Đồ án Nghiên cứu thu hồi tái sử dụng tinh bột khoai mì từ nguồn nước thải làm nguyên liệu sản xuất giấy góp phần làm giảm chi phí sản xuất

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
NGHIÊN CỨU THU HỒI TÁI SỬ DỤNG TINH BỘT  
KHOAI MÌ TỪ NGUỒN NƯỚC THẢI LÀM NGUYÊN  
LIỆU SẢN XUẤT GIẤY GÓP PHẦN LÀM GIẢM CHI PHÍ  
SẢN XUẤT  
Ngành:  
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG  
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG  
Giảng viên hướng dẫn : Th.S LÂM VÍNH SƠN  
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ KIẾN TRÚC  
MSSV: 1411090457 Lớp: 14DMT03  
TP. Hồ Chí Minh, 2018  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự  
hướng dẫn khoa học của Th.S Lâm Vĩnh Sơn. Các nội dung nghiên cứu, kết  
quả trong đề tài này là trung thực chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào  
trước đây. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận  
xáét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ  
trong phần tài liệu thamkhảo.  
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như  
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú  
thích nguồn gốc.  
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách  
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Công Nghệ TP.HCM  
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong  
quá trình thực hiện.  
TP. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2018  
Sinh viên thực hiện  
Nguyễn Thị Kiến Trúc  
   
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học này ngoài sự cố gắng của bản  
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân tại Viện Khoa Học  
Ứng Dụng Hutech, Trường đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.  
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô tại  
Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá  
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.  
Thực tế luôn cho thấy sự thành công nào cũng đều gắn liền với sự hỗ trợ,  
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều,  
trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm khóa luận tốt  
nghiệp đến nay, em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô,  
gia đình bạn bè. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Th.S Lâm Vĩnh Sơn đã  
tận tâm chỉ bảo hướng dẫn em qua từng buổi thảo luận về đề tài nghiên cứu.  
Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo ấy bài luận văn này của em đã hoàn  
thành một cách suất sắc nhất.  
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, tuy nhiên em vẫn  
không tránh khỏi những thiếu sót, xin thầy cô giúp đỡ và chỉ dạy.  
Em xin chân thành cảm ơn.  
TP.HCM, ngày…..tháng…..năm 2018  
Sinh viên thực hiện  
Nguyễn Thị Kiến Trúc  
 
MỤC LỤC  
2.  
3.  
NỘI DUNG ĐỒ ÁN .............................Error! Bookmark not defined.  
ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........Error! Bookmark not  
defined.  
4.  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........Error! Bookmark not defined.  
Phương pháp thực nghiệm: ............................Error! Bookmark not defined.  
2.1 Vật liệu nghiên cứu...............................Error! Bookmark not defined.  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
BOD: (Biochemical Oxygen Demand) Hàm lượng chất thải có khả năng  
phân hủy theo phương pháp sinh học.  
COD: (Chemical Oxygen Demand) Hàm lượng chất thải có khả năng  
phân hủy theo phương pháp hóa học.  
DO: (Dessolved Oxygen) Nồng độ oxi hòa tan.  
TSS: Turbidity & Suspendid Solids (Suspended Solid) Chất rắn lơ lửng  
 
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 1.1: Phân loại cây khoai mì  
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của cây khoai mì  
Bảng 1.3: Thành phần hóa học trong vỏ củ khoai mì và bả mì  
Bảng 1.4: Thành phần hóa học trong củ khoai mì tươi  
Bảng 1.5: Hàm lượng tinh bột của một số loại củ quả  
Bảng 1.6: Công nghệ xử lý nước thải tại một số nhà máy chế biến tinh  
bột khoai mì  
Bảng 2.1: Các thông số quan trắc hiệu quả xử lý trong quá trình thực  
nghiệm  
Bảng 2.2: Quy trình thí nghiệm xác định lượng phèn tối ưu  
Bảng 2.3: Quy trình thí nghiệm xác định pH tối ưu  
Bảng 3.1: Khảo sát ảnh hưởng của phèn nhôm đến hiệu suất xử lý độ  
màu  
Bảng 3.2: Khảo sát ảnh hưởng của phèn nhôm đến hiệu suất xử lý COD  
Bảng 3.3: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng lượng phèn nhôm đến hiệu quả  
thu hồi tinh bột mì  
Bảng 3.4: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý độ màu  
Bảng 3.5: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD  
Bảng 3.6: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng pH đến hiệu quả thu hồi tinh  
bột mì  
 
