Bài giảng Tổ chức sản xuất sản phẩm đa phương tiện - Phần 3: Quản lý dự án - Tổng quan - Nguyễn Anh Hào

Tổ Chức Sản Xuất  
Sản Phẩm Đa Phương Tiện  
Phần 3: Quản lý dự án  
Tổng quan  
Nguyễn Anh Hào  
2015  
Giới thiệu  
Mục tiêu:  
Nắm được các vấn đề trong quản lý dự án và các  
phương pháp, kỹ thuật giải quyết từng vấn đề để áp  
dụng.  
Tài liệu hổ trợ:  
PMBOK, 3rd edition  
Information Technology Project Management  
OR-10 Project Management with PERT & CPM  
Resource management techniques - crashing,  
leveling  
Dự án là gì ?  
~ Dự án là sự nổ lực tạm thời để làm ra sản phẩm (và /  
hoặc dịch vụ) đặc thù. (PMBOK)  
Nổ lực: là sự cố gắng nhiều hơn bình thường.  
Tạm thời: có thời điểm bắt đầu và kết thúc, vai trò và  
trách nhiệm của những người thực hiện dự án cũng  
chỉ có trong khoảng thời gian này.  
Đặc t: không phổ biến, thể hiện ở  
1. Sản phẩm đặc thù: không mua được, phải tự làm  
2. Công việc đặc thù: trước đây chưa từng làm (chưa biết cách  
làm nào tốt nhất).  
Sự hình thành dự án  
Nguyên nhân nào đưa đến sự thành lập ra một dự án ?  
Do một tổ chức/cá nhân/nhà nước cần giải quyết vấn đề đặc  
thù nào đó chưa có sẵn giải pháp.  
Vd: sửa chữa máy, phát triễn mạng lưới điện, cải tạo csht  
thông tin,…  
Dự án là một phương thức biến tài nguyên có sẵn (như tiền,  
nhân lực, công cụ,..) thành ra những kết xuất được mong đợi,  
gọi là các chuyển giao của dự án (thể hiện qua sản phẩm và  
dịch vụ mà dự án cung cấp).  
Dự án được hình thành khi nó có ý nghĩa thiết thực (có ích)  
cho đối tượng nào đó (gọi là tổ chức thụ hưởng). Mức độ về  
giá trị lợi ích mà dự án cung cấp cho tổ chức thụ hưởng được  
gọi là MOV.  
Các thuộc tính của dự án  
1. Thời hạn (time frame). Mọi dự án đều phải có sản phẩm /dịch  
vụ chuyển giao để ứng dụng đúng lúc, đúng bối cảnh => thời  
điểm kết thúc dự án được xác định ngay khi các chuyển giao  
được định nghĩa (khi hình thành dự án). Khi đã chuyển giao  
xong thì sự tồn tại của dự án không còn cần thiết.  
2. Mục đích-mục tiêu của dự án là cơ sở dùng để xem xét (chấp  
nhận hoặc từ chối) các yêu cầu về sản phẩm/dịch vụ mà nó  
sẽ cung cấp.  
3. Chủ sở hữu sản phẩm dịch vụ của dự án.  
4. Nguồn lực để thực hiện dự án, được cung cấp bởi chủ sở hữu  
dự án (tổ chức, nhà nước hoặc cá nhân-nhà tài trợ).  
Các thuộc tính của dự án  
5. Các vai trò (roles). Mỗi cá nhân tham gia vào dự án sẽ có một  
vai trò (quyền hạn, trách nhiệm) nào đó, như trưởng dự án,  
nhà tài trợ,... gọi chung là tác nhân (stakeholder).  
6. Các rủi ro và giả định (assumptions). Trong những tình huống  
không chắc chắn, người ta đặt ra các giả định (assumptions)  
để chọn được phương án đơn giản hơn.  
7. Sự phụ thuộc giữa các công việc.  
8. Sự thay đổi phát sinh sau khi lập kế hoạch thực hiện (vd: thay  
đổi yêu cầu, thay đổi cách thực hiện, thay đổi mục tiêu,…) là  
nguồn gốc phát sinh rủi ro cho dự án.  
Tiến trình – Công việc  
~ Tiến trình là một (hoặc một chuổi) hành động tạo ra sự  
thay đổi đúng như mong muốn.  
Sự thay đổi này là kết quả mà người ta muốn có được  
từ công việc (góp phần tạo ra giá trị cho dự án).  
Tiến trình có 5 thuộc tính cơ bản: đầu vào, đầu ra, thời  
gian, nguồn lực và ràng buộc:  
Ràng buộc  
thời gian thực hiện  
Đầu vào  
Đầu ra  
Nguồn lực  
Những gì mà công việc cần  
Những gì mà người ta cần công việc  
tạo ra.  
