoặc có nhiều tập thì cũng xem là có  
mã sách khác nhau), mỗi mã sách xác định các thông tin khác như : tên sách  
(TENSACH), tên tác giả (TACGIA), nhà xuất bản (NHAXB), năm xuất bản  
(NAMXB). Mỗi độc giả được thư viện cấp cho một thẻ thư viện, trong đó có ghi  
rõ mã độc giả (MAĐG), cùng với các thông tin khác như: họ tên (HOTEN),  
ngày sinh (NGAYSINH), địa chỉ (ĐIACHI), nghề nghiệp(NGHENGHIEP).  
Cứ mỗi lượt mượn sách, độc giả phải đăng ký các quyển sách cần mượn  
vào một phiếu mượn, mỗi phiếu mượn có một số phiếu mượn (SOPM) khác  
nhau, mỗi phiếu mượn xác định các thông tin như: ngày mượn sách  
(NGAYMUON), mã độc giả. Các các quyển sách trong cùng một phiếu mượn  
không nhất thiết phải trả trong một lần. Mỗi quyển sách có thể thuộc nhiều phiếu  
mượn khác nhau (tất nhiên là tại các thời điểm khác nhau).  
Bài 3.  
QUẢN LÝ LỊCH DẠY CỦA GIÁO VIÊN  
Để quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học của các lớp, một trường  
tổ chức như sau: Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên (MAGV) duy nhất, mỗi  
MAGV xác định các thông tin như: họ và tên giáo viên (HOTEN), số điện thoại  
(DTGV). Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc  
15  
sự quản lý hành chánh của một khoa nào đó. Mỗi môn học có một mã số môn  
học (MAMH) duy nhất, mỗi môn học xác định tên môn học(TENMH). Ứng với  
mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một giáo viên. Mỗi phòng học có  
một số phòng học (PHONG) duy nhất, mỗi phòng có một chức năng  
(CHUCNANG); chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính,  
phòng nghe nhìn, xưởng thực tập cơ khí,… Mỗi khoa có một mã khoa  
(MAKHOA) duy nhất, mỗi khoa xác định các thông tin như: tên khoa  
(TENKHOA), điện thoại khoa(DTKHOA). Mỗi lớp có một mã lớp (MALOP)  
duy nhất, mỗi lớp có một tên lớp (TENLOP), sĩ số lớp (SISO). Mỗi lớp có thể  
học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính của một  
khoa nào đó. Hàng tuần, mỗi giáo viên phải lập lịch báo giảng cho biết giáo viên  
đó sẽ dạy những lớp nào, ngày nào (NGAYDAY), môn gì?, tại phòng nào,  
từ tiết nào (TUTIET) đến tiết nào (ĐENTIET),tựa đề bài dạy (BAIDAY), những  
ghi chú (GHICHU) về các tiết dạy này, đây là giờ dạy lý thuyết (LYTHUYET)  
hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực hành và nếu  
LYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, một ngày có 16 tiết, sáng từ tiết 1 đến  
tiết 6, chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16. Một số yêu cầu của hệ  
thống này như:: Lập lịch dạy trong tuần của các giáo viên. Tổng số dạy của các  
giáo viên theo từng môn cho từng lớp, ….  
Bài 4.  
QUẢN LÝ HỌC VIÊN Ở MỘT TRUNG TÂM TIN HỌC  
Trung tâm tin học KTCT thường xuyên mở các lớp tin học ngắn hạn và  
dài hạn. Mỗi lớp ngắn hạn có một hoặc nhiều môn học (chẳng hạn như lớp Tin  
học văn phòng thì có các môn : Word, Power Point, Excel, còn lớp lập trình  
Pascal thì chỉ học một môn Pascal). Các lớp dài hạn (chẳng hạn như lớp kỹ thuật  
viên đồ hoạ đa truyền thông, lớp kỹ thuật viên lập trình, lớp kỹ thuật viên phần  
cứng và mạng,… ) thì có thể học nhiều học phần và mỗi học phần có thể có  
nhiều môn học. Mỗi học viên có một mã học viên(MAHV) duy nhất và chỉ thuộc  
về một lớp duy nhất (nếu học viên cùng lúc học nhiều lớp thì ứng với mỗi lớp,  
học viên đó có một MAHV khác nhau). Mỗi học viên xác định họ tên  
16  
(HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH),nơi sinh (NOISINH), phái nam hay nữ  
(PHAI), nghề nghiệp (NGHENGHIEP) - nghề nghiệp là SINH VIÊN, GIÁO  
VIÊN, KỸ SƯ, HỌC SINH, BUÔN BÁN,…Trung tâm KTCT có nhiều lớp, mỗi  
lớp có một mã lớp duy nhất (MALOP), mỗi lớp xác định các thông tin: tên lớp  
(TENLOP), thời khoá biểu, ngày khai giảng (NGAYKG), học phí (HOCPHI).  
Chú ý rằng tại một thời điểm, trung tâm có thể mở nhiều lớp cho cùng một  
chương trình học. Với các lớp dài hạn thì ngày khai giảng được xem là ngày bắt  
đầu của mỗi học phần và HỌC PHÍ là học phí của mỗi học phần, với lớp ngắn  
hạn thì HỌC PHÍ là học phí của toàn khoá học đó.  