DANH MỤC HÌNH  
Hình 1.1: Cây khoai mì  
Hình 1.2: Cấu tạo củ khoai mì  
Hình 1.3: Phản ứng phân hủy CN- từ Linamarin  
Hình 1.4: Ứng dụng của tinh bột mì  
Hình 1.5: Quy trình sản xuất tinh bột mì nói chung  
Hình 1.6: Quy trình sản xuất tinh bột mì của Thái Lan  
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng lượng phèn nhôm đến hiệu suất thu hồi  
tinh bột mì  
Hình 3.2: Biểu đồ ảnh hưởng của giá trị pH đến hiệu suất thu hồi tinh  
bột mì  
Hình 3.3 Xây nhuyễn hỗn hợp  
Hình 3.4 Xeo giấy  
Hình 3.5 Sản phẩm giấy làm từ tinh bột mì  
Hình 3.6 Sản phẩm ứng dụng  
 
LỜI MỞ ĐẦU  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sắn (hay còn gọi là khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là  
cây lương thực ưa ẩm, nó phát nguồn từ lưu vực sông Amazone Nam Mỹ. Đến  
thế kỉ XVI mới được trồng ở châu Á và Phi. Ở nước ta, khoai mì được trồng ở  
khắp nơi từ nam chí bắc nhưng do quá trình sinh trưởng và phát dục của khoai  
mì kéo dài, khoai mì giữ đất lâu nên chỉ các tỉnh trung du và thượng du Bắc  
Bộ như: Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình … là điều kiện trồng trọt thích hợp  
hơn cả.  
Khoai mì Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại giống. Nhân dân ta thường  
căn cứ vào kích thước, màu sắc củ, thân, gân lá và tính chất khoai mì đắng hay  
ngọt (quyết định bởi hàm lượng axit HCN cao hay thấp) mà tiến hành phân  
loại. Tuy nhiên trong công nghệ sản xuất tinh bột người ta phân thành hai loại:  
khoai mì đắng và khoai mì ngọt.  
Chế biến khoai mì đã được phổ biến ở nước ta từ thế kỷ 16. Những năm  
gần đây, do yêu cầu phát triển của ngành chăn nuôi ngành chế biến thực  
phẩm từ khoai gia tăng. Sản lượng khoai hằng năm đạt khoảng 3 triệu  
tấn. Việc sản xuất càng nhiều thì lượng chất thải càng lớn. Ước tính trung bình  
hằng năm gần đây ngành chế biến tinh bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế  
biến hộ gia đình) đã thải ra môi trường 500.000 tấn thải bã và 15 triệu m3  
nước thải. Lượng bột mì có trong nước thải chiếm 30% lượng đầu vào. Nó làm  
cho chất thải chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng nên khi thải  
ra môi trường _ trong điều kiện khí hậu của nước ta - nhanh chóng bị phân hủy  
gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng  
đến môi trường sống của cộng đồng dân cư trong khu vực làm tăng chi phí  
sản xuất.  
Trong phạm vi hẹp, nhóm em chọn đề tài “Nghiên cứu thu hồi tái sử  
dụng tinh bột mì từ nguồn nước thải là nguyên liệu sản xuất giấy góp phần  
giảm thiểu chi phí sản xuất” với mong muốn góp phần vào phát triển bền vững  
1
   