Ràng buộc  
~ những yêu cầu đối với công việc để công việc sẽ  
tạo ra được kết quả đúng như mong muốn.  
1. Ràng buộc trên kết quả  
Yêu cầu đối với sản phẩm: chức năng, đặc tính  
2. Ràng buộc trên hành động  
Trình tự thực hiện, khuông mẫu giao tiếp, báo cáo  
3. Ràng buộc trên liên kết giữa các công việc  
Thời điểm bàn giao, cách thức chuyển giao kết quả  
Đầu vào của một công việc thường đòi hỏi một số kết quả  
chuyển giao từ các công việc được thực hiện trước nó,  
hình thành ra các ràng buộc phụ thuộc giữa các công việc  
– dự án phải thỏa mãn các ràng buộc này để các công việc  
không bị ách tắc  
Các loại tiến trình dự án  
1. Tiến trình sản xuất (Product Oriented Processes) là các tiến  
trình trực tiếp tạo ra sản phẩm/dịch vụ cho dự án, vd: khảo sát,  
thi công, lắp ráp, cài đặt, chuyển giao,..  
- Các tiến trình sản xuất liên kết nhau theo mô hình tạo sản  
phẩm (vòng đời phát triễn sản phẩm, SDLC)  
2. Tiến trình quản (Project Management Processes) là các tiến  
trình hoạch định, điều khiển, giám sát, đo lường tất cả các nội  
dung của dự án (vd: yêu cầu, nguồn lực, công việc, thời hạn,  
rủi ro,…); nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm / dịch vụ của dự  
án, nhưng nó tạo ra môi trường làm việc thuận lợi nhất để đạt  
được mục tiêu của dự án.  
tt.quản lý đối với tt.sản xuất  
1. Hoạch định: định nghĩa công việc cần làm cùng với các hạn  
mức (tiền, thời gian, mức độ yêu cầu,..)  
2. Điều khiển: hướng dẫn,sửa sai cho công việc để đạt mục tiêu.  
3. Giám sát: nhận biết về môi trường thực hiện công việc để  
nhận biết các yếu tố rủi ro, khả năng hoàn thành (định tính).  
4. Đo lường: định lượng các yếu tố đã nhận biết được để hoạch  
định và điều khiển.  
hoạch định,điều  
khiển  
Output  
tiến trình sản xuất  
giám sát, đo lường  
tiến trình quản lý  
Input  
Các nhóm công việc quản lý  
Thực thi  
Lập kế hoạch  
Kết thúc  
Khởi động  
Các nhóm cũng có thể xếp chồng lên nhau  
• Nhóm công việc lập kế hoạch và thực thi kế hoạch được thực hiện  
trong suốt vòng đời dự án  
Các giai đoạn dự án  
Dự án chia ra nhiều giai đoạn (phases, stages), mỗi giai đoạn  
gồm một nhóm công việc có chung 1 mục đích: thỏa mãn mục  
tiêu nhỏ của dự án (là một phần của sản phẩm sẽ chuyển giao  
cho tổ chức thụ hưởng hoặc giai đoạn kế tiếp)  
Để phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót,  
Để quyết định dự án có cần thực hiện tiếp hay không.  
Giai đoạn  
Khởi động  
Giai đoạn Thực hiện  
Giai đoạn  
Kết thúc  
Chuyển giao  
Điểm bắt đầu  
Điểm kết thúc  
Vòng đời dự án - PLC  
PLC Project Life Cycle  
1. Định nghĩa dự án (khởi động): xác định giá trị của dự án đối với  
tổ chức (MOV).  
2. Lập kế hoạch dự án: xác định các công việc của dự án, thời  
điểm bắt đầu và kết thúc, nguồn lực thực hiện, các tiêu chí  
đánh giá,…; có thể hiện mô hình phát triễn sản phẩm.  
3. Thực thi dự án: trong đó công việc quản lý chính là giám sát và  
điều khiển để bảo đãm mọi công việc trong bản kế hoạch đều  
được thực hiện đúng.  
4. Đóng dự án: để khẳng định dự án đã hoàn thành đầy đủ trách  
nhiệm của nó (chuyển giao đúng yêu cầu,…).  
5. Đánh giá dự án: xem xét những thành công và thất bại của dự  
án để chia sẽ với tổ chức thụ hưởng dự án.  
Giải quyết vấn đề  
Vấn đề (problem): là sự khác biệt giữa hiện trạng thực  
tế và mong muốn  
Giải pháp (solution): là cách thức làm giảm bớt sự  
khác biệt giữa hiện trạng và mong muốn.  
Giải pháp là một phương án được chọn (được cho là tốt  
nhất) để áp dụng.  