Trung tâm có nhiều môn học, mỗi môn học có mã môn học (MAMH) duy  
nhất, mỗi môn học xác định tên môn học(TENMH), số tiết lý thuyết  
(SOTIETLT), số tiết thực hành (SOTIETTH). Mỗi học viên ứng với mỗi môn  
học có một điểm thi(DIEMTHI) duy nhất. Mỗi lần đóng học phí, học viên sẽ  
được trung tâm giao cho một phiếu biên lai thu tiền, mỗi biên lai có một số biên  
lai duy nhất để quản lý.  
Một số yêu cầu của hệ thống này như::Lập danh sách những học viên khai  
giảng khoá ngày nào đó. Lập danh sách các học viên của một lớp ? Cho biết số  
lượng học viên của mỗi lớp khai giảng khoá ngày nào đó ?  
Bài 5.  
QUẢN LÝ COI THI TUYỂN SINH  
Một hội đồng coi thi tuyển sinh có nhiều điểm thi, mỗi điểm thi được đặt  
tại một trường nào đó. Các điểm thi (DIEMTHISO) được đánh số là điểm thi số  
1, điểm thi số 2, điểm thi số 3,…Mỗi điểm thi xác định địa chỉ  
(DIACHIDIEMTHI). Ví dụ: điểm thi số 1, đặt tại trường PTTH Nguyễn Thị  
Minh Khai, điểm thi số 2 đặt tại trường PTTH Bùi Thị Xuân,…Mỗi thí sinh có  
một số báo danh (SOBD) duy nhất, mỗi số báo danh xác định các thông tin: họ  
và tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), phái (PHAI), hộ khẩu thường trú  
(TINH), đối tượng dự thi (DOITUONG), ngành đăng ký thi, khu vực của thí sinh  
(KHUVUC), số hiệu phòng thi. Ví dụ: thí sinh Vũ Mạnh Cường, có số báo danh  
17  
là 02978, sinh ngày 12/12/1984, phái nam, hộ khẩu thường trú tại Chợ Gạo -  
Tiền Giang, thuộc khu vực 1, đối tượng là 5B, đăng ký dự thi vào ngành có mã  
ngành là 01, thi tại phòng thi 0178, điểm thi số 1. Mỗi ngành có một mã ngành  
(MANGANH) duy nhất, mỗi mã ngành xác định tên ngành (TENNGANH). Mỗi  
điểm thi có nhiều phòng thi – mỗi phòng thi (PHONGTHI) được đánh số khác  
nhau ở tất cả các điểm thi. Trong một phòng thi, danh sách các thí sinh được sắp  
xếp theo thứ tự alphabet (do đó trong một phòng thi có thể có thí sinh của nhiều  
ngành khác nhau). Mỗi phòng thi có thêm cột ghi chú (GHICHU) - ghi thêm các  
thông tin cần thiết như phòng thi đó nằm tại dãy nhà nào. Ví dụ phòng thi 0060  
nằm ở dãy nhà H lầu 2 - điểm thi số 1 - trường PTTH Bùi Thị Xuân. Mỗi môn thi  
có một mã môn thi duy nhất (MAMT), mỗi mã môn thi biết các thông tin như :  
tên môn thi (TENMT), ngày thi (NGAYTHI), buổi thi (BUOITHI), thời gian làm  
bài thi được tính bằng phút (PHUT). Thời gian làm bài thi của các môn tối thiểu  
là 90 phút và tối đa là 180 phút (tuỳ theo kỳ tuyển sinh công nhân, trung cấp, cao  
đẳng hay đại học). Mỗi ngành có một mã ngành, chẳng hạn ngành Công Nghệ  
Thông Tin có mã ngành là 1, ngành Công Nghệ Hoá Thực Phẩm có mã ngành là  
10,…  
Mỗi đơn vị có cán bộ tham gia vào kỳ thi có một mã đơn vị duy nhất  
(MADONVI), mã đơn vị xác định tên đơn vị (TENDONVI). Nếu là cán bộ, công  
nhân viên của trường thì đơn vị là khoa/phòng quản lý cán bộ đó, nếu là giáo  
viên từ các trường khác thì ghi rõ tên đơn vị đó. Chẳng hạn cán bộ Nguyễn  
Thanh Liêm đơn vị Khoa Công Nghệ Thông Tin, cán bộ coi thi Nguyễn Thị  
Tuyết Mai, đơn vị trường PTTH Ngôi Sao - Quận 1,…  
Mỗi cán bộ coi thi chỉ làm việc tại một điểm thi nào đó. Mỗi cán bộ có một mã  
số duy nhất (MACANBO), mỗi MACANBO xác định các thông tin khác như :  
họ và tên (HOTENCB), đơn vị công tác, chức vụ (CHUCVU) được phân công  
tại điểm thi, chẳng hạn chức vụ là điểm trưởng, điểm phó, giám sát, thư ký, cán  
bộ coi thi, phục vụ,… Ví dụ cán bộ Nguyen Van Thanh đơn vị Khoa Công Nghệ  
Thông Tin, làm nhiệm vụ thi tại điểm thi số 1, chức vụ là giám sát phòng  
18  
thi.  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 102 trang yennguyen 08/04/2022 4580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_rap_va_bao_tri_may_tinh.pdf