ngành chế biến tinh bột khoai mì.  
2. Mục đích của đồ án  
Thu hồi tái sử dụng tinh bột mì từ nguồn nước thải làm nguyên liệu  
sản xuất giấy góp phần giảm thiểu chi phí.  
3. Mục tiêu của đồ án  
-
-
-
Thông qua nghiên cứu đề tài nắm được hiện trạng chất lượng  
nước thải tinh bột mì.  
Xác định phương pháp thu hồi tinh bột mì trong nước thải đạt  
lượng tối ưu.  
Đề xuất sản phẩm ứng dụng nhằm giảm chi phí cho sản xuất.  
4. Yêu cầu của đồ án  
-
-
Thông tin thu thập được chính xác,trung thực và khách quan.  
Mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và tính  
đại diện.  
-
-
Thu hồi được lượng tinh bột mì tối đa có trong nước thải bằng  
phương pháp thích hợp.  
Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù  
hợp nhằm giảm thiểu chi phí cho sản xuất.  
5. Ý nghĩa của đồ án  
5.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học  
- Giúp sinh viên có thể qpá dụng lý thuyết và thực tế, rèn luyện kỹ  
năng tổng hợp, phân tích số liệu.  
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi các kinh nghiệm  
từ thực tế, đồng thời nâng cao kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu,  
khả năng tiếp cận và xử lý thông tin.  
- Củng cố thêm kiến thức chuyên nghành tạo điều kiện tốt hơn phục vụ  
2
ng tác sau ra trường  
5.2 Ý nghĩa thực tiễn  
Thu hồi được lượng tinh bột mì còn trong nước thải góp phần làm tăng  
khả năng xử lý nước thải tốt hơn vì thế giảm chi phí sản xuất cho  
doanh nghiệp.  
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI TINH BỘT MÌ VÀ  
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT GIẤY  
1.1 Tổng quan về tinh bột mì  
1.1.1 Giới thiệu cây khoai mì  
Khoai mì (hay còn gọi sắn) có tên khoa học Manihot Esculenta là cây  
lương thực ưa ẩm, có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazone Nam Mỹ. Đến thế  
kỷ XVI mới được trồng ở châu Á châu Phi. Ở nước ta, khoai mì được trồng  
ở khắp nơi từ Nam đến Bắc nhưng do quá trình sinh trưởng phát triển của  
khoai mì kéo dài, giữ đất lâu nên chỉ các tỉnh Trung du và thượng du Bắc Bộ  
như: Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình, …là điều kiện trồng trọt thích hợp  
hơn cả. Khoai Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại giống. Nhân dân ta  
thường phân loại khoai mì căn cứ vào kích thước, màu sắc củ, thân, gân lá và  
tính chất khoai đắng hay ngọt. Tính chất đắng hay ngọt của khoai quyết  
định bởi hàm lượng acid HCN cao hay thấp. Tuy nhiên, trong công nghệ sản  
xuất tinh bột người ta phân loại chỉ dựa trên tính chất: khoai đắng và khoai  
ngọt.  
Hình 1.1: Cây khoai mì (Nguồn: Internet)  
4
       