Phương pháp giải quyết vấn đề (problem solving): là  
cách tìm và áp dụng giải pháp.  
1.Nhận thức hiện trạng  
Nhận thức hiện trạng (bối cảnh phát sinh vấn đề) là nhận  
biết các biểu hiện bên ngoài của nguyên nhân nào đó.  
Vd: mức tiêu hao nguyên liệu trong kho vượt mức bình thường.  
Dựa trên các tín hiệu nguy cơ, các nhà quản lý cần tìm hiểu  
nguyên nhân của chúng để xác định ảnh hưởng của nó.  
Vd: hao nguyên liệu do nguyên liệu kém chất lượng.  
Nếu ảnh hưởng của các tín hiệu nguy cơ nằm trong phạm  
vi trách nhiệm của người quản lý thì nó trở thành vấn đề mà  
người đó cần giải quyết.  
Người quản lý kho: có trách nhiệm trực tiếp  
Người sử dụng nguyên liệu: có trách nhiệm liên đới trên chất lượng  
sản phẩm  
2. Định nghĩa vấn đề  
Định nghĩa vấn đề là xác định chính xác yêu cầu gì cần phải  
được thỏa mãn ở mức độ nào trong thời hạn bao lâu.  
Ảnh hưởng (đang hoặc sẽ gây tác hại) từ nguyên nhân là  
thứ cần phải tìm hiểu để định nghĩa vấn đề.  
Vấn đề được định nghĩa quá lớn sẽ không tìm được giải  
pháp khả thi vì không đủ tài lực để giải quyết; ngược lại, vấn  
đề được định nghĩa quá nhỏ (hoàn toàn khả thi) thì lại không  
giải quyết được trọn vẹn cho vấn đề đã phát hiện.  
Định nghĩa vấn đề đúng mức là nhằm tìm ra giải pháp tốt  
nhất cho vấn đề (không đặt ra yêu cầu quá cao hoặc quá  
thấp).  
3. Tìm giải pháp  
Là tìm nhiều phương án cho vấn đề và chọn một phương án tốt  
nhất trong số đó để làm giải pháp (hành động thực tế).  
Giải pháp được chọn là một phương án thoả mãn tốt nhất các  
tiêu chí đánh giá.  
Phương án 1  
Phương án 2  
Phương án 3  
Vấn đề  
Giải pháp  
Chọn phương án theo  
các tiêu chí đánh giá  
Phát sinh phương án và  
các tiêu chí đánh giá  
Tiêu chí tìm giải pháp  
Một tiêu chí là một nội dung đo lường được (vd: thời  
gian hoàn tất một công việc), để đánh giá mức độ  
đạt/không đạt yêu cầu của nội dung đo.  
Các tiêu chí này là thước đo giá trị của phương án ở  
mỗi phương diện khác nhau:  
1. Phương diện kinh tế (tiền)  
2. Phương diện kỹ thuật (độ phức tạp)  
3. Phương diện vận hành (giá trị sử dụng)  
4. Phương diện kế hoạch (thời gian)  
5. Phương diện pháp lý (luật)  
6. Phương diện chính trị xã hội (thái độ của cộng đồng)  
4. Thực thi giải pháp & đánh giá  
Giải pháp chỉ là ý tưởng trong nhận thức.  
Thực thi giải pháp là áp dụng giải pháp vào  
thực tế để tạo ra kết quả thực trong thế giới  
thực.  
Đánh giá kết quả là đối chiếu giữa kết quả dự  
kiến từ giải pháp và kết quả thực, để tìm ra  
những điểm không phù hợp giữa dự kiến và  
thực tế, từ đó quyết định các hành động tiếp  
theo như: ngưng áp dụng giải pháp/cải tiến giải  
pháp/tạm hoãn giải pháp,…  
Sự tinh chỉnh từng bước  
Do tính đặc thù, dự án được thực hiện thận trọng bằng  
cách tinh chỉnh từng bước để giảm bớt việc sửa sai  
(rework).  
Tinh chỉnh từng bước là một quá trình hoàn thiện dần sản  
phẩm qua từng bước thực hiện cẩn thận (đặt từng mục  
tiêu nhỏ, cân nhắc cách làm, đánh giá rút kinh nghiệm).  
Hiện trạng Mục tiêu  
Thực hiện  
Kết quả  
Tinh chỉnh  
1
2
Cần  
Không  
Đối chiếu  
pdf 20 trang yennguyen 12/04/2022 2000
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tổ chức sản xuất sản phẩm đa phương tiện - Phần 3: Quản lý dự án - Tổng quan - Nguyễn Anh Hào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_to_chuc_san_xuat_san_pham_da_phuong_tien_phan_3_qu.pdf