Bảng 1.1: Phân loại cây khoai mì  
Đặc điểm  
Hàm lượng acid HCN (mg/kg củ)  
Hình dáng của lá  
Khoai mì đắng Khoai mì ngọt  
60 150  
7 cánh  
20 30  
5 cánh  
Hình dáng của thân  
Nhỏ và thấp  
To và cao  
1.1.2 Thời vụ thu hoạch cây khoai mì  
Thông thường, nông dân thường trồng khoai chính vụ vào khoảng từ  
tháng 2 đến tháng 4. Và ở mỗi miền, thời gian thu hoạch khác nhau tùy thuộc  
điều kiện khí hậu từng vùng.  
Ở miền Bắc, trồng khoai mì vào tháng 3 là thuận lợi nhất vì lúc này có  
mưa xuân ẩm, trời bắt đầu ẩm, thích hợp cho cây sinh trưởng, hình thành và  
phát triển củ.  
Vùng Bắc Trung Bộ, tháng 1 thích hợp nhất cho việc trồng khoai mì.  
Nếu trồng sớm sẽ gặp mưa lớn làm thối hom chết mầm, còn trồng muộn khoai  
non gặp khô rét sẽ sinh trưởng kém.  
Vùng Nam Trung Bộ, khoai mì có thể trồng trong khoảng tháng 1 đến  
tháng 3, trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao và thường có mưa đủ ẩm. Một  
số nơi bà con có thể trồng sớm hơn 1 – 2 tháng nhưng cùng thu hoạch vào  
tháng 9, tháng 10 trước mùa mưa lũ.  
Vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, khoai trồng chủ yếu vào cuối mùa  
khô, đầu mùa mưa (tháng 4 hay tháng 5) trong điều kiện nhiệt độ cao ổn định  
và có mưa đều. Những nơi có điều kiện chủ động nước ở đồng bằng sông Cửu  
Long, khoai mì thường trồng ngay từ đầu năm để kịp thu hoạch trước mùa lũ.  
5
 
1.1.3 Cấu tạo củ khoai mì  
Hình 1.2: Cấu tạo củ khoai mì (Nguồn: Internet)  
Củ khoai mì thường có dạng hình trụ, nhỏ dần ở hai đầu (cuống đuôi).  
Kích thước cũng như trọng lượng củ tùy thuộc vào giống, đất trồng, điều kiện  
canh tác và độ màu của đất mà nó dao động trong khoảng: dài 300 400mm,  
đường kính từ 20 100mm.  
Khoai mì là loại củ có lõi (tim củ) nối từ thân cây chạy dọc theo củ đến  
đuôi củ. Có cấu tạo: vỏ gỗ, vỏ cùi, thịt sắn, lõi sắn. So với các loại củ khác thì  
vỏ củ sắn loại vỏ dễ phân biệt dễ tách nhất.  
Lớp vỏ gỗ chiếm 0,5 – 3% khối lượng củ. Gồm các tế bào có cấu tạo từ  
cellulose và hemicellulose, hầu như không có tinh bột. Vỏ gỗ lớp ngoài  
cùng, sần sùi, màu nâu thẫm, chứa các sắc tố đặc trưng. Có tác dụng giữ cho  
củ rất bền, không bị tác động cơ học bên ngoài.  
Lớp vỏ cùi dày hơn vỏ gỗ, chiếm khoảng 8 – 20% trọng lượng củ. Gồm  
các tế bào được cấu tạo bởi cellulose và tinh bột (5 – 8%). Giữa các lớp vỏ là  
mạng lưới ống dẫn nhựa củ, trong mủ có nhiều tanin, enzyme và các sắc tố.  
Thịt khoai mì (ruột củ) là thành phần chiếm chủ yếu của củ, bao gồm các  
tế bào có cấu tạo từ cellulose và pentozan, bên trong là các hạt tinh bột và  
6
 
nguyên sinh chất. Hàm lượng tinh bột trong ruột củ phân bố không đều. Kích  
thước hạt tinh bột koảng 15- 80mm. Khoai mì càng để già thì càng có nhiều  
xơ.  
Lõi khoai mì thường nằm ở trung tâm dọc theo thân củ, nối từ thân đến  
đuôi củ. Lõi chiếm từ 0,3 – 1% khối lượng củ. Thành phần cấu tạo chủ yếu là  
cellulose và hemicelluloses.  
1.1.4  
Thành phần tính chất hóa học của củ khoai mì  
Thành phần hóa học trong củ khoai mì thay đổi tùy thuộc vào giống  
khoai, loại đất trồng, cách trồng, khí hậu, sinh trưởng và thời gian thu hoạch  
của từng vùng miền…  
Cũng như phần lớn các loại hạt củ, thành phần chính của củ khoai mì  
là tinh bột. Ngoài ra, trong khoai mì còn có các chất: đạm, muối khoáng, lipit,  
chất xơ và một số vitamin B1, B2. Như vậy, so với nhu cầu dinh dưỡng và  
sinh tố của cơ thể con người, khoai mì là một loại lương thực, nếu được sử  
dụng mức độ phù hợp thì có thể thay thế hoàn toàn nhu cầu đường bột của cơ  
thể.  
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của cây khoai mì  
Thành phần  
Theo Đoàn Dự và các  
cộng sự, 1983  
Theo Recent Process in  
research and extension, 1998  
(%)  
Nước  
Tinh bột  
Chất đạm  
Tro  
70.25  
21.45  
1.12  
0.4  
63 70  
18 30  
1.25  
0.85  
Protein  
Chất béo  
1.11  
5.13  
1.2  
0.08  
7
 
Bảng 1.3: Thành phần hóa học trong vỏ củ khoai mì và bả mì  
Thành phần  
Độ ẩm  
Vỏ củ mì (mg/100g)  
10.8 11.4  
28 38  
Bả phơi khô (mg/100g)  
12.5 13  
Tinh bột  
51.8 63  
Sợi thô  
8.2 11.2  
0.85 1.12  
1 1.45  
12.8 14.5  
1.5 2.0  
Protein thô  
Độ Tro  
0.58 0.65  
0.37 0.43  
Đường tự do  
1 1.4  
Bảng 1.4: Thành phần hóa học trong củ khoai mì tươi  
STT  
1
Thành phần  
Nước  
Tỷ lệ (% )  
60- 74,2  
30- 34  
2
Tinh bột  
Protein  
3
0,8- 1,2  
0,3- 0,4  
1,0- 3,0  
1,0- 3,1  
0,54  
4
Chất béo  
Xenlulozo  
Đường  
5
6
7
Tro  
8
Các polyphenol  
Độc tố  
0,1- 0,3  
0,001- 0,04  
9
(Nguồn: Bảo quản và chế biến sắn, Cao Văn Hùng, 2001) [5].  
a. Tinh bột  
Tinh bột là thành phần quan trọng của củ khoai mì, nó quyết định giá trị  
sử dụng của chúng. Hạt tin bột hình trống, đường kinh khoảng 35 micromet.  
Tinh bột gồm 2 thành phần: Amylose (15- 25%) và amylopectin (75- 85%), tỷ  
8
lệ amylopectin trong tinh bột khoai mì cáo nên gel tinh bột có độ nhớt, độ kết  
dính cao và khả năng gel bị thoái hóa thấp.  
Hàm lượng tinh bột tập trung nhiều nhất ở phần sát vỏ bao, càng đi sâu  
vào lớp thịt sát lõi lượng tinh bột lại ít đi. Tinh bột có dạng hình cầu, hình  
trứng hoặc hình mũ, có một số hạt trũng, có màu rất trắng. Nên trong quá trình  
sản xuất nên loại bỏ vỏ để không tạo màu tối cho tinh bột.  
Tinh bột khoai có kích thước từ 5 đến 40µm với những hạt lớn 25-  
35µm, hạt nhỏ 5- 15µm và nhiều hình dạnh, chủ yếu là hình tròn, bề mặt nhẵn,  
một bên mặt có chổ lõm hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Dưới ánh sáng phân  
cực, các liên kết ngang với mật độ từ trung bình tới dày đặc có thể thấy rõ. Các  
nghiên cứu siêu cấu trúc bằng tia X cho thấy tinh bột khoai mì có cấu trúc tinh  
thể dạng A và hỗn hợp A, B.  
Khi hạt tinh bột khoai bị vỡ, có thể quan sát được các rãnh tạo cấu  
trúc xốp của hạt. Các rãnh định hình kéo dài từ bề mặt tới tâm của hạt tạo  
thành các lỗ xốp. Chính các lỗ xốp này giúp nước thâm nhập vào giúp trương  
nở tinh bột, phá vỡ các liên kết hidro giữa các phân tử trong cấu trúc tinh thể,  
tạo điều kiện cho tác dụng phân hủy của enzyme. Tinh bột khoai mì có cấu  
trúc hạt tương đối xốp, liên kết giữa các phân tử trong cấu trúc tinh thể yếu, vì  
vậy dễ bị phân hũy bởi các tác nhân như acid và enzyme hơn so với các  
loại tinh bột khác như bắp, gạo.  
Tinh bột khoai mì có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung  
bình tương đối cao, 215.00g/mol so với 30.500, 130.000, 224.500 và 276.000  
tương ứng ở amylose của bắp, tinh bột lúa mì, tinh bột khoai tây và tinh bột  
sáp. Hàm lượng amylose nằm trong khoảng 8-28%, nhưng nói chung đa số các  
giống khoai mì có tỷ lệ amylose 16-18%. Tinh bột khoai mì có những tính  
chất tương tự các loại tinh bột chứa nhiều amylosepectin như độ nhớt cao, xu  
hướng thoái hóa thấp và độ bền gel cao. Hàm lượng amylosepectin và amylose  
trong tinh bột khoai mì liên quan tới độ dính của củ nấu chính và nhiều tính  
chất trong các ứng dụng công nghiệp.  
9
Nhiệt độ hồ hóa tinh bột khoai mì trong khoảng 58.5-700C so với 56-  
660C ở khoai tây và 62-720C ở tinh bột bắp. Việc tạo ra các dẫn xuất của tinh  
bột nhờ liên kết ngang hay việc thêm các chất có hoạt tính bề mặt có thể thay  
đổi nhiệt độ hồ hóa. Nhiệt độ hồ hóa cũng ảnh hưởng đến chất lượng nấu của  
tinh bột, nhiệt độ hồ hóa thấp thường làm chất lượng nấu thấp do tin bột dễ bị  
phá vỡ.  
Độ nhớt là tính chất quan trọng giúp tinh bột có nhiều ứng dụng trong  
công nghiệp thực phẩm và các ngành công nghiệp vãi, giấy. Tinh bột khoai mì  
có độ nhớt rất cao. Độ nhớt cao thể hiện ở lực liên kết yếu giữa các phân tử  
tinh bột trong cấu trúc hạt. Xử lý hóa học, vật lý (gia nhiệt, xữ lý bằng áp suất  
hơi, thêm các chất hóa học, thay đổi pH của môi trường) cũng như sự có mặt  
của các chất như protein, chất béo, chất có hoạt tính bề mặt đều có ảnh hưởng  
đến tinh bột khoai mì.  
Độ nở độ hòa tan của tinh bột cũng tính chất quan trọng cũng rất  
khác nhau giữa các dạng tinh bột. Tính chất này của tinh bột khoai mì phụ  
thuộc rất nhiều vào giống khoai mì, điều kiện môi trường sống, thời điểm thu  
hoạch nhưng lại không liên quan đến kích thước hạt hay trọng lượng phân tử  
tinh bột.  
Cấu trúc gel của tinh bột khoai có độ bền cao hơn so với nhiều loại  
ngủ cốc khác nên được ứng dụng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, đặc biệt  
với những sản phẩm phải bảo quản trong thời gian dài.  
b. Đường  
Đường trong khoai chủ yếu là glucoza và một ít maltoza, saccaroza.  
Khoai mì càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế biến, đường  
hoà tan trong nước được thải ra trong nước dịch.  
c. Protein  
Hàm lượng của thành phần protein có trong củ rất thấp nên cũng ít ảnh  
hưởng đến quy trình công nghệ. Tỉ lệ khoảng:1-1,2%. Từ ngoài vào trong hàm  
lượng đạm tăng lên một ít.  
10  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 71 trang yennguyen 28/03/2022 7280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu thu hồi tái sử dụng tinh bột khoai mì từ nguồn nước thải làm nguyên liệu sản xuất giấy góp phần làm giảm chi phí sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_thu_hoi_tai_su_dung_tinh_bot_khoai_mi_tu_ng.pdf